Luận văn Giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN .iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU.viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.viii

MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY

BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .7

1.1 Khái niệm về cán bộ, công chức và quản lý cán bộ, công chức cấp huyện.7

1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp huyện .7

1.1.2 Khái niệm quản lý cán bộ, công chức cấp huyện .9

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện .10

1.2.1 Chức năng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.10

1.2.2 Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện .10

1.3 Mục tiêu, vai trò và nguyên tắc của công tác quản lý cán bộ, công chức .13

1.3.1 Mục tiêu của công tác quản lý cán bộ, công chức.13

1.3.2 Yêu cầu đối với công tác quản lý cán bộ, công chức .13

1.3.3 Vai trò của công tác quản lý cán bộ, công chức.15

1.3.4 Nguyên tắc của công tác quản lý cán bộ, công chức cấp huyện .16

1.4 Nội dung của công tác quản lý cán bộ, công chức cấp huyện .18

1.4.1 Công tác quy hoạch và lập kế hoạch về quản lý cán bộ, công chức .18

1.4.2 Công tác xây dựng chính sách.19

1.4.3 Triển khai, tổ chức thực hiện.20

1.4.4 Công tác kiểm tra, giám sát .23

1.5 Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức và công tác quản lý cán bộ, công chức cấp

huyện.25

1.5.1 Tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức .25

1.5.2 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý cán bộ, công chức.28

1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý cán bộ, công chức .29

1.6.1 Các nhân tố khách quan.29

pdf118 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h xã hội đôi lúc chưa kip thời; công tác phối hợp tuyên truyền chính sách pháp luật chưa thật hiệu quả nên người dân còn băn khoăn, thắc mắc nhiều về các chế độ chính sách. * Phòng Văn hóa và thông tin Từ năm 2016 đến 2019, số CB, CC phòng cơ bản ổn định, không có sự thay đổi nhiều về nhân sự. Năm 2016, tuyển thêm 01 biên chế thay cán bộ hợp đồng của phòng. Đến nay, số lượng CB, CC của phòng là 04 người (đủ so với số biên chế phòng được giao). Về chất lượng CB, CC: 04 CB, CC đều có bằng Đại học phù hợp với lĩnh vực văn hóa thông tin, trong đó có 01 cử nhân công nghệ thông tin phụ trách mảng thông tin truyền thông. Với chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về văn hóa - dịch vụ 50 văn hóa, di sản văn hóa tín ngưỡng, nếp sống văn hóa, TDTT, Thông tin truyền thông, CB, CC phòng VHTT huyện đã hướng dẫn các hộ kinh doanh cấp, đổi giấp phép kinh doanh theo quy định. Trong nhiều năm liền không để xảy ra vụ việc phức tạp về kinh doanh dịch vụ văn hóa; Phối hợp thẩm định các cơ sở tín ngưỡng đề nghị xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia, tỉnh; Chỉ đạo thực hiện tốt các tiêu chí số 6,8,16 trong chương trình xây dựng Nông thôn mới; Công tác quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử huyện được duy trì, cập nhật thường xuyên đảm bảo kịp thời. Tuy nhiên, việc quản lý các dịch vụ văn hóa còn nhiều bất cập, số hộ kinh doanh chưa có phép hoặc giấy phép hết hạn (đặc biệt là các nhà nghỉ, quán karaoke), vẫn tồn tại tình trạng vi phạm về khoảng cách đối với loại hình kinh doanh internet, karaoke làm ảnh hưởng đến việc học tập của các cháu, gây bức xúc trong nhân dân. Công tác quản lý tín ngưỡng, một số vụ việc chưa giải quyết dứt điểm, để tồn tại nhiều năm liền. Việc đánh giá xếp loại khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa chưa thực sự có hiệu quả, chỉ mang tính hình thức. * Phòng Giáo dục và đào tạo - Về số lượng: Tổng số CB, CC hiện tại của phòng là 10 người được phân bổ theo từng cấp học, bộ phân quản lý. Hầu hết cán bộ quản lý, chuyên viên phòng đều được chọn lọc từ cơ sở nên năng lực chuyên môn khá vững; Việc chỉ đạo các ngành học cơ sở được duy trì nề nếp, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện nhiều năm nay chưa quyết liệt, mới chỉ cấm dạy thêm trên văn bản, chưa xử lý dứt khoát đối với trường hợp vi phạm. * Phòng Thanh tra Số lượng CB, CC giai đoạn 2016-2018 giữ mức ổn định theo định biên là 06 người, gồm: 01 chánh thanh tra, 03 phó chánh thanh tra, 01 thanh tra viên và 01 chuyên viên. Đa số CB, CC của phòng đều có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực Thanh tra. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ cơ sở đều được cán bộ thường xuyên trực tiếp công dân, tiếp nhận, giải thích và hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có 51 thẩm quyền để giải quyết theo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn tồn đọng một số vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp (chủ yếu là các vụ liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai...); Một số vụ khiếu kiện đông người làm mất ổn định an ninh trật tự, cán bộ còn lúng túng trong quá trình xem xét, giải quyết. * Phòng Kinh tế & Hạ tầng: - Số CC, CC hiện có là 09 người được phân bổ đều vị trí việc làm theo từng nội dung quản lý. - Việc đánh giá CB,CC dựa trên kết quả hoạt động theo từng lĩnh vực phân công phụ trách. Do đó, chất lượng đội ngũ CB, CC của phòng được nâng lên. Là cơ quan quản lý nhà nước về nhiều mặt (Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; môi trường; khoa học và công nghệ), đội ngũ CB, CC không đủ theo chỉ tiêu giao, song thủ trưởng đơn vị đã bố trí công việc khoa học, hợp lý, phù hợp với năng lực, chuyên môn của từng người. Tuy nhiên, một số lĩnh vực còn hạn chế như lĩnh vực về khoa học công nghệ. Việc chấm điểm đề tài, sáng kiến của CB, CC còn mang tính hình thức, nhiều sáng kiến không có tính thực tiễn vẫn được xét duyệt làm căn cứ để công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua các cấp. * Phòng Nông nghiệp và PTNT: - Về số lượng CB, CC: Số CB, CC hiện có là: 10 (thiếu 01 biên chế so với tổng số biên chế được giao). - Với đặc thù huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp là chính. Đặc biệt, từ khi có Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện là cơ quan thường trực điều phối nên khối lượng công việc khá lớn, nhất là việc tham mưu, xây dựng các văn bản liên quan đến xây dựng NTM chiếm nhiều thời gian; Ngoài ra, còn thẩm định xét duyệt các dự án liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp; thủ 52 tục cấp, đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại; CB, CC thường xuyên phải đi cơ sở do đó do đó không tập trung chuyên sâu vào từng phần việc nên hiệu quả công việc chưa cao. 2.2.2 Về công tác lập kế hoạch, quy hoạch nguồn nhân lực cán bộ, công chức Căn cứ Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Lạng Sơn, bên cạnh tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, hiểu biết, quy hoạch chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương phải đảm bảo tiêu chuẩn cứng về trình độ: √ Tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí bổ nhiệm; những trường hợp dưới 45 tuổi đối với nam và dưới 40 tuổi đối với nữ phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy trở lên có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí bổ nhiệm hoặc tốt nghiệp đại học hệ tại chức, liên thông, vừa học vừa làm, đào tạo từ xa và tốt nghiệp thạc sỹ trở lên cùng chuyên ngành theo bằng tốt nghiệp đại học phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí bổ nhiệm; √ Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên hoặc chức danh nghề nghiệp hạng III trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; √ Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên; √ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc chứng chỉ ngoại ngữ thông dụng trình độ B trở lên; √ Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc tin học văn phòng trình độ B trở lên. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, việc xây dựng, ban hành tiêu chuẩn đối với CB, CC huyện Văn Quan thời gian qua cơ bản đạt yêu cầu đề ra. Việc khảo sát thực trạng CB, CC trước khi dự thảo tiêu chuẩn được thực hiện khá sâu sát; quy trình thực hiện lấy ý 53 kiến CB, CC được tiến hành công khai, dân chủ. Hàng năm, trước khi tiến hành nhận xét, đánh giá CB, CC, Huyện ủy Văn Quan rà soát đánh giá lại hệ thống các tiêu chuẩn chức hành CB, CC đã có để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hay ban hành những tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ mới cho phù hợp. Hiện nay, cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý là 05 người, trong đó có 01 nữ (Chủ tịch UBND huyện). Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý là: 41 người, tỷ lệ nữ chiếm 17.07 . Số CB, CC có trình độ Đại học, trên Đại học và trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên đạt 100 , trong đó 100 Trưởng các phòng ban có trình độ chính trị cao cấp. Về đội tuổi: 15/41 người trên 50 tuổi (chiếm tỷ lệ 36.59 ); tuổi trẻ dưới 40 tuổi là 19.51 , còn lại là độ tuổi từ 40 – 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn (43.90%). Trong giai đoạn 2016 - 2018, UBND huyện đã thực hiện và tiến hành xây dựng quy hoạch CB, CC 01 lần vào đầu năm 2017 (năm thứ hai của nhiệm kỳ). Đồng thời, hằng năm tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch. Tháng 3/2018, đã rà soát đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đủ tiêu chuẩn và bổ sung quy hoạch những người mới tăng cường công tác cán bộ. Kết quả như sau: - CB,CC thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được quy hoạch là 28 người, trong đó lãnh đạo HĐND - UBND huyện là 10 người, chiếm tỷ lệ 35.71% - CB, CC thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý được quy hoạch là 122 người. Trong đó dự nguồn các chức danh trưởng, phó các phòng ban thuộc UBND huyện là 39 người. Tổng số CB, CC qua 2 lần quy hoạch và bổ sung quy hoạch là 84 người, trong đó nữ 11 người (chiếm 13.1 ); 100 CB, CC nguồn quy hoạch có trình độ Đại học và trên Đại học; về lý luận chính trị: có 33 người có trình độ chính trị cao cấp (chiếm 39.29 ), 51 người có trình độ chính trị trung cấp (chiếm 60.71 ); về độ tuổi: Dưới 40 tuổi là 9 người (chiếm 10.41 ), từ 40 đến 50 tuổi là 51 người (60.71 ), còn 24 người trên 50 tuổi. Đồng thời với quy hoạch và bổ sung quy hoạch, rà soát đưa ra khỏi quy hoạch 12 người do một số cán bộ chuyển vị trí công tác hoặc độ tuổi trên 50 (không đủ 01 nhiệm kỳ công tác). 54 Bảng 2.4. Quy hoạch chức danh trưởng, phó các phòng ban UBND huyện (Ban Thường vụ Huyện ủy Quản lý) Nội dung Tổng Nữ Trình độ CM Lý luận chính trị Độ tuổi Trên ĐH ĐH CN, CC TC Dưới 40T Từ 40 - 50 Trên 50T Hiện nay 41 7 3 38 29 14 6 18 17 Quy hoạch giai đoạn 2015-2020 39 6 3 36 21 18 6 20 13 Bổ sung quy hoạch 45 5 2 43 12 33 3 31 11 Rà soát đưa ra khỏi quy hoạch 12 1 0 12 4 8 0 1 11 Quy hoạch giai đoạn 2020 - 2025 72 10 5 67 29 43 18 42 12 Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Văn Quan Từ Bảng 2.4 có thể thấy nguồn quy hoạch CB, CC tại UBND huyện Văn Quan đảm bảo theo quy định; chất lượng đội ngũ cán bộ quy hoạch đã thay đổi theo chiều hướng tốt hơn cả về trình độ đào tạo, tuổi trẻ và tỷ lệ cán bộ nữ trong quy hoạch. Công tác quy hoạch nhìn chung đã thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan và công khai; kết quả quy hoạch CB, CC đã phần nào thể hiện phương châm “động” và “mở”, một chức danh quy hoạch không quá 4 người và 01 người quy hoạch nhiều chức danh; có rà soát và đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đủ tiêu chuẩn, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới. Hiện nay, Huyện ủy Văn Quan đã xây dựng xong quy hoạch CB, CC giai đoạn 2020 – 2025, trong đó cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý là 32 người, cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy quản lý là 200 người. Số CB, CC quy hoạch các chức danh Trưởng, phó phòng là 72 người (tăng 31 người so với giai đoạn 2015 – 2020). Về chất lượng đội ngũ cán bộ trong nguồn quy hoạch được nâng lên rõ rệt cả về chất lượng, số lượng và dần được trẻ hóa. Tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn trên Đại học chiếm 6.94 (vẫn còn hạn chế so với mặt bằng chung của tỉnh). Trình độ chính trị cử nhân, cao cấp cũng tăng so với giai đoạn trước. Đặc biệt là độ tuổi dưới 40 55 chiếm 25 so với tổng số cán bộ được quy hoạch. Tuy nhiên, công tác quy hoạch CB, CC lãnh đạo, quản lý vẫn còn nhiều bất cập: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều theo tiêu chuẩn các chức danh quy hoạch; số lượng cán bộ nghỉ hưu ở giai đoạn trước lớn, trong khi đối tượng công chức mới tuyển dụng lại không đủ điều kiện quy hoạch (chưa có trình độ lý luận chính trị, thâm niên công tác...) nên việc quy hoạch một chức danh từ 2 -3 nguồn gặp khó khăn. Tỷ lệ công chức được bổ nhiệm từ nguồn quy hoạch thấp. Chưa thực hiện tốt các khâu sau quy hoạch như kiểm tra, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí công chức theo quy định. Việc xây dựng kế hoạch, ban hành tiêu chuẩn đối với CB, CC còn tồn tại một số hạn chế như: Một số tiêu chuẩn đưa ra còn trùng lặp với những tiêu chuẩn chung, chưa được cụ thể hóa phù hợp với tính chất công việc, đặc thù của từng ngành nghề, lĩnh vực. Tính hiệu quả trong việc áp dụng thực hiện các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp chưa cao, chưa thực sự gắn tiêu chuẩn với hành động, do đó việc ban hành tiêu chuẩn còn mang tính hình thức, chưa thực sự hỗ trợ tốt cho việc đánh giá CB, CC trong thời điểm hiện nay. 2.2.3 Về công tác xây dựng chính sách Việc thực hiện chế độ chính sách đối với CB, CC được Huyện ủy, UBND huyện đặc biệt quan tâm. Điển hình là chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng CB, CC. Tỉnh Lạng Sơn có chính sách quy định trợ cấp và chế độ ưu đãi đối với CB, CC trong biên chế đi học trong nước được hưởng nguyên lương, được cấp tiền mua giáo trình, tiền học phí, lệ phí thi, tiền đi thực tế, thực tập...Ngoài ra hàng tháng được hỗ trợ số tiền bằng 1.5 mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước trong từng thời điểm cụ thể. Trong giai đoạn 2016-2018, đã thực hiện việc cho hưởng phụ cấp thâm niên nghề đối với 05 CB, CC giữ ngạch từ thanh tra viên trở lên; Thực hiện xếp lương, ngạch cho 24 công chức tuyển dụng mới. Giải quyết chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với CB, CC: Thực hiện quy trình nghỉ chế độ thôi việc ngay cho 01 công chức do sức khỏe yếu không thể tiếp tục công tác; nghỉ hưu trước tuổi cho 03 công chức theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP; nghỉ hưu hưởng 56 chế độ bảo hiểm xã hội cho 09 công chức. Căn cứ những quy định về chính sách cán bộ của Tỉnh ủy, Huyện ủy, UBND huyện đã vận dụng và thực hiện có hiệu quả công tác chính sách cán bộ, điều này thể hiện qua chất lượng đội ngũ CB, CC toàn huyện được nâng lên, đặc biệt là đội ngũ CB, CC quản lý nhà nước. Việc tổ chức thực hiện thi đua khen thưởng gắn với đánh giá CB, CC hàng năm của cơ quan, đơn vị. Kết quả đánh giá CB, CC được chia làm bốn mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ. Trên cơ sở đánh giá CB, CC cơ quan đơn vị đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện khen thưởng công chức hoàn thành suất sắc nhiệm vụ theo thẩm quyền, cụ thể: Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động các hạng cho 06 CB, CC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tặng Huân chương các hạng cống hiến cho lãnh đạo thuộc 07 phòng, ban; Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho 9 CB, CC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 75 CB, CC có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm; công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh cho 12 CB, CC. Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen cho 101 lượt CB, CC có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm; công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp huyện cho 62 lượt CB, CC. Tuy nhiên, đối với CB, CC, UBND huyện Văn Quan vẫn chưa có nhiều chính sách thu hút, tập hợp người tài vào làm việc trong các cơ quan nhà nước của huyện. Do chế độ chính sách mà đặc biệt là chế độ tiền lương chưa đáp ứng được yêu cầu của công chức nên xảy ra tình trạng một số công chức tạo ra nguồn thu nhập thêm bằng cách dựa vào vị trí công tác được phân công để hưởng các khoản thu nhập ngoài tiền lương. 57 2.2.4 Về công tác triển khai, tổ chức thực hiện * Quản lý bi n chế, xây dựng vị trí việc làm, xác định số lượng CB, CC và cơ cấu ngạch CB, CC - Về quản lý biên chế CB, CC: Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Thông tư số 07/2010/TT- BNV ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức. Việc quản lý biên chế công chức bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa quản lý biên chế công chức với tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; kết hợp giữa quản lý biên chế công chức với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm của công chức; bảo đảm biên chế công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Hàng năm, UBND huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ huyện hướng dẫn các phòng ban báo cáo số lượng biên chế, phân công nhiệm vụ đối với từng CB, CC và đề xuất VTVL (nếu cần). Thực tế từ năm 2016 – 2018, biên chế có mặt tại UBND huyện ít hơn so với số biên chế được giao. Bảng 2.5. Tổng hợp giao và thực hiện biên chế HCNN giai đoạn 2016-2018 Giao và thực hiện biên chế hàng năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Biên chế giao 102 102 103 Thực hiện 101 102 96 Nguồn: Phòng Nội vụ - Báo cáo kế hoạch bi n chế hàng năm 58 Biểu đồ 2.6. Biên chế giao và thực hiện từ năm 2016-2018 (Nguồn: Phòng Nội vụ) - Về xây dựng vị trí việc làm: Việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước nhằm đổi mới cơ chế quản lý công chức là một việc làm mới. Xác định vị trí việc làm phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, đối tượng quản lý. Xác định vị trí việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc quản lý, tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức. Bảng 2.6. Tổng hợp số lượng vị trí việc làm tại các phòng, ban UBND huyện TT Cơ quan Vị trí việc làm Tổng số Lãnh đạo quản lý Chuyên môn LX, đánh máy Tổng cộng 106 45 54 4 1 Văn phòng HĐND - UBND 20 9 4 4 2 Phòng Nội vụ 9 4 5 0 3 Phòng Thanh tra 6 4 2 0 4 Phòng Tư pháp 4 2 2 0 5 Phòng Văn hóa TT 4 2 2 0 6 Phòng Y tế 3 2 1 0 59 TT Cơ quan Vị trí việc làm Tổng số Lãnh đạo quản lý Chuyên môn LX, đánh máy 7 Phòng Lao động TBXH 8 3 5 0 8 Phòng Giáo dục & ĐT 11 4 7 0 9 Phòng Tài chính KH 11 4 7 0 10 Phòng Nông nghiệp 11 4 7 0 11 Phòng Tài nguyên MT 8 4 4 0 12 Phòng Kinh tế & Hạ tầng 11 3 8 0 Nguồn: Phòng Nội vụ - Đề án xây dựng VTVL và cơ cấu công chức Biểu đồ 2.7: Tổng hợp số lượng vị trí việc làm tại các phòng ba (Nguồn: Phòng Nội vụ) Để điều hành tốt nguồn nhân lực, nhằm làm cho con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ chức thì xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức cũng là công việc rất khó khăn và phức tạp. Thực tiễn khi Luật CB, CC có hiệu lực và Chính phủ ban hành Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Phòng Nội vụ - UBND huyện đã triển khai tới các phòng ban. Kết quả xác định vị trí việc làm, xác định số lượng và quản lý biên chế CB, CC và cơ cấu ngạch CB, CC, cụ thể như sau: - Đối với các phòng, ban: 103 VTVL công chức đang đảm nhiệm, trong đó: + VTVL gắn với chức danh lãnh đạo quản lý: 45 vị trí; 60 + VTVL gắn với hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: 54 vị trí; + VTVL gắn với hoạt động phục vụ: 4 vị trí; - Về xây dựng cơ cấu ngạch CB, CC: Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ, quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính, gồm: ngạch chuyên viên cao cấp; ngạch chuyên viên chính, ngạch chuyên viên, ngạch cán sự. + CVCC: 02 người, chiếm tỷ lệ 1.9% + CVC: 18 người (gồm Trường phòng và Phó trưởng một số phòng phòng các phòng ban; Chủ tịch và Phó chủ tịch) chiếm tỷ lệ 17.4% + Còn lại là tỷ lệ chuyên viên chiếm 78.8 %. + Cán sự: 02 người Chiếm 1.9%. Tuy nhiên, xây dựng vị trí việc làm, xác định số lượng và quản lý biên chế CB, CC và cơ cấu ngạch CB, CC xuất hiện bất cập: Thứ nhất, đây là một việc làm mới, vừa làm vừa nghiên cứu, chưa có khung VTVL cụ thể cho từng phòng, ban do vậy xác định VTVL mới dừng lại ở thống kê công việc để nhóm vào vị trí theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Thứ hai, thực trạng bố trí, sử dụng công chức, viên chức dựa trên thâm niên, kinh nghiệm công tác, tình trạng công chức, viên chức làm trái ngành, trái nghề so với chuyên môn đào tạo là phổ biến. * Về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức Thực hiện Luật CB, CC năm 2008 đã đổi mới căn bản việc quản lý công chức về nội dung tuyển dụng công chức, đó là việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Các phòng, ban sử dụng công chức có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm, báo cáo phòng Nội vụ tổng hợp trình UBND huyện phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng công chức. 61 Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả tuyển dụng công chức từ năm 2016-2018 Hình thức tuyển dụng hàng năm Hình thức thi tuyển Tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt Xét tuyển Năm 2016 08 0 0 Năm 2017 06 0 0 Năm 2018 0 0 0 Tổng 24 0 0 (Nguồn Phòng Nội vụ - Tổng hợp kết quả tuyển dụng công chức hành chính) Biểu đồ 2.8: Biểu tổng hợp kết quả tuyển dụng công chức từ năm 2016-2018 (Nguồn: Phòng Nội vụ) Thực tế, việc tuyển dụng công chức ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn được thực hiện bằng hình thức thi tuyển. Từ năm 2012, thực hiện Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ, UBND tỉnh Lạng Sơn chỉ đạo thực hiện tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm, tổ chức kỳ thi chung và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu 62 chuẩn đều được đăng ký dự thi. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển đối với 03 môn thi trắc nghiệm chuyên ngành, tin học và ngoại ngữ trên máy tính. Bằng hình thức tuyển dụng này đã mang lại hiệu quả, chất lượng cao. Tuy nhiên, số lượng thí sinh đạt yêu cầu ở cả 5 môn (03 môn thi trắc nhiệm và 02 môn thi viết) vẫn chưa đủ so với chỉ tiêu cần tuyển. Huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn còn áp dụng tuyển chọn lãnh đạo quản lý bằng hình thức thi tuyển. Yêu cầu đối với người dự tuyển gồm: lấy phiếu tín nhiệm, thi viết và bảo vệ chương trình hành động. Với hình thức tuyển chọn này, chất lượng cán bộ đã được định lượng rõ ràng hơn hình thức đề bạt, bổ nhiệm trước đây chỉ dựa trên những đánh giá định tính. Tuy nhiên, thực tế nhiều vị trí thi tuyển chỉ có 1-2 người, cá biệt có 1 người (nguồn Phó phòng GD & ĐT huyện); số CB dự thi chỉ bó hẹp số người nằm trong quy hoạch, chưa mở rộng đối tượng tham gia. * Về sử dụng, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức Việc bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm CB, CC trong giai đoạn 2016 – 2018 được thực hiện dân chủ, đúng nguyên tắc, đúng quy trình và thực hiện theo phân cấp quản lý, đặc biệt là công tác đề bạt, bổ nhiệm được thực hiện chủ động theo quy hoạch CB, CC. Có trên 90 tổng số CB, CC được bổ nhiệm đúng quy hoạch và định hướng của tỉnh, huyện. Giai đoạn 2016 - 2018, UBND huyện đã đề bạt, bổ nhiệm 52 đồng chí, miễn nhiệm và điều chuyển công tác đối với 02 đồng chí. Công tác điều động, luận chuyển bước đầu có chuyển biến tích cực. Từ năm 2016 đến 2018, toàn huyện đã điều động, luân chuyển 28 lượt CB, CC trong đó: - Từ cơ quan Đảng sang cơ quan chính quyền: 05 đồng chí - Từ cơ quan Chính quyền sang cơ quan Đảng: 05 đồng chí - Nội bao các cơ quan Đảng, đoàn thể: 04 đồng chí - Nội bao cơ quan Chính quyền: 05 đồng chí - Luân chuyển cán bộ: Từ huyện lên tỉnh: 02 đồng chí, huyện về xã: 02 đồng chí, xã lên huyện: 05 đồng chí. 63 Quá trình điều động, luân chuyển xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng bộ huyện, bố trí, sử dụng cán bộ hợp lý, hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách ở cương vị mới để từng bước trưởng thành toàn diện hơn, đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác cán bộ trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên, nhận thức về việc điều động, luân chuyển ở một số đơn vị còn chưa đầy đủ; tư tưởng cục bộ không muốn tiếp nhận cán bộ từ nơi khác và tỷ lệ luân chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch còn thấp. * Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Để phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được UBND huyện Văn Quan xây dựng và ban hành như: Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế; Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng CB, CC; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên quản lý nhà nước; quy định hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CB, CC nhà nước.... Các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành trong những năm gần đây đã xác định và tạo lập được những cơ sở cơ bản, làm nền móng cho việc thực hiện tốt và có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC nhà nước. Những năm qua, nội dung đào tạo và bồi dưỡng CB, CC do nhà nước quy định tại các văn bản pháp luật đã có những thay đổi và điều chỉnh đáng kể. Các kiến thức liên quan đến quản lý hành chính nhà nước theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung đã được thay thế bằng các kiến thức quản lý hành chính nhà nước theo cơ chế thị trường, giúp người học từng bước tiếp cận với các phạm trù quản lý hành chính nhà nước trong cơ chế thị trường. Bảng 2.8. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CB, CC giai đoạn 2016-2018 Chuyên môn Ngạch CB, CC Lý luận chính trị Ngoại ngữ Tin học Trên ĐH ĐH CĐ, TC CV CVC CVCC CN, CC TC ĐH CC CC 8 0 0 52 41 2 25 28 0 78 102 (Nguồn: Phòng Nội vụ) 64 Giai đoạn 2016 – 2018, UBND huyện Văn Quan đã cử 08 CB, CC đi học Thạc sĩ; cử 25 CB, CC đương chức và trong quy hoạch chức danh trưởng, phó phòng ban trở lên đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị - hành chính; 2 CB, CC đi đào tạo quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên cao cấp; 41 CB, CC đi đào tạo quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_giai_phap_tang_cuong_cong_tac_quan_ly_can_bo_cong_c.pdf
Tài liệu liên quan