MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 2
1.1. Lý luận chung về thương mại quốc tế 2
1.1.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối Adam- Smith ( 1723 -1790 ) 2
1.1.1.1. Quan niệm lợi thế tuyệt đối 2
1.1.1.2. Ưu nhược điểm và khả năng áp dụng 4
1.1.2. Lý thuyết lợi thế so sánh Dvid Ricardo ( 1772 -1823 ) 4
1.1.2.1. Quan niệm về lợi thế so sánh 4
1.1.2.2. Ưu nhược điểm và khả năng áp dụng 6
1.1.3. Lý thuyết tương quan nhân tố ( H – O ) 6
1.2. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa 7
1.2.1. Các hình thức xuất khẩu 7
1.2.1.1. Xuất khẩu trực tiếp 8
1.2.1.2. Xuất khẩu gián tiếp 8
1.2.1.3. Xuất khẩu tại chỗ 8
1.2.1.4. Buôn bán đối lưu 8
1.2.1.5. Tạm nhập, tái xuất 8
1.2.1.6. Gia công quốc tế 9
1.2.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa 9
1.2.2.1. Nghiên cứu thị trường 9
1.2.2.2. Nhân tố sản xuất 9
1.2.2.3. Hợp đồng và ký kết hợp đồng 10
1.3. Vai trò xuất khẩu hàng hóa đối với kinh tế _ xã hội 11
1.3.1. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước 11
1.3.2.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất và phát triển 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 13
2.1. Vài nét liên minh với Mỹ và quan hệ kinh tế thương mại Việt – Hoa Kỳ 13
2.1.1. Vài nét về Hoa Kỳ 13
2.1.2. Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam – Hoa Kỳ 14
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của Hoa Kỳ 14
2.2.1. Quy mô thị trường 14
2.2.2. Tập quán và thị hiếu người tiêu dùng 15
2.2.3. Kênh phân phối 15
2.2.4. Chính sách thương mại 16
2.2.4.1. Một số quy định 16
2.2.4.2. Tiêu chuẩn chất lượng 17
2.3.1. Tổng hợp tình hình xuất khẩu 17
2.3.2. Cơ cấu hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ 17
2.3.3. Đánh giá chung của hợp đồng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Thế giới 18
2.4. Những cơ hội và thách thức của nghành dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ 19
2.4.1.Cơ hội của nghành dệt may Việt Nam 19
2.4.1.1. Phát huy lợi thế so sánh của hàng dệt may Việt Nam 19
2.4.1.2. Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may ở Mỹ 20
2.4.1.3.Thuận lợi của hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ 20
2.4.2. Thách thức của nghành dệt may Việt Nam 20
2.4.2.1.Rào cản về thuế và tiêu chuẩn kỹ thuật 20
2.4.2.2.Đối thủ cạnh tranh 21
2.4.2.3. Khó khăn của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ 22
2.4.2.4. Tự do hóa thương mại 22
2.5. Phương thức thâm nhập vào thị trường Mỹ 23
2.6. Sự cần thiết thúc đẩy hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ 25
2.6.1. Những cam kết của Việt Nam đối với Mỹ 25
2.6.2. Sự cần thiết thúc đẩy hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ 26
2.7. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ 26
2.7.1. Định hướng phát triển nghành dệt may Việt Nam đến năm 2020 26
2.7.1.1. Quan điểm phát triển 27
2.7.1.2. Định hướng phát triển 27
2.7.1.3. Mục tiêu phát triển 27
2.7.1.4. Quy hoạch phát triển 28
2.7.2. Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ 28
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG 29
3.1. Giải pháp từ phía chính phủ 29
3.1.1. Đàm phán với Mỹ 29
3.1.1.1. Duy trì tốt mối quan hệ về chính trị và kinh tế 29
3.1.2. Chính sách cơ chế của chính phủ 30
3.1.2.1. Chính sách tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất 30
3.1.2.2. Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may 30
3.1.2.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhanh chóng đăng ký tiêu chuẩn quốc tế 31
3.2. Giải pháp từ phía hiệp hội dệt may 31
3.3. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp hiệp hội dệt may 32
3.3.1. giải pháp về vốn đầu tư 32
3.3.2. Hạ giá thành sản phẩm 33
3.3.3. Không ngừng mở rộng thị trường nâng, tạo dựng thương hiệu cũng như uy tín của sản phẩm 33
3.3.4. Nâng cao tay nghề của công nhân 33
3.4.5. Đẩy mạnh và thay thế máy móc thiết bị lac hậu 34
KẾT LUẬN 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thúc đẩy hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu.
1.3.2.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất và phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên Thế giới đã thay đổi vô cùng mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với kinh tế phát triển Thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản vẫn chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ động chờ sự “ thừa ra “ của sản xuất thì xuất khẩu sẽ nhỏ bé và tăng trưởng thấp. Từ đó sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
+ Coi thị trường đặc biệt là thị trường Thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường Thế giới để ddịnh hướng sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động đó thể hiện ở những điểm sau:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành có cơ hội phát triển thuận lợi .Ví dụ , khi phát triển nghành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điệu kiện sản xuất nguyên liệu như : bông ,sợi hay thuốc nhuộm ,công nghiệp tạo mẫu…. sự phát triển của nghành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu ,dầu thực vât, chè… có thể sẽ kéo theo sự phát triển của nghành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sự phát triển cho sự sản xuất phát triển và đi vào ổn định.
- Xuất khẩu tạo điều kiện khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
2.1. Vài nét liên minh với Mỹ và quan hệ kinh tế thương mại Việt – Hoa Kỳ
2.1.1. Vài nét về Hoa Kỳ
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là hợp chủng quốc hùng mạnh và phát triển nhất thế giới. Nền kinh tế và chính trị có tầm ảnh hưởng rất lớn tới các nền kinh tế chính trị của nước khác. Sau khi ký hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ và Việt Nam đã không áp dụng các dào cản phi thuế quan. Kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng lên rõ rệt. Nền kinh tế ở Việt Nam cũng ngày một phát triển hơn.
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là một cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang. Hoa Kỳ là một quốc gia lớn hạng ba hoặc hạng tư về tổng diện tích và hạng ba dân số trên toàn thế giới. Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất thế giới, do kết quả từ những cuộc di dân đến từ nhiều quốc gia khác trên thế giới. Nền kinh tế quốc dân của Hoa Kỳ lớn nhất trên Thế giới. Với tổng sản phẩm nội địa GDP được ước tính năm 2008 là trên 14,3 ngàn tỷ đô la ( khoảng 23% tổng sản lượng thế giới dựa trên GDP danh định và gần 21% sức mua tương đương ). Hoa Kỳ đang phát triển sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực và phấn đấu trở thành khu vực phát triển nhất hành tinh.
Nhờ có nền kinh tế hùng mạnh và phát triển, Hoa Kỳ đã bỏ vốn thành lập các tổ chức tài chính tiền tệ như ngân hàng thế giới ( WB ), quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ), sau đó thành lập công ty tài chính quốc tế IFC vào năm 1954, hiệp hội phát triển quốc ( IDA ) năm 1960, ngân hàng Á Châu (ADB) vào năm 1966, công ty đầu tư đa biên (MIGA) năm 1990…
Với sự tài trợ của Hoa Kỳ nhiều tổ chức hoạt động và kinh tế thương mại ra đời như GATT,các tổ chức khác của liên hiệp quốc như: UNDP, FAO, UNIDO…
Vị thế chính trị, tiềm lực kinh tế, thương mại, tài chính, khả năng phòng thủ của Hoa Kỳ không ngừng tăng sau mỗi năm. Hoa Kỳ có ảnh hưởng kinh tế, chính trị và quân sự trên cán cân quốc tế mà khiến chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ là một đề tài quan tâm lớn nhất trên khắp thế giới. Hầu như tất cả các quốc gia có tòa đại sứ tại Washington và nhiều lãnh sứ quán khắp đất nước. Tương tự, gần như tất cả các quốc gia đều có các sứ bộ ngoại giao Mỹ.
2.1.2. Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam – Hoa Kỳ
Nhìn chung quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ ngày càng phát triển theo hướng tích cực đặc biệt về kinh tế và thương mại phù hợp với lợi ích và chiến lược của nước ta, góp phần tạo thế cân bằng với các đối tác khác. Chính sách của Mỹ với Việt Nam nằm trong chính sách các nước đang phát triển, hợp tác trong khuân khổ Việt Nam là thành viên của ASEAN và 11-1-2007 Việt Nam gia nhập WTO. Khi gia nhập WTO Việt Nam đã được Mỹ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển hơn. Cụ thể là Việt Nam xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ chiếm 57% tổng kim nghạch xuất khẩu hàng may mặc.
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của Hoa Kỳ
2.2.1. Quy mô thị trường
Về dân số Hoa Kỳ đứng thứ 3 trên toàn thế giới. Hoa Kỳ là một quốc gia đa dạng chủng tộc nhất Thế giới do các cuộc di dân từ các quốc gia khác trên Thế giới ( xem bảng 8: phần trăm các chủng tộc sống ở Hoa Kỳ ) Đã có nhiều tầng lớp dân cư,nên cơ cấu chủng loại hàng hóa của Hoa Kỳ cũng rất phong phú. Từ các mặt hàng cao cấp đến các mặt hàng thứ cấp, mặt hàng nào cũng có thể tiêu thụ được ở thị trường này
Dệt may cũng không phải là ngoại lệ. Có thể nói thị trường dệt may Hoa Kỳ cũng vô cùng phong phú, đa dạng về mẫu mã, chủng loại về giá cả. Có rất nhiều chủng loại hàng hóa dệt may được tiêu thụ tại thị trường này.Hơn nữa người Hoa Kỳ cũng không phải là những người cầu kỳ và kiểu cách như dân Châu Âu và Nhật Bản. Từ những thuận lợi trên Mỹ chắc chắn là một thị trường lý tưởng cho các nhà xuất khẩu trong đó có các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam .
2.2.2. Tập quán và thị hiếu người tiêu dùng
Hoa Kỳ là một đất nước có rất nhiều tầng lớp dân cư sinh sống, đó chính là một đặc điểm khác biệt so với thị trường EU và Nhật. Do có nhiều chủng tộc khác nhau nên Mỹ cũng có rất nhiều những phong tục, tập quán, đặc điểm kinh tế xã hội và tôn giáo khác nhau.
Chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ rất linh hoạt và đa dạng theo phương châm “ tiền nào của ấy ”. Chúng ta biết rằng phong cách tiêu dùng của dân Hoa Kỳ khác với dân Châu Âu, người Hoa Kỳ vốn rất thực dụng, nên họ rất ưa chuộng những hàng hóa giá rẻ . Hơn nữa mức sống của dân Hoa Kỳ cũng rất đa dạng . Hoa Kỳ, là một đất nước giầu có nhưng không phải là không có người nghèo, thậm chí rất nhiều. Đây là một điểm khiến cho Hoa Kỳ là một thị trường có thể tiêu thụ nhiều loại mặt hàng với chất lượng khác nhau và chủng loại vô cùng phong phú. Vì thế, đó là chính là cơ hội cho các đối tác, buôn bán và làm ăn với Hoa Kỳ .
Có thể nói Hoa Kỳ là một thị trường đầy hứa hẹn, một thị trường tiềm năng mà nhiều các quốc gia vươn tới
2.2.3. Kênh phân phối
Hệ thống phân phối của Hoa Kỳ bao gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ. Tham gia vào hệ thống này là các công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị các công ty bán lẻ độc lập. Kênh bán lẻ trên thị trường Hoa Kỳ là các chuỗi các cửa hàng bán lẻ. Các chuỗi các cửa hàng chuyên doanh như “ Gap” đã tăng doanh thu nhờ chiến lược tập chung các mặt hàng thời trang chuyên dụng cho các đối tượng tiêu dùng từ 20-30 tuổi.Các hiệp hội dệt may có thể bán hàng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các nhà bán lẻ ở Mỹ.
2.2.4. Chính sách thương mại
2.2.4.1. Một số quy định
Muốn thâm nhập được vào thị trường Mỹ, sản phẩm xuất khẩu bắt buộc phải tuân thủ theo nhiều qui định khác nhau, trong đó có đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng, đạo luật này được áp dụng từ ngày 10/2/2010. Đây là vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ, Ông Richard O’Briend: "Đây là một đạo luật rất phức tạp, có tính bắt buộc chứng nhận tiêu chuẩn cao hơn so với luật cũ, nếu vi phạm có thể dẫn đến các mức phạt dân sự và hình sự, đồng thời Chính phủ Mỹ có thể ra lệnh tiêu hủy sản phẩm nếu vi phạm".
Quy định hàng dệt may
Nước xuất xứ là nước sản xuất ra toàn bộ hàng hóa (trừ những ngoại lệ về nguyên liệu tối thiểu đã được qui định trong 19 CFR Mục 102.13).
Đối với sợi (bao gồm cả sợi đơn và sợi đa). Nước xuất xứ của sợi, chỉ, sợi bện, thừng, chão, cáp, dây tết là nước sản xuất ra những loại hàng này.
Đối với vải. Nước xuất xứ là nước dệt ra vải.
Các sản phẩm dệt may khác: Nước xuất xứ là nước lắp ráp ra thành phẩm
Quy định về đánh dấu xuất xứ.Hàng nhập khẩu vi phạm qui định đánh dấu xuất xứ sẽ bị Hải quan giữ lại. Hải quan có thể yêu cầu người nhập khẩu nộp thuế vi phạm qui định đánh dấu xuất xứ bằng 10% trị giá hàng vi phạm trừ phi hàng đó được tái xuất, tiêu hủy hoặc đánh dấu xuất xứ dưới sự giám sát của Hải quan. Đối với người xuất khẩu, vi phạm đánh dấu nước xuất xứ có thể bị Hải quan lưu vào “sổ đen” máy tính và để ý kiểm tra kỹ hơn các lô hàng xuất sau đó.
Do vậy, trước khi triển khai sản xuất hoặc thậm chí ngay từ khi thương thảo hợp đồng, người xuất khẩu nên kiểm tra và thống nhất với người nhập khẩu về cách đánh dấu xuất xứ hàng hóa để tránh tranh chấp và phí tổn có thể xẩy ra cho cả hai bên.
2.2.4.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Hàng may mặc không chỉ đẹp mà điều quan trọng mà các nhà tiêu dùng quan tâm đó chính là chất lượng. Trong quá trình hội nhập quôTrong quá trình hội nhập quốc tế, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, quan hệ buôn bán thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ phải được đẩy mạnh phát triển. Một trong những nền tảng cơ sở trong quá trình thúc đẩy công nghệ, thương mại và hội nhập chính là hoạt động tiêu chuẩn hoá và đánh giá sự phù hợp mà cả 2 chính phủ và các doanh nghiệp thoả thuận cùng chấp nhận. Chính vì vậy, Việt Nam đã có những định hướng hợp tác với các cơ quan tiêu chuẩn Hoa Kỳ. Điểm đặc thù lớn là phía Hoa Kỳ có rất nhiều các cơ quan tiêu chuẩn hoá nhưng hiện có 2 tổ chức tiêu chuẩn hàng đầu là Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế Hoa Kỳ (ASTM) và Viện Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (ANSI). Những doanh nghiệp hiện đang tiến hành xuất khẩu sang Hoa Kỳ như may mặc, đồ gỗ...khi áp dụng tiêu chuẩn này thì sẽ thuận lợi hơn
Nhìn chung, các tiêu chuẩn của Mỹ đòi hỏi khá cao nhưng để vào thị trường Mỹ thì các doanh nghệp phải chấp nhận thực hiện để hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng.
Điều quan trọng nhất là bản thân các doanh nghiệp sẽ phải nâng cao trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm có chất lượng cao hơn cũng như có các phòng thí nghiệm có thể kiểm tra được các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. 2.3. Tình hình xuất khẩu thị trường dệt may sang thị trường Mỹ từ 2005- 2009
2.3.1. Tổng hợp tình hình xuất khẩu
2.3.2. Cơ cấu hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ
Cơ cấu sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ rất đa dạng và phong phú bao gồm 30 loại sản phẩm chính như: áo T-shirt, áo len, áo nỉ, bít tất, quần âu, sơ mi nữ, sơ mi nam, khăn bông, gang tay…Tuy nhiên chúng ta chỉ tập chung vào một số mặt hàng có thế mạnh để có thể cạnh tranh với các đối thủ lớn như: Trung quốc, Ân Độ, Thái Lan…Trong năm 2008 cơ cấu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam vào thị trường Mỹ như sau: Aó Jacket (51,7%) , sơ mi (11%), quần âu (5%), áo len (3,9%), áo T-Shirt (3,4%) và còn lại là các sản phẩm khác. Trong giai đoạn từ năm 2005- 2009, cơ cấu các mặt hàng hầu như không thay đổi nhiều mà chỉ dao động từ 0,2 – 0,5%. Sở dĩ chúng ta lựa chọn những sản phẩm này vì đây là những mặt hàng quen thuộc với thị trường Mỹ và những sản phẩm này sẽ dễ thu hồi lợi nhuận. Đối với những sản phẩm chất lượng cao, đòi hỏi kỹ thuật và vốn đầu tư thì Việt Nam không đủ khả năng hoặc sản xuất với số lượng có hạn. Trong thời tới để gia tăng lợi nhuận nghành dệt may cần nghiên cứu, phát triển những sản phẩm chất lượng và mang tính thời trang phù hợp với thị trường Mỹ ( xem biểu đồ 1 cơ cấu các sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ )
2.3.3. Đánh giá chung của hợp đồng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Thế giới
Năm 2009 được đánh giá là một năm vươn lên của ngành dệt may. Năm 2010 này, cùng với sự hồi phục của nền kinh tế thế giới và trong nước, ngành dệt may cũng hứa hẹn một năm mới phát triển đầy khởi sắc.
Ngành dệt may được đánh giá là một trong những ngành hàng đứng đầu về xuất khẩu cả nước. Năm 2009, ngành dệt may đã đạt kim ngạch xuất khẩu là 9,1 tỷ USD tăng 1% so với năm 2008, trong điều kiện xuất khẩu của cả nước tăng trưởng “âm”, thì những nỗ lực của ngành dệt may là một điều đáng ghi nhận trong điều kiện sức mua của nhiều thị trường lớn trên thế giới giảm và kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực khác của Việt Nam đều giảm như da giày, đồ gỗ, thủy sản...
Đến nay doanh nghiệp dệt may của Việt Nam đã có thể xuất khẩu một số loại nguyên phụ liệu thay vì hoàn toàn nhập khẩu như trước đây. Các dòng sản phẩm mới như vải, xơ polyester, phụ liệu, sợi... được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Trung Đông.
Đặc biệt, nếu trước đây doanh nghiệp dệt may Việt Nam thường phải nhập khẩu sợi từ Trung Quốc thì đến nay đã có sản phẩm sợi xuất khẩu ngược trở lại thị trường Trung Quốc, nhiều doanh nghiệp dệt vươn lên làm ăn có lãi.
Bên cạnh việc xuất khẩu những mặt hàng may mặc thông thường, doanh nghiệp Việt Nam đã tăng xuất khẩu sản phẩm may mới, có tính truyền thống như lụa tơ tằm vào những thị trường khó tính, kể cả Trung Quốc.
Cho đến thời điểm này, nhiều doanh nghiệp dệt may đã ký được đơn hàng đến hết quý I, thậm chí là quý II năm 2010.
Năm 2009 được đánh giá là một năm vươn lên của ngành dệt may. Năm 2010 này, cùng với sự hồi phục của nền kinh tế thế giới và trong nước, ngành dệt may cũng hứa hẹn một năm mới phát triển đầy khởi sắc.
Năm 2010, kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội cũng là năm kỷ niệm 15 năm thành lập Tập đoàn Dệt May Việt Nam, ngành dệt may Việt Nam phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 12 tỷ USD.Với những kinh nghiệm tích lũy được trong năm 2009, trong năm nay 2010, ngành dệt may sẽ đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu. Hiệp hội Dệt may khuyến cáo các doanh nghiệp trong ngành cần tìm hiểu thị hiếu của từng nước từng bước hoàn thiện sản phẩm cho phù hợp, phân khúc lại thị trường nhằm mục tiêu kinh doanh lâu dài.
2.4. Những cơ hội và thách thức của nghành dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ
2.4.1.Cơ hội của nghành dệt may Việt Nam
2.4.1.1. Phát huy lợi thế so sánh của hàng dệt may Việt Nam
Việt Nam là một nước nằm trên rìa bán đảo đông dương, có vị trí thuận tiện cho việc phát triển thương mại qua đường biển và đường sắt. Việt Nam là nước đông dân cư với nguồn lao động dồi dào và giá nhân công thì tương đối rẻ so với một số nước trong khu vực và trên Thế giới. Ở Việt Nam mức lương trung bình hiện nay là 0,49 USD/giờ, Hàn Quốc là 1,5 USD/ giờ và ở Anh 10,16 USD/giờ…Với nguồn lao động đồi dào giá nhân công lại tương đối rẻ như vậy nên Việt Nam rất phù hợp với đặc điểm của nghành … Ngoài ra nền chính trị ở Việt Nam thì luôn luôn ổn định. Với những tiềm năng trên lợi thế ở Việt Nam dang được khai thác và phát huy hiêu quả, trong tương lai Việt Nam sẽ có nhiều mặt hàng xuất khẩu sẽ được khai thác tốt hơn, tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Điều này càng khẳng định vai trò quan trọng của xuất khẩu trong việc khai thác và phát huy lợi thế so sánh.
2.4.1.2. Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may ở Mỹ
2.4.1.3.Thuận lợi của hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ
Thứ nhất sau khi Hoa Kỳ xóa bỏ hạn nghạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Việt Nam .
Thứ hai, Chính phủ Việt Nam đã kêu gọi đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp và khu chế xuất sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng dệt may. Vì thế trong những năm tới chúng ta hoàn toàn có thể hi vọng Việt Nam sẽ thoát khỏi cảnh thiếu thốn nguyên phụ liệu dẫn đến việc phải gia công cho nước ngoài hoặc nhập nguyên vật liệu.
Thứ ba, sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 11/1/2007 và vừa qua đã được bầu làm thành viên không thường trực của hội đồng bảo an Liên hợp quốc đã khẳng định uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế . Do đó Việt Nam có thể nâng cao hình ảnh cũng như các mối quan hệ của mình nói chung và trong hoạt động sản xuất hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng.
2.4.2. Thách thức của nghành dệt may Việt Nam
2.4.2.1.Rào cản về thuế và tiêu chuẩn kỹ thuật
Hàng dào phi thuế quan. Các hàng rào này bao gồm: hạn ngạch, cấp phép, định giá hải quan, quy định về xuất xứ, kiểm tra hàng hoá trước khi xuống tầu, các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn mác, trợ cấp, chống bán phá giá, sở hữu trí tuệ... Trong đó, các biện pháp đang được sử dụng rộng rãi là.
Định giá hải quan để tính thuế cũng có thể trở thành một rào cản lớn với hoạt động thương mại. Ví dụ như quy định về áp giá tối thiểu để tính thuế nhập khẩu. Chính vì vậy, Hiệp định về định giá hải quan của WTO đã quy định các nguyên tắc cụ thể trong việc xác định giá trị tính thuế của hàng hoá, bắt buộc các thành viên phải thực thi đúng và minh bạch.
Các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn mác... Cùng với những nỗ lực giảm thuế và điều chỉnh các biện pháp phi thuế truyền thống trong WTO, ngày càng xuất hiện nhiều hình thức rào cản thương mại mang tính kỹ thuật như các quy định về vệ sinh, kỹ thuật, môi trường, nhãn mác , sản phẩm. Đây là phạm vi chứa đựng nhiều quy định khá phức tạp và hết sức chặt chẽ.
2.4.2.2.Đối thủ cạnh tranh
Nghành dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ có rất nhiều đối thủ nhưng đối thủ mà chúng ta cần phải quan tâm hàng đầu đó là Trung Quốc.Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn không chỉ ở Việt Nam mà còn của tất cả các nước xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ. Trung quốc là một đất nước có dân số hơn 1,2 tỷ người . Nguồn lao động thì dồi dào nguyên vật liệu rẻ do tỷ lệ nội địa hóa cao, có sự hỗ trợ mạnh từ các nghành công nghiệp dệt, có nhiều mối quan hệ với các nước nhập khẩu, thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường dệt may và công nghệ hiện đại. Do vậy hàng dệt may Trung quốc có giá cả thấp và chất lượng các mặt hàng thì tốt nên rất nhiều nước muốn nhập khẩu hàng may mặc chú ý trong đó có Mỹ . Sau khi hạn ngạch dệt may được xóa bỏ, trong năm 2005 hàng hóa từ Trung Quốc và Ấn Độ - hai cường quốc về dệt may - sẽ chiếm ưu thế trên thị trường thế giới. Năm 2004, sản phẩm dệt may của Trung Quốc xuất sang Mỹ tăng tới hơn 30% so với năm 2003. Đến nay, Trung Quốc đã chiếm tới 38% thị phần xuất khẩu hàng dệt may của thế giới. Trong khi đó nghành dệt may Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên vật liệu của nghành may thì ngược lại hầu hết các nguyên phụ liệu nghành may Trung quốc được sản xuất trong nước . Gía thành sản phẩm của Việt Nam lại cao hơn 15-20% so với sản phẩm cùng loại của Trung quốc . Theo đánh giá thì tuy giá lao động ở Việt Nam dao động từ 40-90$/tháng là rất cạnh tranh so với Trung quốc. Nhưng hiệu quả của các nhà máy Việt Nam chỉ bằng 60% so với các nhà máy Trung Quốc.
Các nước Nam Á như Ấn Độ, Pakistan và các nước ASEAN( Philippines, Thái lan…) là những nước xuất khẩu lớn , có sẵn thị trường tiêu thụ. Tuy giá nhân công cao hơn Việt Nam nhưng họ lại có ưu thế về trình độ công nghệ, quản lý và nâng cao năng suất lao động so với Việt Nam và tự túc được nguyên liệu vải và phụ kiện may chất lượng cao nên góp phần làm giảm giá thành của sản phẩm . Bên cạnh đó các nước Bắc Hoa Kỳ ( Canada, Mehico) và các nước vùng Caribe là các nước đang có lợi thế trong xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ do có thỏa thuận về tự do hóa thương mại riêng với Hoa Kỳ và là bạn hàng lâu năm của Hoa Kỳ.
Ngoài ra cũng phải kể đến áp lực cạnh tranh không nhỏ từ phía các nhà sản xuất Hoa Kỳ. Lợi thế cạnh tranh lớn nhất của Hoa Kỳ là nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhanh
2.4.2.3. Khó khăn của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ
Thứ nhất, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ gây thiệt hại cho ngành may mặc Việt Nam. Thứ hai, việc Mỹ xóa bỏ hạn ngạch cho hàng may mặc Trung Quốc có thể làm xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường Mỹ bị sụt giảm. Thứ ba, việc nhập khẩu từ Bangladesh của Mỹ hiện đang tăng mạnh là một dấu hiệu cho thấy Bangladesh sẽ áp dụng luật của họ trên thị trường hàng may mặc giá rẻ toàn cầu. Thứ tư, ngành may mặc Việt Nam hiện đang phải đối mặt với tình hình chi phí tăng lên.
2.4.2.4. Tự do hóa thương mại
Ngoài việc phải cạnh tranh khốc liệt với những nước xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ, chúng ta phải đối mặt với vấn đề suy thái nền kinh tế. Đây là ảnh hưởng dễ nhận thấy nhất. Nếu cả sản lượng và nhu cầu của nền kinh tế Mỹ cùng suy giảm thì tiêu dùng tư nhân và việc đầu tư của các công ty, rồi các hoạt động sản xuất cũng giảm, dẫn tới sự sụt giảm trong nhập khẩu các loại hàng hóa từ thị trường bên ngoài. Người Mỹ sẽ đắn đo mua hàng.
Việt Nam đang đặc biệt lo ngại vì Mỹ là nước tiêu dùng lớn nhất hàng may mặc của họ chiếm 57% tổng kim nghạch xuất khẩu trên thị trường Thế giới . Do nền suy thái kinh tế toàn cầu cũng dẫn đến nhiều nghành may mặc Việt Nam cũng bị ảnh hưởng do nhiều đơn đặt hàng may mặc bị hủy bỏ giá nhập khẩu các phụ kiện may mặc thì cao. Qua đó nhiều doanh nghiệp đã đóng cửa vì sản xuất bị lỗ và nhiều nhân công đã thất nghiệp do không đủ việc làm. Kết quả cho thấy do những tác động tiêu cực của suy thoái
Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại và xu hướng điều tiết các rào cản truyền thống, ngày càng xuất hiện nhiều hình thức rào cản trá hình và tinh vi hơn, thường là liên quan tới các tiêu chuẩn về kỹ thuật, môi trường, lao động, với mục đích cuối cùng là đạt được nhiều giá trị thặng dư cho doanh nghiệp mình, đất nước mình trong sân chơi chung toàn cầu
Thương mại tự do là một trong những động lực to lớn phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy, trong quá trình hội nhập sâu vào hệ thống thương mại đa phương, việc đầu tư nguồn lực và thời gian để nghiên cứu, hiểu rõ để phòng tránh hiệu quả những rào cản này.
2.5. Phương thức thâm nhập vào thị trường Mỹ
Muốn hàng Việt Nam thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ, trước tiên doanh nghiệp.Việt Nam phải hiểu rõ về những đối thủ cạnh tranh quan trọng của mình. Theo thống kê, đối thủ chính xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường Mỹ là Trung Quốc, Bangladesh, Thái Lan, Philippines cùng với một số nước thuộc vùng Nam Mỹ, châu Âu....Về mối quan hệ với bạn hàng, hầu hết các doanh nghiệp công ty Mỹ không thích làm việc qua trung gian, coi trọng luật lệ và luôn đòi hỏi mọi việc phải được trả lời nhanh chóng, rõ ràng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Mỹ thường có nhu cầu xuất nhập hàng hóa rất lớn. Đây mới chính là các đối tác chủ yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.Mặc dù tự do thương mại nhưng ở Mỹ hiện có rất nhiều luật lệ quy định về kỹ thuật và chất lượng, tạo thành các rào cản kỹ thuật đối với hàng hóa nước ngoài. Ngoài ra, hoạt động của hàng chục hiệp hội ngành hàng tại Mỹ như Hiệp hội cà phê, Hiệp hội các nhà nhập khẩu hàng dệt may, Hiệp hội giày dép, Hiệp hội chế biến kinh doanh hàng gia vị...là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam nên biết đến. Việc tham gia vào hoạt động của các hiệp hội này có thể được xem như một trong những biện pháp thâm nhập vào thị trường Mỹ hiệu quả nhất.
Internet là một phương tiện truyền thông rất phổ cập trên Thế giới nói chung và Mỹ nói riêng. Các gia đình Hoa Kỳ hiện nay muốn mua hàng hóa họ chỉ cần lên internet và xem các mặt hàng và đặt hàng luôn mà không phải đến tận nơi mới mua được hàng. Các công ty không cần thiết phải có cửa hàng mà vẫn bán được hàng. Đó chính là lợi ích mà internet mang lại . Các doanh nghiệp Việt Nam nên triệt để tận dụng các tiện ích có được từ mạng Intemet nếu có ý định làm ăn lâu dài tại Mỹ. Cụ thể như gửi thư điện tử, khai thác kho dữ liệu khổng lồ về thông tin và tìm kiếm bạn hàng trên mạng. Ngoài ra, doanh nghiệp trong nước còn có thể thu hút sự chú ý của các công ty tại đây bằng cách đưa ra những mẫu quảng cáo độc đáo trên trang chủ riêng của mình. Về lâu dài có thể hướng tới công tác chuẩn bị cho việc bán hàng qua mạng một khi có đủ điều kiện về pháp lý và phương thức thanh toán.
Một cách chào hàng tương đối hiệu quả khác là tham dự các cuộc hội chợ triển lãm trong nước cũng như quốc tế. Hàng năm có rất nhiều những cuộc hội chợ diễn ra. Các doanh nghiệp nên tận dụng cơ hội đó để giới thiệu sản phẩm của mình. Hội chợ chính là nơi mà rất nhiều các đối tác đến để đặt hàng. Ngoài ra công ty cũng nên giới thiệu sản phẩm của mình ở hội chợ quốc tế và hội chợ được tổ chức liên tục hàng ngàn cuộc mỗi năm trên khắp đất Mỹ. Tuy nhiên, muốn các chuyến đi mang lại kết quả như mong đợi thì doanh nghiệp hay các nhà tổ chức (thường là các trung tâm xúc tiến thương mại) nên có sự phối hợp chặt chẽ với một công ty tại Mỹ để có thể gặp đúng đối tượng và được hướng dẫn về đi lại. Hiện nay, chi phí thuê mặt bằng tại các cuộc hội chợ triển lãm ở Mỹ trung bình khoảng từ 2.000-3.000 USD cho một gian hàng chừng 10 m2. Đó là chưa kể các khoản chi phí gửi hàng và cho nhân viên đi kèm. Và đừng quên Đại sứ quán và Thương vụ Việt Nam tại Mỹ cũng là một địa chỉ mà các doanh nghiệp nên phối hợp chặt chẽ để có thể được cung cấp kịp thời những thông tin về thị trường, tránh các thiệt hại đáng tiếc có thể xảy ra về vật chất.
Ngoài quảng bá sản phẩm của mình trên mạng internet và các hội chợ triển lãm. Các doanh nghiệp cũng nên quảng cáo sản phẩm của mình trên ti vi. Mặc dù chi phí của nó rất đắt nhưng hiệu quả của nó đem lại rất lớn. Tâm lý của người tiêu dùng là những sản phẩm được giới thiệu trên ti vi đều là những sản phẩm có thương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32988.doc