LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ iii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC HÌNH v
MỤC LỤC vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.1
2. Mục tiêu nghiên cứu .3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.3
4. Kết quả và những đóng góp kỳ vọng đạt được của đề tài nghiên cứu.4
5. Cấu trúc của luận văn .4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .5
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu .5
1.2. Lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.12
1.2.1. Cơ sở lý luận.12
1.2.1.1. Khái niệm Động lực lao động.12
1.2.1.2. Khái niệm Tạo động lực làm việc.13
1.2.1.3. Sự cần thiết phải tạo động lực làm việc.14
1.2.1.4. Các yếu tố tài chính và phi tài chính ảnh hưởng đến động lực làm
việc của người lao động .16
1.2.1.5. Các học thuyết liên quan đến tạo động lực thúc đẩy làm việc.18
1.2.1.5.1. Thuyết công bằng của J.Stacy Adams.18
1.2.1.5.2. Lý thuyết về hai yếu tố của Frederick Heizberg .18
1.2.1.5.3. Thuyết thúc đẩy bằng sự tăng cường của B.F. Skinner.19
1.2.1.5.4. Thuyết X và thuyết Y của Douglas Mc Gregor.20
1.2.2. Cơ sở thực tiễn .22
1.3. Phương pháp và các giả thuyết nghiên cứu .24
139 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần dệt may Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, doanh nghiệp luôn khuyến lệ, động viên nhân viên đưa
ra những ý tưởng mới, sáng tạo, khuyến khích mọi người làm hết khả năng của
mình với năng suất cao về chất lẫn lượng. Nhân viên cảm thấy công việc mình có
ý nghĩa và tạo điều kiện cho các thành viên có cơ hội học tập lẫn nhau trong công
việc. Đặc biệt, doanh nghiệp luôn tạo điều kiện tối đa để nhân viên phát huy năng
lực của mình và họ sẽ được xem xét, ưu tiên bất cứ khi nào công ty có vị trí cần
thay thế nếu họ chứng tỏ họ có khả năng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế, các công ty Việt Nam ngày càng
phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh
tranh với các công ty trong nước, mà khó khăn hơn là phải cạnh tranh với nhiều
công ty nước ngoài có kinh nghiệm hơn trong kinh tế thị trường. Để đứng vững
trong cạnh tranh, việc đầu tư vào công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là
điều tất yếu. Nhận thức được điều này, công ty đã tổ chức những khóa đào tạo
không chỉ nội bộ mà còn cả đào tạo bên ngoài nhằm phát triển nguồn lực của Công
ty. Và khi bắt đầu vào việc đào tạo, để tổ chức tốt việc đào tạo, bên quản lý nhân sự
đã phải lên kế hoạch thật rõ ràng, chi tiết, cụ thể để những khóa đào tạo sẽ đem lại
hiệu quả đối với cá nhân nhân viên nói riêng và Công ty nói chung.
Đào tạo nội bộ:
- Các bộ phận gửi phiếu nhu cầu đào tạo của bộ phận mình về phòng tổ chức
hành chính trước ngày 1 tháng 12 năm trước.
- Phòng Tổ chức - hành chính có trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo hàng năm
của toàn Công ty và dự kiến nhân sự Ban đào tạo trước ngày 15 tháng 12 năm trước.
- Kế hoạch đào tạo được lập dựa trên nguyên tắc : Phù hợp nhu cầu sản xuất
kinh doanh và phát triển của Công ty.
- Đào tạo phải được tổ chức định kỳ 1 tháng hè trong năm vào tháng 5 hoặc
tháng 6 cho tất cả nhân viên có liên quan. Đối với những nhân viên mới vào làm sẽ
là 3 tháng thử việc trong thời gian đó sẽ được đào tạo đầu vào.
* Phê duyệt: Kế hoạch đào tạo hàng năm và nhân sự Ban đào tạo được ban
giám đốc Công ty phê duyệt trước ngày 30 tháng 12 năm trước.
* Xây dựng kế hoạch đào tạo từng đợt: Phòng ban chức năng có trách nhiệm
lập kế hoạch đào tạo từng đợt.
Đào tạo bên ngoài:
* Lập kế hoạch đào tạo năm và phê duyệt.
* Lập kế hoạch đào tạo cho từng đợt và phê duyệt.
Phòng Tổ chức – hành chính căn cứ vào kế hoạch đào tạo năm và phiếu yêu
cầu đào tạo của các bộ phận, chương trình các lớp tổ chức ngoài Công ty hoặc công
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
văn để đề xuất kế hoạch đào tạo cụ thể bao gồm: Nội dung, thời gian, địa điểm,
danh sách học viên, kinh phí, tổ chức đào tạo. Nội dung đề xuất này phải được ban
giám đốc phê duyệt. Quyết định đào tạo được gửi đến các bộ phận và các cá nhân
có liên quan.
* Tiến hành đào tạo: Cá nhân nhận hồ sơ và sổ đào tạo tại phòng tổ chức và
thực hiện đào tạo theo quyết định.
* Báo cáo và lưu trữ: Kết thúc khóa đào tạo, cá nhân báo cáo trưởng bộ phận,
nộp chứng chỉ (nếu có) và sổ đào tạo về phòng tổ chức hành chính.
Đào tạo mới:
Đào tạo mới là đào tạo bắt buộc với các nhân viên mới. Nhân viên mới khi
nhận quyết định tuyển dụng, quyết định điều động phải nhận kèm sổ đào tạo tại
phòng tổ chức – hành chính. Trưởng bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm đào tạo mới
để đảm bảo nhân viên mới có thể thực hiện được công việc được giao.Nội dung đào
tạo có thể bao gồm: Nội quy, quy định, các hướng dẫn công việc cụ thể, kỹ năng,
nghiệp vụ chuyên môn cần thiết.Kiểm tra, đánh giá bằng các hình thức bài kiểm
tra, trắc nghiệm, kiểm tra thao tác, tay nghề trên các nội dung công việc cụ
thể.theo 2 cấp độ đạt và không đạt. Nếu không đạt thì tiến hành đào tạo và đánh
giá lại. Nếu 3 lần không đạt thì trưởng bộ phận báo cáo lãnh đạo Công ty và xin ý
kiến chỉ đạo. Nếu đạt thì ký nhận vào sổ đào tạo và chuyển về phòng tổ chức hành
chính để lưu trữ.Tóm lại, việc đào tạo và đào tạo lại trình độ, chuyên môn nghề
nghiệp cho người lao động là một tất yếu khách quan đối với Công ty, đối với người
lao động cũng như đối với xã hội.
Tình hình công tác đào tạo của Công ty thể hiện qua bảng 2.4. Trong năm
2012, Công ty Cổ phần Dệt May Huế đã phối hợp với Trường Cao đẳng may và thời
trang đào tạo tại chỗ cho 80 cán bộ có trình độ cao đẳng, đào tạo 77 tổ trưởng may và
14 tổ trưởng sợi, đào tạo nội quy quy chế cho hơn 1.025 lao động mới. Tổ chức nhiều
đoàn tham quan học tập tại các doanh nghiệp trong nước.. Năm 2013, Công ty đã tổ
chức đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng và cập nhật
phương pháp đánh giá mới, tổ chức đào tạo một số chuyên viên nghiệp vụ ở các
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
phòng ban để nâng cao chất lượng lao động. Tiếp tục phối hợp với Trường cao đẳng
may và thời trang đào tạo tại chỗ cho 87 cán bộ có trình độ cao đẳng, tổ chức thi tốt
nghiệp lớp cao đẳng may cho 41 học viên. Phối hợp trường cao đẳng công nghiệp
Dệt may thời trang Hà Nội hoàn thành đào tạo 20 cán bộ cấp trung, đào tạo nội quy
quy chế cho hơn 840 lao động mới tuyển dụng. Tổ chức nhiều đoàn công tác tham
quan học tập tại các doanh nghiệp trong nước. Qua năm 2014, xác định người lao
động là trung tâm, là mục tiêu và động lực phát triển của Công ty, Công ty đã giải
quyết chế độ chính sách cho người lao động nhằm tạo điều kiện tốt nhất để người lao
động nâng cao trình độ, trau dồi kỹ năng và thái độ làm việc, nhằm phát huy năng lực
của người lao động. Cụ thể trong năm nay, Công ty vẫn tiếp tục tổ chức đào tạo cho
92 học viên cao đẳng, tổ chức tham gia các lớp đào tạo về quản lý may, lớp giám đốc
nhà máy thành viên và các lớp đào tạo quy chế cho lao động mới. Kinh phí đào tạo
của công ty được trích từ quỹ đào tạo, hàng năm công ty trích một phần cho công tác
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể:
Bảng 2.4: Nội dung và kinh phí đào tạo tại Công ty cổ phần Dệt May Huế
Chỉ tiêu Đơn vị 2012 2013 2014
Đào tạo nghiệp vụ may Người 80 87 92
Đào tạo quy chế may Người 1025 840 1000
Đào tạo cho cán bộ quản lý Người 91 20 92
Chi phí đào tạo
bình quân/ người
Ngàn
Đồng
485.5 550 651.7
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Nhìn chung, kinh phí đào tạo của công ty có sự tăng dần qua các năm . Điều
này chứng tỏ công ty đã chú trọng và ngày càng quan tâm tới công tác đào tạo và
phát triển nâng cao tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
làm việc tại công ty. Đây cũng là một trong những chiến lược mà công ty đặt ra
nhằm kích thích tinh thần, tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
2.2.5. Môi trường làm việc.
Một trong những nguyên nhân làm việc kém hiệu quả, thậm chí bỏ việc đó là
môi trường làm việc trong doanh nghiệp. Nếu biết tạo một môi trường làm việc tích
cực, doanh nhiệp sẽ phát huy được tối đa năng lực cũng như thái độ làm việc của
người lao động, là không gian để cho những nhân viên sáng tạo, cống hiến, hoàn
thành những khát vọng sự nghiệp của họ và ngược lại. Công ty Cổ phần Dệt May
Huế có một môi trường làm việc linh hoạt việc quan tâm đúng mức đến cuộc sống
của những cán bộ công nhân viên. Với tổng diện tích toàn công ty là 141.134 m2,
trong đó diện tích cho khối nhà xưởng là 120.151m2 , khối văn phòng là 20.983m2,
, Công ty luôn đảm bảo cho người lao động một môi trường làm việc sạch sẽ,
thoáng mát, đảm bảo đủ kiều kiện làm việc. Công tác an toàn vệ sinh lao động và
phòng chống cháy nổ cũng được công ty Cổ phần Dệt May Huế rất quan tâm chú
trọng. Hàng năm, công ty tổ chức các lớp tập huấn nhằm trang bị cho người lao
động những kiến thức và kỹ năng về an toàn lao động. Nhờ đó mà số vụ tai nạn
lao động rất ít khi xảy ra và nếu có thì thường chỉ là những tai nạn nhỏ, không
nguy hiểm cho người lao động. Công ty cổ phần Dệt May Huế đang áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008. Hiện tại, công ty đã được chứng nhận về
trách nhiệm tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội trong sản xuất hàng may mặc (SA 8000)
của các khách hàng lớn. Bên cạnh đó, Công ty cũng có chứng nhận của tổ chức
WRAP và chương trình hợp tác chống khủng bố của Hải quan Hoa kỳ và hiệp hội
thương mại.
- Điều kiện vật chất làm việc. Công ty Cổ phần Dệt May Huế hiện có đầy đủ
cơ sở vật chất kỹ thuật để hỗ trợ nhân viên trong quá trình làm việc. Trên văn phòng
làm việc được trang bị máy lạnh, máy điều hòa, đèn chiếu sáng đầy đủ, tạo không
gian làm việc thoáng mát và có hiệu quả. Các nhân viên trong văn phòng đều có máy
tính riêng cùng với các đồ dùng cần thiết để thực hiện công việc của mình. Ngoài ra
mỗi phòng còn được trang bị mày in, máy photo để thuận lợi cho việc in ấn, sao chép
tài liệu phục vụ cho công việc chuyên môn. Ngoài những trang thiết bị cơ bản đó còn
có các thiết bị riêng để hỗ trợ công việc của từng bộ phận. Bộ phận sản xuất được
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
trang bị các máy cắt, máy may, máy là ủi, dây chuyềnđể giải phóng sức lao động,
giảm các thao tác trong quy trình nghiệp vụ. Năm 2012, tổng mức đầu tư cho thiết bị
máy móc hỗ trợ lao động là 74,21 tỷ đồng. Sang năm 2013, được sự đồng ý của tập
đoàn Dệt May Việt Nam, Công ty đã thực hiện đầu tư các trang thiết bị của Sợi, Dệt –
Nhuộm và May với tổng mức đầu tư là 103,66 tỷ đồng. Năm 2014, tổng mức đầu tư
được giải ngân là 57,78 tỷ đồng. Công tác đầu tư vào các trang thiết bị hỗ trợ sản xuất
được thực hiện theo đúng đúng yêu cầu của pháp luật, có chọn lọc mang lại môi
trường làm việc hiệu quả cho người lao động tại Công ty.
- Quan hệ đồng nghiệp: Để tạo tâm lý thoải mái nhất khi đến làm việc, cấp
trên và đồng nghiệp trong Công ty Cổ phần Dệt May Huế luôn tin tưởng lẫn nhau,
cởi mở thân thiện giữa các phòng ban, đơn vị. Các nhân viên sống trong tập thể
đoàn kết, thân ái, quan tâm lẫn nhau, hiểu nhau, tôn trọng nhau. Đây là điểm đặc
biệt có ý nghĩa để giữ chân nhân viên, giúp nhân viên gắn bó lâu dài với công việc,
với công ty.
- Văn hóa doanh nghiệp là một tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn.Văn hóa doanh
nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển. Việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp nghiêm túc và phổ
biến cho tất cả các cán bộ, công nhân viên trong công ty thực hiện theo như chấp
hành nghiêm chỉnh nội quy của công ty, giữ gìn nề nếp văn hóa, đảm bảo giờ giấc
làm việc, không đi muộn, về sớm, làm việc nghiêm túc, nhiệt tình. Công ty tham gia
các hoạt động xã hội, sinh hoạt cộng đồng. Hằng năm, công ty tổ chức kỉ niệm ngày
thành lập, đây là dịp để công ty nhìn lại chặng đường phát triển cũng như thành quả
của mình sau một năm hoạt động. Và đây cũng là dịp để các thành viên trong công
ty giao lưu, quan tâm, chia s ẻ với nhau về công việc, cuộc sống. Bên cạnh đó còn là
sự quan tâm, chia sẻ của lãnh đạo Công ty với nhân viên, làm cho nhân viên thấy tin
tưởng hơn, làm việc cũng cố gắng hơn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
- Phong cách lãnh đạo. Tổng giám đốc công ty là người lãnh đạo theo phong
cách dân chủ, quyết định dựa trên sự tham khảo ý kiến của nhân viên, nhân viên
được khuyến khích đóng góp ý kiến của bản thân trong các cuộc họp hoặc thông
qua hòm thư góp ý. Ban lãnh đạo luôn cung cấp thông tin đầy đủ khiến nhân viên có
tính chủ động, sáng tạo, nghĩ ra các đề xuất hay để giúp lãnh đạo ra quyết định quản
lý. Như vậy, họ đã tạo điều kiện, hoàn cảnh, tín nhiệm nhân viên để nhân viên thấy
rằng mình cũng có tiếng nói riêng trong tập thể, có vai trò quan trọng trong việc ra
quyết định quản lý của cấp trên. Từ đó động lực làm việc của nhân viên ngày càng
cao. Họ cố gắng phấn đấu hơn nữa trong công việc để hoàn thiện bản thân, thể hiện
cái tôi cá nhân. Không chỉ tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tính dân chủ mà
ban lãnh đạo công ty còn quan tâm đến đời sống của nhân viên, có những phần quà
động viên, hỏi thăm nhân viên những lúc ốm đau, hay người thân trong gia đình của
nhân viên. Điều này làm cho nhân viên thấy được sự quan tâm của cấp trên, đó là
yếu tố thúc đẩy nhân viên nỗ lực hơn trong công việc. Bên cạnh đó còn là sự công
bằng, bình tĩnh trong cách xử lý đối với các tình huống phát sinh. Yếu tố này phần
nào sẽ trấn an nhân viên, làm cho nhân viên tin tưởng hơn, làm việc cố gắng hơn.
2.3. Đánh giá của người lao động về thực trạng công tác tạo động lực tại Công
ty cổ phần Dệt May Huế
Sau khi thu thập thông tin từ các phiếu điều tra, loại bỏ những phiều không đầy
đủ thông tin hoặc độ tin cậy thấp còn lại 450 phiếu đạt yêu cầu. Nghiên cứu tiến
hành phân tích với 450 phiếu điều tra này bao gồm 200 đối tượng là nhân viên gián
tiếp (NV) và 250 công nhân (CN).
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra
Bảng 2.5: Thông tin chung về đối tượng điều tra
Tiêu chí Phân loại Số lượng Tỉ lệ %
Giới tính NamNữ
169
281
122
208
78
42
38
62
27
46
18
9
Độ tuổi
18 – 24 tuổi
25 – 30 tuổi
30 - 35 tuổi
Trên 35 tuổi
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Chức vụ Quản lýKhông phải quản lý
54
396
12
88
Trình độ
Phổ thông
TC, CĐ
Đại học
Trên đại học
254
113
60
22
57
25
13
5.0
Thâm niên
công tác
Dưới 5 năm
5-25 năm
Trên 25 năm
320
108
22
71
24
5
Mức lương
Dưới 2,5triệu
2,5-3,5 triệu
3,5-5 triệu
Trên 5 triệu
18
41
229
162
4
9
51
36
Số liệu ở Bảng 2.5 cho thấy: tổng thể 450 mẫu nghiên cứu có 169 nam chiếm
38% và 281 nữ chiếm 62%, đây là một tỷ lệ hoàn toàn hợp lý. Trong ngành may
mặc số lượng công nhân nữ chiếm một tỷ lệ khá lớn, liên quan đến các công việc
như may, nhuộm, thêu, kiểm hàngvv. Cũng theo số liệu thứ cấp thu thập từ phòng
nhân sự của công ty, tỷ lệ lao động nam và nữ qua 3 năm gần đây cũng biến động
trọng tỷ lệ 40/60 và 30/70 (%). Như vậy, mẫu nghiên cứu hoàn toàn phù hợp và đủ
tính đại diện cho cả công nhân viên nam và nữ.
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu giới tính
Về độ tuổi, có tới 46% công nhân viên nằm trong độ tuổi từ 25 đến 30 tuổi
với 208 người. Lao động trong độ tuổi 18 đến 24 cũng chiếm một tỷ lệ khá cao
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
27%. Trong những năm gần đây do mở rộng sản xuất kinh doanh nên nhu cầu về
lao động của công ty khá cao, chính vì vậy nguồn lao động mới được tuyển vào
trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Hầu hết trong số họ có tuổi đời còn trẻ.
Điều này rất có lợi cho công ty bởi vì những người trẻ tuổi thường có sức khỏe tốt,
khả năng nắm bắt công nghệ kỹ thuât mới rất nhanh. Chính vì vậy, nguồn lao động
trẻ đang đóng vai trò chủ lực, nòng cốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Ngoài ra, lao động trong độ tuổi từ 30 đến 35 tuổi cũng chiếm 18% trong
tổng số công nhân viên và chỉ 9% lao động trên 35 tuổi. Đây hầu hết là những nhân
viên gắn bó với công ty từ khi mới đi vào hoạt động đến nay, một phần không nhỏ
trong số này đã trở thành quản lý, quản đốc, hay trưởng bộ phận với bề dày kinh
nghiệm và năng lực làm việc những lao động này đã gắn bó và cống hiến cũng công
ty vượt qua những thời kỳ kinh doanh khác nhau.
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu Độ tuổi
Về Chức vụ, trong mẫu điều tra của nghiên cứu đã có 54 quản lý thuộc các
bộ phận khác nhau tham gia trả lời phiếu phỏng vấn chiếm 12% . Số còn lại là lao
động bình thường 396 người chiếm 88%. Với tỷ lệ này,hoàn toàn tương đương với
tỷ lệ quản lý và lao động của công ty. Ngoài lấy ý kiến đánh giá của người lao động,
nghiên cứu còn có sự tham gia của các quản lý làm tăng tính đa dạng và khách quan
trong kết quả nghiên cứu thu được. Chính vì vậy những kết quả mà nghiên cứu đạt
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
được không chỉ mang tính đại diện cho bộ phận công nhân viên mà còn có ý nghĩa
với tất cả lao động trong công ty.
Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu Chức vụ
Về trình độ, hơn một nửa trong mẫu nghiên cứu là lao động phổ thông với
254 người chiếm 57%. Vì ngành may mặc chủ yếu là công nhân, lao động chân tay
nên lẽ dĩ nhiên tỷ lệ người có trình độ phổ thông hoặc dưới phổ thông sẽ chiếm tỷ lệ
cao. 25% trong số 450 người được phỏng vấn có trình độ trung cấp và cao đẳng.
Một bộ phận trong số họ làm những công việc như QC, QA, kế toán, chuyền
trưởngvv và cũng có một bộ phận là công nhân trực tiếp sản xuất. Đối tượng này
đã qua đào tạo cơ bản nên có khả năng tiếp thu nhanh, ý thức làm việc nghiêm túc
và cầu tiến. 13% có trình độ đại học,thường là nhân viên văn phòng hoặc đảm
nhiệm những công việc cần đến kiến thức cấp cao. Đối tượng lao động này có trình
độ, có năng lực và ý chí phấn đấu cao, luôn cống hiến cho công việc và đòi hỏi sự
đãi ngộ xứng đáng. 5% còn lại có trình độ trên đại học, hầu hết là quản lý, do nhu
cầu công việc nên trong những năm gần đây đối tượng lao động có trình độ cao
đang ngày càng tăng. Như vậy, có thể thấy, số liệu thống kê về trình độ lao động rất
phù hợp và sát với thực tế tình hình lao động của doanh nghiệp. Về đặc điểm thâm
niên công tác, do lao động của công ty có tuổi đời khá trẻ nên thâm niên công tác
cũng khá thấp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu Trình độ
Theo số liệu thống kê cho thấy 71% lao động có thâm niên công tác từ 5 đến
25 năm. 24% lao động có thâm niên dưới 5 năm làm việc đều là những nhân viên
mới được tuyển dụng trong những năm gần đây. Tỷ lệ lao động có thâm niên trên
25 năm chỉ chiếm 5%, nhưng với 36 năm hoạt động sản xuất kinh doanh mà có tới
5% nhân viên gắn bó là một tỷ lệ khá cao.
Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu Thâm niên công tác
Về mức lương, 51% người được phỏng vấn có mức lương từ 3,5 đến 5 triệu
đồng chiếm tỷ lệ khá cao, số người có mức lương trên 5 triệu cũng chiếm một tỷ lệ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
khá lớn 36%. Với mức lương bình quân hiện nay là 5,6 triệu đồng thì tỷ lệ này phản
ánh khá sát với tình hình thực tế. Ngoài ra số người có mức lương từ 2,5 đến 3,5
triệu đồng chỉ chiếm 9% và dưới 2,5 triệu đồng 4%, thường là những công nhân
mới vào thử việc và học việc nên mức lương cơ bản còn thấp. Trong những năm
gần đây, công ty đã cải thiện tình hình lương thưởng cho công nhân viên, lương cơ
bản tăng đều qua các năm, các khoản thưởng cũng được chú trọng hơn trước. Điều
này giúp người lao động có thêm thu nhập và yên tâm hơn về cuộc sống.
Hình 2.7: Biểu đồ cơ cấu Thu nhập
Thông tin chung về bảng hỏi cho thấy mẫu nghiên cứu tương đối phù hợp
với đặc điểm chung của người lao động mà các nghiên cứu trước đây đã thực hiện
như cơ cấu tuổi, giới tính, thu nhập, chức vụ và trình độ, vì vậy, kết quả đánh giá
của người được phỏng vấn khá thích hợp cho nghiên cứu này.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
2.3.2. Mã hóa biến
Bảng 2.6: Bảng mã hóa các biến quan sát
Stt Biến quan sát Mã hóa
Bản chất công việc
1 Công việc phù hợp với chuyên môn CV1
2 Công việc phù hợp với năng lực CV2
3 Công việc thu hút và hấp dẫn CV3
4 Công việc phát triển bản thân CV4
5 Đánh giá công việc công bằng, chính xác CV5
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
6 Anh/chị có kĩ năng cần thiết TT1
7 Anh/chị được huấn luyện và đào tạo TT2
8 Tạo nhìu cơ hội thăng tiến TT3
9 Biết rõ các điều kiện thăng tiến TT4
10 Chính sách đề bạt công bằng TT5
Môi trường làm việc
11 Công việc không chồng chéo nhau. MT1
12 Môi trường sạch sẽ MT2
13 Đảm bảo điều kiện bảo hộ làm việc MT3
Đồng nghiệp
14 Đồng nghiệp luôn phối hợp với nhau DN1
15 Đồng nghiệp thân thiện với nhau DN2
16 Đồng nghiệp luôn chia sẻ, giúp đỡ nhau DN3
Lãnh đạo
17 Lãnh đạo lịch sự, nhã nhặn LD1
18 Lãnh đạo luôn hỗ trợ trong công việc LD2
19 Lãnh đạo tôn trọng và lắng nghe LD3
Thu nhập
20 Mức lương tương xứng công việc TN1
21 Có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập TN2
22 Thưởng và phúc lợi đa dạng TN3
23 Phân phối thu nhập công bằng TN4
Ý thức gắn kết với công ty
24 Sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân YT1
25 Luôn quan tâm đến hoạt động của công ty YT2
26 Sẽ rời bỏ công ty nếu có cơ hội thu nhập cao hơn. YT3
27 Xem công ty là mái nhà YT4
Trên cơ sở các thông tin thu thập thông qua bảng hỏi điều tra, tiến hành mã hóa
27 thuộc tính được chia thành 7 biến quan sát như sau: Biến 1: Bản chất công việc
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
gồm 5 thuộc tính được mã hóa là CV; biến 2: Cơ hội đào tạo và thăng tiến gồm 5
thuộc tính được mã hóa TT; biến 3: Môi trường làm việc có 3 thuộc tính được mã
hóa MT; biến 4: Đồng nghiệp gồm 3 thuộc tính được mã hóa DN; biến 5: Lãnh đạo
gồm 3 thuộc tính được mã hóa LD; biến 6: Thu nhập gồm 4 thuộc tính được mã hóa
TN; biến còn lại là Ý thức gắn kết với công ty có 4 thuộc tính mã hóa YT.
2.3.3. Kiểm tra độ tin cậy thang đo
Tất cả các biến trong mô hình được đo lường bởi thang đo Likert (5 điểm), từ
Rất không đồng ý đến Rất đồng ý. Sau khi hoàn thành việc thu thập mẫu, các thang
đo được kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha để xem xét mức độ
nhất quán nội tại và làm cơ sở nhằm loại các biến không đạt yêu cầu dựa vào hệ số
tương quan biến tổng. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại
và tiêu chuẩn chọn thang đo là hệ số Alpha phải lớn hơn 0,7. Các thang đo không
đạt tiêu chuẩn trên sẽ bị loại ra khỏi mô hình.
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra thang đo các thành phần trong mô hình nghiên cứu
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
CV1 0,663 0,823
CV2 0,697 0,814
CV3 0,695 0,910
CV4 0,377 0,757
CV5 0,655 0,894
TT1 0,649 0,898
TT2 0,617 0,915
TT3 0,655 0,893
TT4 0,305 0,900
TT5 0,626 0,745
MT1 0,579 0,885
MT2 0,376 0,898
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
MT3 0,666 0,904
DN1 0,648 0,913
DN2 0,613 0,771
DN3 0,605 0,836
LD1 0,651 0,914
LD2 0,502 0,866
LD3 0,625 0,845
TN1 0,626 0,799
TN2 0,628 0,795
TN3 0,660 0,882
TN4 0,653 0,894
YT1 0,719 0,900
YT2 0,735 0,.921
YT3 0,709 0,765
YT4 0,670 0,844
Cronbach’s Alpha 0,947
Yếu tố Bản chất công việc gồm 5 biến quan sát từ CV1 đến CV5. Tất cả
các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và Cronbach
alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn Cronbach’s alpha tổng là 0,947 nên tất cả các
biến này đều được chấp nhận. Các biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố
tiếp theo. Tương tự, các yếu tố còn lại đều có các biến quan sát cấu thành có hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và Cronbach Alpha nếu loại biến nhỏ hơn
Cronbach Alpha tổng nên tất cả các biến quan sát này đều được chấp nhận và đưa
vào phân tích nhân tố.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
2.3.4. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO
Bảng 2.8: Kiểm định KMO về tính phù hợp của dữ liệu với phân tích nhân tố
(KMO and Bartlett's Test)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,921
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 10764.329
Df 351
Sig. 0,000
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO là 0,921 (thỏa mãn điều kiện)
và kiểm định Bartlett's Test of Sphericity có mức ý nghĩa Sig. = 0,000. Điều này
chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố khám phá hoàn toàn thích hợp và giữa
các biến này có tương quan với nhau.
2.3.5. Phân tích nhân tố
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh
giá theo phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Mục đích của phân tích
này là nhóm các biến có liên hệ với nhau thành nhóm nhân tố mới. Một mặt, phân
tích nhân tố giúp làm giảm số biến tham dự vào phương trình hồi quy; mặt khác,
thông qua phân tích nhân tố ta còn có thể đánh giá được độ giá trị hội tụ
(convergent validity) và độ giá trị phân biệt (discriminant validity) của thang đo.
Trong đề tài nghiên cứu này, phân tích nhân tố sẽ giúp ta xem xét khả năng rút
gọn số lượng biến quan sát, các biến dùng để phản ánh một cách cụ thể sự tác
động của các nhân tố đến động lực thúc đẩy làm việc cho người lao động tại Công
ty cổ phần Dệt May Huế.
Phương pháp trích được sử dụng là “Principle component” với phép quay
Varimax. Tiêu chuẩn của phương pháp này là trị số KMO phải nằm trong đoạn từ
0,5 đến 1 (0,5≤ KMO ≤1) và kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa sig. ≤ 0,05 để
chứng tỏ dữ liệu dùng phân tích EFA hoàn toàn thích hợp và giữa các biến có tương
quan với nhau. Ngoài ra, giá trị Eigenvalues phải lớn hơn 1, tổng phương sai trích
lớn hơn 50% và hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,4. Các trường hợp
không thỏa mãn các điều kiện trên sẽ bị loại bỏ. Kết quả phân tích nhân tố từ dữ liệu
điều tra được thể hiện qua Bảng 2.9:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Bảng 2.9: Kết quả phân tích nhân tố
Mã
biến
Nội dung
Hệ số tải các nhân tố thành phần
1 2 3 4 5 6
CV1 Công việc phù hợp với chuyên môn .840
CV2 Công việc phù hợp với năng lực .840
CV3 Công việc thu hút và hấp dẫn .837
CV4 Công việc phát triển bản than .798
CV5 Đánh giá công việc công bằng, chính xác .760
YT1 Sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân .812
YT2 Luôn quan tâm đến hoạt động của công ty .779
YT3 Sẽ rời bỏ công ty nếu có cơ hội thu nhập cao hơn. .771
YT4 Xem công ty là mái nhà .743
TN1 Mức lương tương xứng công việc của anh .832
TN2 Có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập .819
TN3 Thưởng và phúc lợi đa dạng .818
TN4 Phân phối thu nhập công bằng .788
TT1 Anh/chị có kĩ năng cần thiết .80
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_tao_dong_luc_lam_viec_cho_nguoi_lao_dong_tai_cong_ty_co_phan_det_may_hue_0019_1909317.pdf