Luận văn Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN.ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.iii

DANH MỤC CÁC BẢNG.iv

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Mục tiêu nghiên cứu.2

3. Phương pháp nghiên cứu.2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .2

5. Kết cấu của luận văn.3

CHƯƠNG 1.4

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRONG TỔ CHỨC

VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG.4

1.1. Khái niệm chung về chiến lược phát triển.4

1.2. Chiến lược phát triển nghành.7

1.2.1. Khái niệm về chiến lược phát triển ngành . 7

1.2.2. Yêu cầu của một bản chiến lược phát triển ngành.8

1.2.3. Nội dung của chiến lược phát triển ngành . 9

1.2.4. Hệ thống các giải pháp và chính sách .10

1.2.5. Các phương pháp phân tích chiến lược.10

1.2.6. Thực hiện chiến lược.15

1.3. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam .17

1.3.1. Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.17

1.3.2. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông .17

1.4. Kinh nghiệm phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu .20

CHƯƠNG 2.22

Trường Đại học Kinh tế Huế

pdf147 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 545 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
49 đào tạo, sau 4 năm thực hiện nhiệm vụ, Trung tâm đã tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ công chức các cấp: Bảng 2.8: Tình hình đào tạo từ năm 2009 đến năm 2012 Năm Lớp Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số lớp Học viên Số lớp Học viên Số lớp Học viên Số lớp Học viên Lớp cấp tỉnh 2 50 1 30 2 40 1 25 Lớp cấp huyện 2 50 1 30 4 100 Lớp cấp xã 4 100 8 180 Cộng 8 200 1 30 3 70 13 305 Với chức năng nhiệm vụ được giao Trung tâm đã đào tạo và tập huấn các lớp như: Lớp sử dụng thư điện tử, quản trị hệ thống mạng, sử dụng phần mềm văn phòng OPENOFFICE (mã nguồn mở), sử dụng phần mềm chuẩn hóa văn bản phường - xã, quản trị các cổng thông tin điện tử thứ cấp (sub portal), lớp quản trị mạng nâng cao (ISA 2006) dành cho các cán bộ, công chức tại các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, lớp quản trị mạng chuyên sâu. Kết quả mang lại: - Lớp hệ thống thư điện tử: + Tạo thói quen cho người dùng trao đổi thông tin, công việc chuyên môn trên mạng máy tính. + Thu hẹp khoảng cách, tiết kiệm thời gian xử lý văn bản, vì các văn bản mang tính phối hợp giữa các đơn vị chuyên môn được chuyển qua đường mạng thay thế phương thức gửi thủ công qua đường bưu điện. - Lớp đào tạo bảo mật chuyên: Quản trị viên nắm bắt mô hình hệ thống ảo hóa, cách khai thác các tính năng ảo hóa, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra. - Lớp đào tạo chuyên sâu quản trị mạng: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 50 Tạo hệ thống an ninh mạng nội bộ, kiểm soát toàn bộ hoạt động của máy tính khi truy cập ra ngoài Internet, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra. - Lớp hướng dẫn khai thác tính năng phần mềm chuẩn hóa văn bản: Đơn vị sẽ quản lý được việc ban hành các văn bản theo đúng trình tự, thủ tục, thuận tiện mỗi khi cần tìm kiếm, tra cứu lại văn bản, tập hợp sẵn các mẫu văn bản đã được chuẩn hóa của tất cả lĩnh vực giúp cán bộ làm công tác hành chính thực hiện công việc một cách nhanh chóng, dễ dàng, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Ngoài ra, nhằm đáp ứng yêu cầu chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm và để nâng cao trình độ chuyên môn của CBVC của Trung tâm, Trung tâm cử CBVC tham gia các khóa học như: khoá đào tạo "WebGis mã nguồn mở - Geo Server" do TT.CNTT-TT mở, Developing Microsoft.Net Application for Web (Visal C#.Net) mở... Trung tâm cử cán bộ tham gia tập huấn lớp bồi dưỡng giảng viên tại TP Bà Rịa-Vũng Tàu do Bộ Nội vụ tổ chức. 2.3.2.3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng Phần cứng (Trang thiết bị phòng máy chủ) Đường truyền mạng: Cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử trên đường truyền Leas line có băng thông 10Mpbs ở trong nước và 2Mbps ở nước ngoài. Kết quả giúp người dùng truy cập thông tin của tỉnh 24/24h trong ngày và 07 ngày/tuần. Trung tâm đã hoàn thành khai báo tên miền cấp 4 cho các trang thông tin điện tử hành chính của tỉnh theo đúng Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011. Hệ thống hạ tầng:Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế 51 Bảng 2.9 Danh mục thiết bị của Trung tâm được đầu tư qua các năm Số lượng Tên thiết bị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Máy chủ IBM Server IBM SytemX3650 Model-7947-22A 2 USP Santak C2KR 1 Máy hút ẩm Edison ED12B 1 Blade H Chasis 1 Blade Servers 2 4 System Storage 1 Thiết bị bảo mật Core switch EX-4200 1 Bổ sung thiết bị cho hệ thống Blade server hiện có 14 Bổ sung các card kết nối cho hệ thống Blade Chassis H 8 Thiết bị bảo mật Astaro Security Gateway 625 1 Bộ cấp nguồn dự phòng cho máy chủ 1 Máy phát điện dự phòng cho trung tâm dữ liệu 1 Thiết bị chống sét lan truyền cho mạng LAN 1 Thiết bị phụ trợ điều khiển hệ thống 2 Thiết bị bảo mật Astaro Security Gateway 625 1 Trung tâm THDL phối hợp các nhà tư vấn có uy tín trong nước xây dựng dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại, phù hợp với mô hình phát triển địa phương. Cụ thể Trung tâm đã làm Dự án đầu tư nâng cấp phòng server thành phòng Data center thực hiện đầy đủ các hạng mục của hệ thống như: Sàn nâng, làm lạnh, bảo mật, lưu trữ dữ liệu, chống sét lan truyền,...trên từng hạng mục của dự án Trung tâm phân kỳ cho từng năm, hạng mục đầu tư năm trước mang tính kế thừa, mở rộng cho các hạng mục năm sau đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp nên hệ thống phòng máy chủ ngày càng được đầu tư và nâng cấp cụ thể qua các năm Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 52 Nhìn chung trong những năm qua về cơ sở hạ tầng, thiết bị Trung tâm đã được bổ sung và nâng cấp mới nhưng với tình hình hiện nay thì số thiết bị tại phòng máy chủ chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại để Trung tâm thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình cũng như tích hợp một số dịch vụ công trên hệ thống nhiều khi còn bị sự cố không mong muốn xảy ra. Về nghiên cứu, phát triển các phần mềm ứng dụng Trong những năm qua, được sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo Sở về việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó việc ứng dụng phần mềm nguồn mở (PMNM) được đội ngũ cán bộ viên chức của Trung tâm tập trung nghiên cứu, phát triển bước đầu có kết quả đã đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước phục vụ cải cách hành chính. Sau một thời gian triển khai các sản phẩm PMNM tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh, đến nay về cơ bản các phần mềm do Trung tâm nghiên cứu và triển khai đã khẳng định được khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ CNTT làm chủ được công nghệ để phát triển các phần mềm ứng dụng trên nền tảng nguồn mở như: Trang/Cổng thông tin điện tử, phần mềm Một cửa điện tử, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc, các cơ sở dữ liệu như: Hệ thống thông tin về Tự nhiên- Kinh tế- Xã hội của tỉnh. Chỉ tiêu ngành thông tin và truyền thông... Trong các sản phẩm phần mềm nguồn mở do Trung tâm triển khai, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc đã được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá cao và khuyến cáo sử dụng. Đây là phần mềm có tính năng tiện dụng, giúp cho lãnh đạo các cơ quan chỉ đạo điều hành hoạt động của đơn vị thông qua hệ thống mạng thuận lợi, tiết kiệm về thời gian, kinh phí, giấy tờ,... đồng thời tạo phương pháp làm việc mới hiện đại, hiệu quả, nhanh chóng, được lãnh đạo các sở, ban, ngành đánh giá cao. Đến nay, các sản phẩm phần mềm của Trung tâm đã và đang triển khai tại 20 đơn vị trong tỉnh thuộc các sở, huyện. Đó chính là kết quả quá trình nghiên cứu của đội ngũ cán bộ CNTT với mong muốn làm chủ công nghệ. Ngoài ra, Trung tâm còn thực hiện nhiệm vụ: hỗ trợ các đơn vị duy trì hoạt động các phần mềm ứng dụng, tư vấn, thiết kế, lập dự án về công nghệ thông tin, tư vấn các giải pháp bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, tư vấn và thi công lắp đặt, nâng cấp mạng LAN, Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 53 WAN, tư vấn, bảo trì mạng máy tính và thiết bị CNTT, cơ sở hạ tầng thông tin cho các cơ quan, đơn vị. Trung tâm phối hợp đơn vị đối tác xây dựng chuyên mục “Văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh” và xây dựng nhiều chuyên mục, tính năng mới trên trang thủ tục hành chính theo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh ngày 26 tháng 8 năm 2011, mở mục Công bố quy hoạch trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, góp phần vào việc tuyên truyền thông tin các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước đến với người dân và các đơn vị tổ chức trong và ngoài tỉnh. Với chặng đường 5 năm, Trung tâm THDL Phú Yên đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, duy trì tốt hoạt động của đơn vị. Với những kết quả, thành tích đạt được năm 2010, 2011 tập thể Trung tâm THDL được công nhận là tập thể lao động xuất sắc và được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Trong những năm tới Trung tâm THDL tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và tập trung nghiên cứu triển khai phần mềm một cửa điện tử liên thông tới cấp xã, xây dựng mô hình cơ quan điện tử tại các đơn vị..., từng bước làm chủ công nghệ nền tảng trong phát triền các ứng dụng. Trong những năm qua Trung tâm Tích hợp dữ liệu đã xây dựng và nâng cấp các trang thông tin điện tử của các sở ban ngành cụ thể như sau: Bảng 2.10 Công tác xây dựng và nâng cấp cổng thông tin điện tử qua các năm Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Xây dựng Nâng cấp Xây dựng Nâng cấp Xây dựng Nâng cấp Xây dựng Nâng cấp Cổng TTĐT Tỉnh 1 1 Sở ban ngành 5 3 5 4 5 Huyện, thị, thành phố 7 2 9 + Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp theo quy định tại Điều 28 của Luật công nghệ thông tin và theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP, ngày 13/6/2011, của Thủ tướng, Quy định về Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 54 việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. + Nâng cấp thiết kế kỹ thuật, công nghệ nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn phát triển các dịch vụ công trực tuyến tích hợp mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp. + Hoàn chỉnh bố cục nội dung cung cấp thông tin, tổ chức giao diện thông tin và bảo đảm khả năng truy cập đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (theo các nội dung tại Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT, ngày 15/11/2010 và 26/ 2009/TT-BTTT, ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông). + Thực hiện mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin nhằm công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ (cung cấp dịch vụ công) cho người dân và doanh nghiệp. + Xây dựng dịch vụ công trực tuyến tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh phục vụ các lĩnh vực quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo tại Văn phòng UBND tỉnh, cấp phép xây dựng và chứng chỉ hành nghề xây dựng trực tuyến cấp độ 3. + Tích hợp cơ sở dữ liệu từ các sub portal về kho dữ liệu dùng chung của portal phục vụ cho việc tra cứu, thống kê của các đơn vị hành chính nhà nước trong tỉnh. 2.3.3. Đánh giá thực hiện chiến lược Nâng cấp cơ sở hạ tầng của Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu dựa trên số liệu sơ cấp Ở phần trên để đánh giá chiến lược” Nâng cấp cơ sở hạ tầng” tác giả đã sử dụng số liệu thứ cấp thu thập được cho giai đoạn 2009-2012. Do chiến lược này là quan trọng nhất trong giai đoạn đó, để có thông tin đánh giá khách quan và chính xác hơn có căn cứ chắc chắn để đề xuất và cũng như có giải pháp tác giả đã sử dụng số liệu sơ cấp thu thập được lấy từ ý kiến đánh giá của các chuyên gia cũng như CBCC của cơ quan chính quyền và cơ quan đảng, đoàn thể về tính năng kỹ thuật cũng như tính tiện ích của cổng thông điện tử và hộp thư điện tử của tỉnh (phuyen.gov.vn). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 55  Đánh giá về tính năng kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử, thư điện tử của Tỉnh (.phuyen.gov.vn) - Thang đo sử dụng khảo sát là thang đo Likert 5 mức độ tương ứng Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý Mức 2: Không đồng ý Mức 3: Tương đối đồng ý Mức 4: Đồng ý Mức 5: Hoàn toàn đồng ý - Các khía cạnh khảo sát được xây dựng dựa trên tham khảo ý kiến của chuyên gia kỹ thuật. + Kết quả mà tác giả đã khảo sát về cổng thông tin điện tử gồm 20 biến quan sát: 1. Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý và đảm bảo mỹ thuật hài hòa với mục đích của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh, tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin. 2. Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng 3. Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn truy cập thư mục LDAP v3 4. Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh để thể hiện nội dung thông tin 5. Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng để trao đổi thông tin với phần mềm thư điện tử 6. Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng cung cấp dịch vụ hành chính công theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi 7. Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần mềm cổng lõi trong mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu này 8. Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin: - XML 1.0 - RSS 2.0/ ATOM 1.0 - RDF Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 56 - (JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP 1.0/WSRP2.0)/WebPart) SOAP v1.2 (WebService) 9. Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc nhúng (Link/WebCliping) 10. Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con hoặc các trang thông tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập thông tin 11. Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin với các ứng dụng nội bộ theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi 12. Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập từ xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3, chuẩn về tích hợp dữ liệu XML v1.0 13.Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt nội dung thông tin xuất bản trên cổng thông tin được ban hành dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm vi Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin 14.Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với các kênh thông tin sẵn có 15. Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người sử dụng, mức CSDL 16. Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với cổng trên mạng Internet theo các chuẩn về an toàn thông tin như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ... 17. Có cơ chế theo dõi và giám sát, lưu vết tất cả các hoạt động cho mỗi kênh thông tin và toàn hệ thống 18. Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong CSDL được mã hóa và phân quyền truy cập chặt chẽ 19. Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh chóng đưa hệ thống hoạt động trở lại trong trường hợp có sự cố xảy ra: Các dữ liệu cần sao lưu: - Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng; cấu hình thiết lập kênh thông tin). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 57 - Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung. - Các dữ liệu liên quan khác. 20. Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố + Kết quả mà tác giả khảo sát về hộp thư điện tử gồm 6 biến quan sát 1. Có cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ thư điện tử, định hướng sử dụng chữ ký số 2. Có cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên đường truyền giữa phần mềm thư điện tử và hệ thống máy chủ thư điện tử 3. Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ liệu định kỳ và trực tuyền 4. Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố 5. Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ đầy đủ nhật ký (logfile) của thành phần hệ thống và có cơ chế thống kê và báo cáo về năng lực hiện tại (performance) của hệ thống 6. Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các mức: mạng, xác thực người sử dụng và CSDL Đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng đối với Cổng thông tin điện tử, thư điện tử của Tỉnh (.phuyen.gov.vn) - Thang đo sử dụng khảo sát là thang đo Likert 5 mức độ tương ứng Mức 1: Rất không hài lòng Mức 2: Không hài lòng Mức 3: Khá hài lòng Mức 4: Hài lòng Mức 5: Rất hài lòng - Các khía cạnh khảo sát được xây dựng dựa trên tham khảo ý kiến của người sử dụng + Kết quả mà tác giả khảo sát về cổng thông tin điện tử gồm 8 biến quan sát: 1. Tiêu chuẩn kết nối ứng dụng cổng TTĐT 2. Cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin 3. Chuẩn nội dung Web và giao diện người dùng Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế 58 4. Dịch vụ truy cập từ xa 5. Truyền tải siêu văn bản và thông tin 6. Thông tin tiếng nước ngoài ( Tiếng Anh hoặc tiếng khác) 7. Tích hợp dữ liệu 8. An toàn thông tin + Kết quả mà tác giả khảo sát về hộp thư điện tử gốm 6 biến quan sát 1. Gửi, nhận thư điện tử 2. An toàn thư điện tử 3. Giao thức truy cập thư mục 4. Truyền tải siêu văn bản và tập tin 5. Lưu trữ văn bản 6. An toàn trao đổi văn bản 2.3.3.1. Đánh giá về tính năng kỹ thuật của cổng thông tin điện tử 1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát Cổng thông tin cũng là trung tâm lưu trữ thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo, phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin của các Sở, Ban, Ngành, Huyện, Thành phố trên địa bàn tỉnh cụ thể: ứng dụng một cửa điện tử, cấp phép qua mạng, chỉ đạo điều hành. Hệ thống thư điện tử cung cấp cho các cán bộ công chức, viên chức của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố trong tỉnh sử dụng nhằm trao đổi thông tin như lịch công tác, thư mời, tài liệu phục vụ công việc, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp, và những thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo hàng ngày tại các đơn vị thông qua mạng Internet. Chính vì vậy, đối tượng có khả năng đưa ra thông tin sát thực nhất về chất lượng dịch vụ của cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử được đưa vào để phỏng vấn không ai khác chính là cán bộ công chức ở các Sở ban ngành và Huyện thị xã, Thành phố Tuy Hòa Tỉnh Phú Yên. Để thực hiện điều này tác giả tiến hành Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 59 điều tra ở cơ quan chính quyền và cơ quan đảng đoàn thể ở Phú Yên, trên cơ sở đó sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tiến hành phân tích. Thông tin chung về các đối tượng được điều tra được thể hiện ở bảng 2.11. Tổng số phiếu điều tra dành cho cơ quan đảng và cơ quan chính quyền được phát ra 140 phiếu, thu về 134 phiếu đạt 95,7% làm cơ sở đối chiếu, phân tích hoạt động của Trung tâm. Về nhóm cơ quan: Trong 134 cán bộ công chức, viên chức được điều tra, CBCC, VC ở cơ quan chính quyền có 98 người chiếm tỷ trọng khá cao (73,1%), CBCC, VC ở cơ quan đảng có 36 người chiếm tỷ trọng thấp hơn (26,9%). Về dạng hộp thư: Theo kết quả điều tra ta thấy hầu cơ quan đều có hộp thư sử dụng trong công việc hàng ngày, trong đó có 63 người sử dụng hộp thư riêng chiếm 47%, 23 người sử dụng hộp thư thuê chiếm 17,2%, 29 người sử dụng hộp thư miễn phí cũng chiếm tỷ trọng tương đối 21,6%, và 19 người sử dụng cả 2 hộp thư chiếm 14,2%. Ta thấy hầu hết các cơ quan đều có hộp thư riêng của mình gắng với trang Web của địa phương. Về mức độ được cấp hộp thư: CBCC,VC của các cơ quan được cấp hộp thư trên 90% chỉ có 50 người trên tổng số 134 người được hỏi chiếm 37,3%, dưới 90% chiếm tỷ lệ khá cao là 84 người, tỷ lệ được cấp hộp thư còn thấp. Về mức độ sử dụng hộp thư: Trong tổng số CBCC,VC được hỏi thì mức độ sử dụng hộp thư chưa được phổ biến. Mức độ sử dụng hộp thư dưới 50% có 30 người chiếm 22,4%, có 31 người sử dụng hộp thư dưới 70% chiếm tỷ trọng 23,1%, 44 người sử dụng hộp thư dưới 90% chiếm 32,8% và chỉ có 29 người sử dụng hộp thư hàng ngày chiếm tỷ trọng 21,6%. Mức độ sử dụng hộp thư hàng ngày rất ít. Về mức trao đổi văn bản qua hộp thư: Trong 134 người được hỏi thì số người trao đổi văn bản qua hộp thư dưới 50% có 52 người chiếm tỷ trọng 38,8%, dưới 70% có 37 người chiếm tỷ trọng 27,6%, dưới 90% có 24 người chiếm tỷ trọng 17,9%, trên 90% có 21 người chiếm tỷ trọng 15,7%. Ta thấy mức độ trao đổi văn bản qua hộp thư ở tất cả các cơ quan quá thấp. Tr ờ g Đạ i họ c K inh tế H ế 60 Bảng 2.11. Thông tin chung về đối tượng được khảo sát Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1. Nhóm cơ quan - Cơ quan đảng, đoàn thể - Cơ quan chính quyền 36 98 26,9 73,1 2. Dạng hộp thư - Hộp thư riêng - Hộp thư thuê - Hộp thư miễn phí - Sử dụng 2 hộp thư trở lên 63 23 29 19 47 17,2 21,6 14,2 3. Mức độ được cấp hộp thư - Dưới 50% - Từ 50% đến 70% - Từ 70% đến dưới 90% - Trên 90% 17 44 23 50 12,7 32,8 17,2 37,3 4. Mức độ sử dụng hộp thư - Dưới 50% - Từ 50% đến 70% - Từ 70% đến dưới 90% - Trên 90% `30 31 44 29 22,4 23,1 32,8 21,6 5. Mức độ trao đổi văn bản qua hộp thư - Dưới 50% - Từ 50% đến 70% - Từ 70% đến dưới 90% - Trên 90% 52 37 24 21 38,8 27,6 17,9 15,7 (Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra 2013) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 61 2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo, đề tài sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Bảng 2.12. Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics) của thang đo Cronbach's Alpha N of Cases N of Items 0,860 0,906 20 (Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013) Theo bảng khảo sát gồm 20 biến , nếu để 20 biến trên điều tra quá lớn trong quá trình nghiên cứu nên tác giả rút gọn lại bằng phương pháp phân tích nhân tố. Để tiến hành phân tích nhân tố, tác giả tiến hành kiểm tra độ tin cậy các biến điều tra. Sau khi chạy chương trình và xử lý số liệu. Kết quả cho thấy hệ số tin cậy Cronbach Alpha của toàn bộ các biến là 0,860 và 20 biến trên đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố. Bảng 2.13. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khái niệm nghiên cứu(Item - Total Statistics) Tên biến TB thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu Loại biến Tương quan tổng biến Hệ số Cronbach’ s Alpha nếu loại biến Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý và đảm bảo mỹ thuật hài hòa với mục đích của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh, tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin. 61.9254 104.776 .496 .852 Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng 61.6418 107.224 .452 .854 Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn truy cập thư mục LDAP v3 62.1567 105.081 .575 .850Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 62 Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh để thể hiện nội dung thông tin 62.5597 103.797 .539 .850 Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng để trao đổi thông tin với phần mềm thư điện tử 62.1791 105.502 .626 .849 Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng cung cấp dịch vụ hành chính công theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi 62.0224 106.924 .576 .851 Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần mềm cổng lõi trong mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu này 62.0075 106.804 .623 .850 Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin: - XML 1.0 - RSS 2.0/ ATOM 1.0 - RDF - (JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP 1.0/WSRP2.0)/WebPart) SOAP v1.2 (WebService) 62.1045 104.230 .671 .847 Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc nhúng (Link/WebCliping) 61.5896 108.966 .429 .855 Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con hoặc các trang thông tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập thông tin 62.0597 106.538 .522 .852Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 63 Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin với các ứng dụng nội bộ theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi 62.0373 106.803 .615 .850 Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập từ xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3, chuẩn về tích hợp dữ liệu XML v1.0 62.2164 103.900 .620 .848 Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt nội dung thông tin xuất bản trên cổng thông tin được ban hành dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm vi Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin 62.0224 104.428 .568 .849 Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với các kênh thông tin sẵn có 61.8134 108.153 .516 .853 Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người sử dụng, mức CSDL 61.7090 108.719 .483 .854 Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với cổng trên mạng Internet theo các chuẩn về an toàn thông tin như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ... 62.0149 105.368 .610 .849 Có cơ chế theo dõi và giám sát, lưu vết tất cả các hoạt động cho mỗi kênh thông tin và toàn hệ thống 61.6642 102.240 .137 .909 Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong CSDL được mã hóa và phân quyền truy cập chặt chẽ 61.7910 107.806 .537 .852Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 64 Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh chóng đưa hệ thống hoạt động trở lại trong trường hợp có sự cố xảy ra: Các dữ liệu cần sao lưu: - Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng; cấu hình thiết lập kênh thông tin). - Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung. - Các dữ liệu liên quan khác. 61.7388 107.593 .574 .851 Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố 62.0000 110.120 .363 .857 (Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013) Trong 20 biến quan sát, biến “Có cơ chế theo dõi, giám sát, lưu vết tất cả các hoạt động” bị loại bỏ vì mức độ tương quan tổng biến 0,137<0,3 nên chỉ còn 19 biến được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo: 3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cổng thông tin điện tử + Phân tích nhân tố khám phá EFA + Kiểm định mức độ thích hợp của phân tích nhân tố đối với tập dữ liệu thông qua hệ số KMO Hair (1999) cho rằng, kỹ thuật phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp cho việc phân tích số liệu đa biến. Tuy nhiên, để sử dụng kỹ thuật này thì quy mô của mẫu phải đủ lớn. Thông thường số câu trả lời của những người được phỏng vấn phải là 50 thì được xem là số lượng tối thiểu để thực hiện kỹ năng phân tích nhân tố hoặc có thể sử dụng quy tắc 5/1, tức là mỗi một vấn đề trong bảng câu hỏi cần phải có ít nhất 5 câu trả lời. Do đó, với một số lượng 20 mục hỏi, thì cần ít nhất 100 phiếu điều tra được điền đầy đủ từ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_thuc_hien_chien_luoc_phat_trien_trung_tam_tich_hop_du_lieu_tinh_phu_yen_den_nam_2020_8614.pdf
Tài liệu liên quan