MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 5
1.1. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp 5
1.2. Thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp 19
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và một số nước trong khu vực về thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp 30
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HOÁ 39
2.1. Khái quát về tình hình phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Thanh Hoá 39
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2001 - 2007 48
2.3. Đánh giá chung về thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá 68
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HOÁ 72
3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp và chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 và năm 2020 72
3.2. Các giải pháp chủ yếu thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 109
111 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2345 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2001 - 2007
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ngày càng tăng, góp phần quan trọng vào việc thực hiện đạt kết quả khá các mục tiêu: phát triển kết cấu hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng ngành nông nghiệp, tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.
2.2.1. Kết quả thực hiện các nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trong thời gian qua ở tỉnh Thanh Hóa đã được mở rộng và đa dạng hóa, số lượng vốn được tăng lên đáng kể. Tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 đạt 2.449,8 tỷ đồng, bình quân mỗi năm thực hiện được 490 tỷ đồng, chiếm 11% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội; đặc biệt đến năm 2007 vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tăng vượt bậc, ước đạt 1.687,1 tỷ đồng, chiếm 16% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, bằng 69% tổng vốn phát triển nông nghiệp của cả giai đoạn 2001-2005 và tăng gấp 2,2 lần so với năm 2006. Kết quả cụ thể được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
TH giai đoạn 2001 - 2005
TH 2006
TH 2007
Ước thực hiện 2008
Tổng số
Tỷ lệ so với tổng vốn đầu tư (%)
Tổng số
Tỷ lệ so với tổng vốn đầu tư (%)
Tổng số
Tỷ lệ so với tổng vốn đầu tư (%)
Tổng số
Tỷ lệ so với tổng vốn đầu tư (%)
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó:
22270,8
100
7701
100
10600
100
14500
100
*
Nông - Lâm - Thuỷ sản
2449.8
11
767,7
10
1687,1
16
1,927,937
13,296
a,
Phân theo nguồn vốn
2449.8
100
767,7
100
1687,1
100
1,927,937
100
-
Vốn NS Trung ương đầu tư trên địa bàn
951,.2
39
146,9
19
874,2
52
877,841
46
-
Vốn NS do địa phương quản lý (bao gồm cả vốn TƯ hỗ trợ)
585,5
24
247.9
32
325.5
19
387,890
20
-
Vốn tín dụng đầu tư
86,9
3,5
45.0
6
50.0
3
35,000
2
-
Vốn nước ngoài
14
0,2
15.2
2.0
31.4
1.9
170,206
9
-
Vốn đầu tư của DNNN
19,5
1
12.8
2
6.1
0.4
7,000
0.4
-
Vốn khu vực dân cư và các thành phần kinh tế
792,7
32,3
300.0
39
400.0
24
450,000
23
b,
Phân theo các ngành, lĩnh vực
2449,8
100.0
767.7
100.0
1,687.1
100.0
1,927.9
100.0
-
Nông nghiệp (trạm, trại)
448.1
18.3
185.7
24.2
292.0
17.3
258.0
13.4
-
Thuỷ lợi
1531.5
62.5
403.9
52.6
1,136.8
67.4
1,302.4
67.6
-
Nước sạch
45.9
1.9
8.0
1.0
8.5
0.5
78.5
4.1
-
Lâm nghiệp
219.6
9.0
90.1
11.7
116.9
6.9
158.6
8.2
-
Thuỷ sản
204.7
8.4
80.0
10.4
133.0
7.9
130.4
6.8
Nguồn: [12], [51], [62]
* Nếu xét theo nguồn vốn đầu tư, kết quả thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh những năm qua cụ thể là:
2.2.1.1. Nguồn vốn trong nước
Thanh Hóa luôn xác định vốn trong nước là nguồn vốn quyết định trong phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Thực tế những năm qua, nguồn vốn này vẫn giữ vị trí rất quan trọng, là nguồn vốn chủ yếu để duy trì và phát triển kinh tế. Tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp có xu hướng tăng, giai đoạn 2001 - 2005 là 96%, đến năm 2006, 2007 là 98%.
Thu hút vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
- Cân đối ngân sách do địa phương quản lý:
Trong giai đoạn 2001 - 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm khá cao, đạt 9,6%, cao hơn mức bình quân chung cả nước (tốc độ tăng trưởng GDP cả nước giai đoạn 2001 - 2005 là 7,5%). Nhờ vậy mà thu ngân sách nhà nước tăng nhanh tạo điều kiện tập trung nguồn vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp. Giai đoạn 2001 - 2005, tổng chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp đạt 585,5 tỷ đồng, chiếm 17,6% tổng chi ngân sách cho đầu tư phát triển và chiếm 24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển nông nghiệp trong giai đoạn này; đến năm 2007, ngân sách cho phát triển nông nghiệp đạt 325,5 tỷ đồng, bằng 55,6% tổng chi của cả giai đoạn 2001 - 2005.
Theo số liệu thống kê, kết quả thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh trong mấy năm gần đây được thể hiện như sau:
Bảng 2.3: Thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Ước năm 2007
I. Tổng thu NSNN
2.766.554
2.842.285
3.763.174
5.049.746
6.295.240
7.995.300
9.955.500
1. Thu nội địa
597.374
634.656
1.096.498
1.176.737
1.497.891
1.806.500
2.389.320
Tỷ trọng (%)
21,6
22,3
29,1
23,3
23,8
22,6
24
2. Thu khác
2.169.180
2.207.629
2.666.676
3.873.009
4.797.349
6.188.800
7.566.180
Tỷ trọng (%)
78,4
77,7
70,9
76,7
76,2
77,4
76,0
II. Tổng chi NSNN
2.515.775
2.588.708
3.240.253
4.879.927
5.740.792
7.068.900
9.156.500
1. Chi đầu tư phát triển
495.877
414.387
613.125
1.208.936
1.042.253
1.112.500
1.394.520
Trong đó: chi cho phát triển nông nghiệp
63.472,3
55.942,2
89.638,9
197.056,6
179.410,0
247.900,0
325500
Tỷ trọng (%)
12,8
13,5
14,6
16,3
17,2
22,3
23,3
2. Chi khác
2.019.898
2.174.321
2.627.128
3.670.991
4.698.539
5.956.400
7.761.980
Tỷ trọng (%)
80,29
83,99
81,08
75,23
81,84
84,26
84,77
III. Các khoản thu được để lại để chi quản lý qua NSNN
250.779
253.577
522.921
169.819
554.448
926.400
799.000
Nguồn: [11], [12], [13].
Qua biểu trên ta thấy, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp trong tổng chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước có xu hướng tăng lên cùng với việc tăng nguồn thu. Năm 2007, vốn chi đầu tư phát triển nông nghiệp ước đạt 325.500 triệu đồng, chiếm 23,3% tổng chi ngân sách cho đầu tư phát triển, gấp hơn 5 lần so với năm 2001. Tuy nhiên, mức chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp còn thấp so với nhu cầu vốn. Do vậy, để đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra của ngành nông nghiệp thì cần phải kết hợp huy động từ nhiều nguồn vốn khác, đặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
- Vốn ngân sách Trung ương đầu tư trên địa bàn:
Vốn ngân sách trung ương đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh những năm vừa qua đóng vai trò rất quan trọng, liên tục tăng mạnh qua các năm. Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2001 - 2005 đạt 951,2 tỷ đồng, chiếm 39% vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, đến năm 2007 đạt 874,2 tỷ đồng gần bằng 92% vốn đầu tư phát triển nông nghiệp của giai đoạn 2001 - 2005. Nguồn vốn này chủ yếu tập trung vào đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi lớn, đê trung ương,... và đầu tư vào các lĩnh vực mũi nhọn như: lâm nghiệp, thủy sản,.. để tạo ra động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
Thu hút vốn đầu tư từ tín dụng ngân hàng:
Huy động vốn tín dụng cho đầu tư phát triển có tốc độ tăng trưởng khá, giai đoạn 2001- 2005 đạt bình quân 18,1%/năm, tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 7,7% giai đoạn 1996 - 2000 lên 12,8% trong giai đoạn 2001 - 2005. Trong nguồn vốn tín dụng thì tỷ trọng cũng đã chuyển dịch theo chiều hướng tích cực đó là vốn tín dụng ưu đãi có xu hướng giảm dần qua các năm.
Riêng vốn tín dụng ngân hàng cho đầu tư phát triển nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 đạt 86,9 tỷ đồng, chỉ chiếm 3% vốn tín dụng cho đầu tư phát triển, chiếm 4% trên tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp; năm 2006 đạt 45 tỷ đồng, chiếm 6% vốn đầu tư phát triển nông nghiệp; tương tự, năm 2007 đạt 50 tỷ đồng, chiếm 3%; ước 2008 chỉ đạt 35 tỷ đồng, chiếm 2%.
Ngoài ra, hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở các xã, phường, thị trấn cũng đáp ứng được một phần đáng kể nhu cầu gửi tiền tiết kiệm và vay vốn của nhân dân ở các địa phương, đặc biệt phù hợp với người nông dân.
Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nước trong ngành nông nghiệp (nông, lâm trường, thủy nông, công ty chế biến thủy sản...) trên địa bàn tỉnh giảm nhanh chóng trong những năm vừa qua nên huy động vốn cho đầu tư phát triển từ khu vực này rất hạn chế. Giai đoạn 2001 - 2005 đạt 19,5 tỷ, chiếm 1% vốn đầu tư phát triển nông nghiệp; năm 2006 đạt 12,8 tỷ đồng, chiếm 2%; năm 2007 đạt 6,1 tỷ đồng, chiếm 0,4% và ước năm 2008 đạt 7 tỷ đồng, chiếm 0,4%. Nguồn vốn này chủ yếu đầu tư sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi, sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản,...
Thu hút vốn đầu tư từ các khu vực dân cư và các thành phần kinh tế:
Ngoài các nguồn vốn trên, các địa phương trong tỉnh cũng chú trọng huy động nguồn vốn đóng góp của nhân dân và các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển nông nghiệp. Do các doanh nghiệp tham gia sản xuất - kinh doanh trong ngành nông nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và mức sống của người dân được tăng dần lên, theo đó tỷ lệ tiết kiệm cũng tăng lên nên nguồn vốn thu hút từ các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư ngày càng tăng và là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh.
Tổng vốn huy động khu vực dân cư và các thành phần kinh tế cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 đạt 703,3 tỷ đồng, chiếm 29% tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp; năm 2006 đạt 300 tỷ đồng, chiếm 39%; năm 2007 đạt 400 tỷ đồng, chiếm 24% và ước thực hiện 2008 đạt 450 tỷ đồng, chiếm 23%.
2.2.1.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Mặc dù có nhiều lợi thế về tự nhiên và nguồn lực nhưng tính đến trước năm 1994 trên địa bàn tỉnh chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển nông nghiệp. Đến giữa năm 1994, nhờ công tác thu hút các nguồn vốn nước ngoài bắt đầu được chú trọng nên đến hết năm 2007 toàn tỉnh có 27 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép đầu tư, trong đó ngành nông nghiệp có 14 dự án (13 dự án vốn ODA, 1 dự án FDI). Kết quả thu hút được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
ĐVT: tỷ đồng
Vốn đầu tư nước ngoài
TH giai đoạn 2001 - 2005
TH năm 2006
TH năm 2007
Tổng số
Tỷ trọng (%)
Tổng số
Tỷ trọng (%)
Tổng số
Tỷ trọng (%)
Tổng số
295
100
510
100
1.090
100
Gồm:
- Nguồn FDI
33
11,18
108
21,2
730
66,67
- Vốn ODA
232
78,62
340
66,6
280
25,7
- NGO
30
10,2
62
12,2
80
7,33
Trong đó: Nông, lâm, ngư nghiệp
14
100
15,2
100
31,4
100
Gồm:
- Nguồn FDI
15
48
- Vốn ODA
14
100
15,2
100
16,4
52
Nguồn: [12], [51], [62]
Nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA):
Các dự án đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp của tỉnh hầu hết là từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Giai đoạn 2001 - 2005, thu hút ODA đạt 14 tỷ đồng, chiếm 100% vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp; đến năm 2006 đạt 15,2 tỷ đồng và năm 2007 đạt 16,4 tỷ đồng.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI):
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài còn rất hạn chế. Từ 2001 đến nay, mới có 01 dự án được triển khai thực hiện với số vốn là 15 tỷ đồng.
* Nếu xét trong nội bộ ngành nông nghiệp, qua số liệu trong bảng 2.2 ta thấy, vốn đầu tư phát triển chủ yếu tập trung vào xây dựng các công trình thủy lợi và có chiều hướng tăng rõ rệt qua các năm; vốn đầu tư cho thủy lợi giai đoạn 2001 - 2005 đạt 1.531,5 tỷ đồng, chiếm 62,5% vốn đầu tư phát triển nông nghiệp; đến năm 2007 đạt 1.136,8 tỷ đồng, chiếm 67,4% và bằng 74% vốn đầu tư phát triển nông nghiệp cả giai đoạn 2001 - 2005; ước thực hiện năm 2008 đạt khoảng 1.302,4 tỷ đồng, chiếm 67,6%. Trong khi đó, vốn đầu tư dành cho lâm nghiệp, thủy sản và các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng khiêm tốn hơn. Tổng vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 đạt 219,6 tỷ đồng, chiếm 9%; thủy sản đạt 204,7 tỷ đồng, chiếm 8,4%; trạm trại nông nghiệp đạt 448,1 tỷ đồng, chiếm 18,3%; nước sạch 45,9 tỷ đồng, chiếm 1,9%.
2.2.2. Thực trạng thực hiện các biện pháp thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
2.2.2.1. Về chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp
Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong những năm qua, tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành xây dựng và phê duyệt (điều chỉnh) nhiều quy hoạch chuyên ngành trong nông nghiệp, như: Quy hoạch phát triển nông nghiệp (gồm trồng trọt và chăn nuôi), quy hoạch phát triển lâm nghiệp, quy hoạch nuôi trồng thủy sản và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu như: lạc, cói, dâu tằm, cao su, mía, nuôi tôm công nghiệp, nuôi tôm trên cát,... đến năm 2010. Đặc biệt đến năm 2007, tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng và phê duyệt được Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp, Quy hoạch phát triển thủy sản và Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng 2020. Quy hoạch hệ thống thủy lợi, đê điều và Quy hoạch phát triển lâm nghiệp đến năm 2015 và định hướng 2020 đang được tổ chức thẩm định, sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trình UBND tỉnh phê duyệt trong tháng 9 năm 2008.
Các dự án quy hoạch trên đều đã xác định được những mục tiêu, đề xuất được những phương hướng phát triển nông nghiệp cho 7 - 12 năm tới; nội dung các quy hoạch đã đóng góp thiết thực vào các văn kiện Đại hội Đảng bộ các cấp, vào việc xây dựng kế hoạch phát triển nông, lâm, thủy sản 5 năm và hàng năm, làm căn cứ để các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ở Thanh Hóa.
Tuy nhiên, nhìn chung việc xây dựng và quản lý quy hoạch nông nghiệp vẫn còn hạn chế: Do mong muốn phát triển nhanh để tránh tụt hậu nên dự báo về mục tiêu của các quy hoạch trong nông, lâm, ngư nghiệp còn mang nhiều tính chủ quan và chưa được cân nhắc đầy đủ các điều kiện đảm bảo, do đó nhiều mục tiêu đề ra quá cao khó thực hiện, đặc biệt là quy hoạch nuôi tôm công nghiệp và nuôi tôm trên cát đến năm 2010; Quy trình xây dựng quy hoạch thiếu tính hệ thống, quy hoạch ngành nông nghiệp của tỉnh chưa gắn với quy hoạch vùng và toàn quốc, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trung ương và địa phương; chậm rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch; quản lý quy hoạch chưa tốt; lực lượng cán bộ làm công tác quy hoạch còn nhiều hạn chế, vừa thiếu về số lượng lại vừa yếu về chuyên môn, đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của các dự án quy hoạch.
2.2.2.2. Về các cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
Trong những năm vừa qua, cùng với việc thực thi các chính sách của Trung ương, tỉnh Thanh Hóa đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nông dân.
Chính sách tài chính - tín dụng:
Chính sách miễn giảm thuế những năm đầu hoạt động sản xuất - kinh doanh trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu bò trên địa bàn miền núi; chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các dự án trồng lúa kết hợp với nuôi cá; chính sách sản xuất giống lúa lai, giống thủy sản; chính sách hỗ trợ khuyến nông viên, khuyến ngư viên cơ sở,... các chính sách này đã cải thiện đáng kể môi trường đầu tư của tỉnh, tạo điều kiện phát huy, khơi dậy nguồn nội lực to lớn trong nhân dân và thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong, ngoài nước đầu tư phát triển nông nghiệp.
Trong lĩnh vực tín dụng, đã tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh, các ngân hàng thương mại lớn mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại Thanh Hóa, nhằm mục đích đa dạng hóa thành phần kinh tế trong ngành ngân hàng, thu hút thêm nhiều nguồn vốn tín dụng vào Thanh Hóa, tăng thêm sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng để các tổ chức và người dân được hưởng lợi nhiều từ các dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng đã mở rộng và triển khai các hình thức huy động mới như: phát hành giấy tờ có giá trị dưới dạng kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, huy động tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng,... với các mức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt; đồng thời, tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động, sử dụng các công cụ khuyến mại, tặng quà,... nhằm khuyến khích người dân gửi tiết kiệm. Do vậy, nguồn vốn huy động trên địa bàn những năm qua không ngừng tăng trưởng, theo đó đã huy động lượng vốn tín dụng đáng kể cho đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Tớnh đến hết năm 2006, Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Thanh Húa đó cho vay 3.827.517 triệu đồng, trong đú cho vay dài hạn là 936.492 triệu đồng; Ngõn hàng chớnh sỏch đó cho vay 135.000 triệu đồng. Ngõn hàng phỏt triển đó cho vay ưu đói đầu tư phỏt triển giao thụng nụng thụn, kiờn cố húa kờnh mương; đầu tư phỏt triển làng nghề nuụi trồng thủy sản với tổng số tiền là 165 tỷ đồng...
Nhờ thực hiện tốt cỏc chớnh sỏch tớn dụng phỏt triển kinh tế nụng nghiệp mà nhiều hộ nụng dõn trong tỉnh đó cú vốn đầu tư sản xuất. Số liệu của Ban Kinh tế Tỉnh ủy Thanh Húa cho biết:
Năm 2005, Thanh Húa cú 688 ngàn hộ sản xuất thỡ cú 269.548 hộ được vay vốn (chiếm 39,2%). Với tổng dư nợ cho vay là 2.705 tỷ đồng, bỡnh quõn dư nợ một hộ là 8,8 triệu đồng, so với năm 2004 số lượng hộ cho vay tăng 6.878 hộ, tổng dư nợ cho vay tăng 399 tỷ đồng, dư nợ bỡnh quõn một hộ tăng 1,3 triệu đồng. Trong khi đú tớn dụng trang trại cũng cú nhiều khởi sắc, tổng số trang trại được vay vốn là 1.401 trang trại chiếm 41,7%; với tổng doanh số cho vay là 42,016 tỷ đồng, doanh số thu nợ là 36,642 tỷ đồng, số dư nợ là 53,746 tỷ đồng. Tớnh hết năm 2005, ngõn hàng chớnh sỏch xó hội đó cho 58.903 hộ vay vốn, bỡnh quõn mỗi hộ được vay 2,4 triệu đồng để phỏt triển sản xuất, xúa đúi giảm nghốo. Đến nay, nhiều hộ nụng dõn trong tỉnh đó cú điều kiện đầu tư vào cỏc trang trại cú quy mụ lớn, nhiều ngành nghề mới trong nụng nghiệp được hỡnh thành và phỏt triển. Bờn cạnh đú, cỏc Quỹ tớn dụng ưu đói như: quỹ hỗ trợ nụng dõn và người nghốo phỏt triển sản xuất; quỹ khuyến nụng, ngõn hàng chớnh sỏch xó hội... đang cú vai trũ rất quan trọng đối với sự phỏt triển kinh tế nụng nghiệp của Thanh Húa.
Tuy nhiên, chính sách tài chính thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp còn tản mạn, chưa có có hệ thống, một số chính sách chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Tổng vốn huy động cho phát triển nông nghiệp còn thấp nhiều so với kế hoạch. Hệ thống chính sách, pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới triệt để, toàn diện ngành ngân hàng và hội nhập kinh tế quốc tế. Sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng còn yếu. Quy mô hoạt động và năng lực tài chính còn nhỏ bé so với yêu cầu phát triển kinh tế. Chủng loại và chất lượng dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế. Phần lớn người nụng dõn cũn chưa cú nhiều cơ hội tiếp cận thụng tin để vay vốn phỏt triển sản xuất. Trong hệ thống cỏc ngõn hàng tớn dụng ở Thanh Húa hiện nay, do tõm lý sợ thất thoỏt vốn, do cỏc cơ chế hiện hành cũn nhiều ràng buộc, nờn cỏc ngõn hàng thường dố dặt, quỏ thận trọng trong quỏ trỡnh cho nụng dõn vay vốn; điều kiện đảm bảo tiền vay lại ngặt nghốo, kộo dài; mức cho vay thường quỏ thấp so với nhu cầu sản xuất, nhiều bà con cho rằng mức lói suất cho vay sản xuất nụng nghiệp là quỏ cao vỡ sinh lời trong nụng nghiệp thường thấp hơn so với cỏc lĩnh vực kinh tế khỏc. Do đú, nhu cầu vốn cho đầu tư phỏt triển mở rộng sản xuất, kinh doanh của cỏc hộ nụng dõn, hợp tỏc xó, cỏc doanh nghiệp đang gặp khú khăn, chưa cú hướng thỏo gỡ cụ thể. Thủ tục xỏc định cỏc đối tượng cho vay cũn phức tạp... Do vậy, đang ảnh hưởng xấu đến quỏ trỡnh phỏt triển nụng nghiệp của tỉnh Thanh Húa. Từ đú dẫn đến tỡnh trạng sản xuất nụng nghiệp hàng húa tập trung của Thanh Húa bị thiếu vốn. Bảng số liệu sau sẽ làm rừ hơn những bất cập của chớnh sỏch đầu tư vốn trong nụng nghiệp tỉnh Thanh Húa hiện nay.
Bảng 2.5: Số liệu khảo sỏt về những hạn chế của chớnh sỏch thu hỳt vốn tớn dụng cho phỏt triển nụng nghiệp tỉnh Thanh Húa
TT
í kiến
Tổng số được khảo sỏt
Tổng số cú ý kiến về CS đầu tư vốn trong NN
Số người cú ý kiến này
Tỷ lệ %
So với số cú ý kiến về CS này
So với tổng số được khảo sỏt
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6=5/4)
(7=5/3)
1
Thời gian vay vốn ngắn, khụng kịp thu hồi vốn để trả cho ngõn hàng
1000
917
410
45
41
2
Lói suất cho vay là cao so với sản xuất nụng nghiệp
1000
917
423
46
42
3
Người nụng dõn khú tiếp cận được nguồn vay tớn dụng ưu đói
1000
917
627
68
63
4
Mức được vay thấp, vốn được vay khụng đủ để thực hiện dự ỏn
1000
917
361
39
36
5
Điều kiện để vay vốn cú tài sản thế chấp là khú thực hiện với nụng dõn muốn đầu tư mở rộng sản xuất - kinh doanh vỡ tài sản của hộ nụng dõn nhỡn chung rất nhỏ bộ
1000
917
349
38
35
6
Mức đầu tư cho trồng rừng thấp
1000
917
32
4
3
7
Người nụng dõn thiếu thụng tin, thiếu hiểu biết để tiếp cận cỏc nguồn vốn vay nhất là vay ưu đói
1000
917
535
58
54
Nguồn:[1].
Chính sách về đất đai và giải phóng mặt bằng:
Nhằm tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, tỉnh Thanh Hóa đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai đối với các nhà đầu tư vào địa phương. Theo đó, các nhà đầu tư khi đầu tư vào Thanh Hóa sẽ được hưởng các ưu đãi như: Được tỉnh cam kết đảm bảo quy hoạch đủ diện tích đất phục vụ sản xuất - kinh doanh; được thuê đất với mức thấp nhất theo khung giá của Nhà nước quy định; tỉnh cam kết đảm bảo tiến độ trong việc tổ chức thực hiện đền bù, GPMB.
Công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ tái định cư đối với các dự án nông nghiệp nhìn chung được thực hiện nhanh, đúng pháp luật. Hầu hết các dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc tổ chức GPMB kịp thời, bàn giao đất cho các nhà đầu tư đúng tiến độ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhiều công trình, dự án thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp,...
Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư vào ngành nông nghiệp còn hạn chế, do chưa có chính sách riêng khuyến khích đầu tư mạnh, như: miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án có tính kích cầu, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản; chính sách hỗ trợ tiền bồi thường GPMB đối với các dự án được miễn thuế đất. Việc cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trang trại, đất nông nghiệp sau “dồn điền, đổi thửa” còn chậm. Công tác chỉ đạo tổ chức GPMB còn kéo dài, làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án.
Qua khảo sát cho thấy, có 70% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đã có hợp đồng thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 71% hộ sản xuất - kinh doanh có hợp đồng thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong số đó cũng có đến 17% là hợp đồng thuê đất, xưởng, văn phòng của doanh nghiệp khác và của tư nhân.
Trong số các đối tượng được khảo sát chỉ có 11 doanh nghiệp tiến hành thuê đất trong năm 2005, 2006. Theo các doanh nghiệp này, tổng thời gian để nhận mặt bằng từ khi nộp hồ sơ xin thuê đất vẫn rất khác biệt so với quy định, đó là thời gian kéo dài, bình quân với một doanh nghiệp là 154 ngày, chẳng hạn như công ty giống cây trồng Đại Thịnh, thời gian để tiếp nhận mặt bằng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Thạch Thành để làm xưởng sản xuất giống phải mất 1 năm.
Số đơn vị có nhu cầu thuê đất của Nhà nước, mở rộng mặt bằng sản xuất - kinh doanh là rất lớn, 54% đối với doanh nghiệp và 48% đối với hộ.
Bảng 2.6: ý kiến của đối tượng được khảo sát về đất đai
Đối tượng
Số lượng
Được cấp chứng nhận QSDĐ
Thời gian bình quân hoàn thành thủ tục hợp đồng thuê đất
Số lần phải di dời địa điểm kể từ năm 2000
Có nhu cầu thuê đất mở rộng mặt bằng kinh doanh
Số ý kiến
Tỷ lệ %
Số ý kiến
Tỷ lệ %
1
2
3
4=3/2
5
6=5/2
Tổng số
800
563
70,38
395
48,38
Doanh nghiệp
200
138
69
154
0,5
108
54
Hộ SXKD
600
425
71
0,2
287
48
Nguồn: [1].
Về chính sách phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp:
Những năm qua, ngoài việc thực hiện tốt các chính sách của TƯ thông qua các Chương trình về phát triển hạ tầng thủy lợi, đê điều, hạ tầng lâm nghiệp, hạ tầng nuôi trồng thủy sản,... Thanh hóa đã ban hành và thực hiện một số chính sách có liên quan đến phát triển hạ tầng nông nghiệp như: Chính sách về kiên cố hóa kênh mương; Chính sách hỗ trợ đầu tư các công trình thủy lợi do cấp huyện quản lý; chính sách hỗ trợ phát triển trang trại tập trung; chính sách đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản, hạ tầng giống thủy sản,... Vì vậy, kết cấu hạ tầng nông nghiệp được đầu tư xây dựng với tốc độ khá nhanh, hệ thống thủy lợi, hạ tầng thủy sản, cảng cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá được đầu tư nâng cấp cải tạo, xây dựng mới. Nhiều dự án quan trọng đã và đang được xây dựng như: Công trình thủy lợi, thủy điện Cửa Đặt; cải tạo, nâng cấp hồ sông Mực, hồ Yên Mỹ, cảng cá Hòa Lộc, cảng cá Lạch Bạng giai đoạn 2...
Trong thời gian qua, tuy kết cấu hạ tầng nông nghiệp đã được quan tâm đầu tư nâng cấp, nhưng với địa bàn rộng và địa hình phức tạp, nguồn vốn đầu tư hạn chế, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp chưa được đồng bộ, còn dàn trải và kéo dài; một số dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn do nhiều lý do còn triển khai chậm, không đảm bảo tiến độ,... làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.
Về chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực:
Với ưu thế là Tỉnh có dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào, đây là một trong những điểm rất hấp dẫn nhà đầu tư, những năm qua Thanh Hóa đã ban hành nhiều chính sách riêng để thu hút và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan van 8_9.doc
- bia.doc