LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . v
DANH MỤC CÁC BẢNG . vi
DANH MỤC CÁC HÌNH . vi
MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG . 11
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN . 11
1.1. Hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân . 11
1.1.1. Khái niệm. 11
1.1.2. Đặc điểm . 12
1.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án
nhân dân. 17
1.2.1. Giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân17
1.2.2. Giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân . 32
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tố tụng của Tòa án nhân dân . 42
1.3.1. Sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo . 42
1.3.2. Công tác tiếp công dân . 43
1.3.3. Trình độ, năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo . 44
1.3.4. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo44
102 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của tòa án dân dân – Từ thực tiễn tại TAND quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu, làm rõ nội dung tố cáo đồng thời phải tạo
điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh
tính đúng, sai. Đối với trường hợp giao cho cơ quan khác xác minh, người
được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo
về kết quả xác minh cùng với kiến nghị biện pháp xử lý.
Bước 3. Kết luận nội dung:
Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác
minh, các tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết
luận nội dung tố cáo. Kết luận này phải được gửi đến người bị tố cáo, cơ
quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; người tố cáo chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận.
Bước 4. Xử lý kết luận nội dung tố cáo:
Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận, người giải
quyết tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
- Nếu người bị tố cáo không vi phạm pháp luật thì khôi phục quyền và
lợi ích hợp pháp của người này, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự
39
thật (Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý phải thông
báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo).
- Nếu kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật (Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày có kết quả xử lý phải thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo).
- Nếu hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì
chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến CQĐT hoặc VKS nhân dân có thẩm quyền để
xử lý theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, việc giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối
với vụ việc phức tạp (có 01 trong các tiêu chí: Tố cáo về một nội dung nhưng
phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên; có từ 02 nội dung phải xác minh trở
lên; nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan
đến quyền và lợi ích của nhiều người; có yếu tố nước ngoài, nội dung liên
quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức; các cơ quan, tổ
chức có liên quan trong quá trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau; có
tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau) thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo
một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp (có từ 02
tiêu chí đã nêu trở lên) thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần
không quá 30 ngày. Việc gia hạn phải được thực hiện bằng văn bản và phải
thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Trong hoạt động tố tụng hình sự của TAND:
Đối với hoạt động tố tụng Hình sự, Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-
VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT,quy định việc phối hợp thi
hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo đưa ra
40
trình tự, thủ tục thụ lý và giải quyết tố cáo đối với cơ quan, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo như sau:
Kể từ ngày nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, trong thời hạn
giải quyết tố cáo theo quy định của BLTTHS, TAND, người có thẩm quyền
giải quyết của TAND phải thực hiện thủ tục sau:
Hình 1.3. Quy trình giải quyết tố cáo đối với hoạt động tố tụng Hình sự
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bước 1: Tiếp nhận tố cáo
- Kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 9 của Thông tư
liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT.
- Ban hành quyết định xác minh nội dung tố cáo. Trường hợp người giải
quyết tố cáo không trực tiếp tiến hành xác minh thì ra quyết định phân công
người tiến hành xác minh nội dung tố cáo. Người được phân công xác minh
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh nội dung tố cáo trình người có
thẩm quyền phê duyệt.
Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo
- Làm việc với người tố cáo, yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng
cứ để làm rõ nội dung tố cáo. Trường hợp không làm việc trực tiếp với người
41
tố cáo vì lý do khách quan thì có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
- Làm việc với người bị tố cáo, yêu cầu giải trình về những nội dung bị
tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung bị tố
cáo. Trong trường hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ, thông tin, tài
liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì yêu cầu người bị
tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về các vấn đề
còn chưa rõ.
- Ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Trong trường hợp cần
thiết, người xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo.
- Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện
pháp cần thiết nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, tính mạng, sức khỏe,
tài sản của cá nhân.
Bước 3: Báo cáo xác minh tố cáo: Kết thúc xác minh, người được phân
công xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và
đề xuất hướng giải quyết.
Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết tố cáo và lưu trữ hồ sơ
Việc giải quyết tố cáo phải được lập hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao
gồm: Đơn tố cáo hoặc biên bản ghi nội dung tố cáo (nếu có); văn bản thông
báo việc thụ lý tố cáo; quyết định phân công xác minh, kế hoạch xác minh nội
dung tố cáo; văn bản giải trình về hành vi bị tố cáo; biên bản làm việc với
người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông
tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; kết quả giám định (nếu có); báo cáo
42
kết quả xác minh nội dung tố cáo; quyết định giải quyết tố cáo; các tài liệu
khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số bút lục theo thứ tự tài liệu và
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, việc giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự của
TAND được giải quyết trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo
dài nhưng không quá 60 ngày (Theo Điều 481 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015).
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng của Tòa án nhân dân
1.3.1. Sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Sự phối hợp giữa các cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo có vai trò rất quan trọng trong công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của người dân. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp đã nhấn
mạnh: “Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trong hoạt động tố
tụng trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng cơ
quan, không hữu khuynh hoặc đùn đẩy trách nhiệm”[3]. Điều này càng trở
nên cần thiết đối với cơ quan tiến hành tố tụng nói chung và TAND nói riêng
để giải quyết triệt để, dứt điểm khiếu nại, tố cáo. Sự phối hợp chặt chẽ giữa
TA với các cơ quan khác trong hoạt động tố tụng như CQĐT, VKS trong các
giai đoạn tố tụng từ khi tiếp nhận đơn khởi kiện (đối với tố tụng Hành chính
và tố tụng Dân sự), xét xử (đối với tố tụng Hình sự) trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của Luật Tổ chức VKS
43
nhân dân, Luật Tổ chức TAND và các Thông tư liên tịch của liên ngành tư
pháp trung ương giúp cho việc thu thập bằng chứng, xử lý khiếu nại, tố cáo
trở nên nhanh chóng, chính xác, tránh khiếu nại, tố cáo kéo dài.
Gần đây, Viện trưởng VKSNDTC, Chánh án TANDTC, Bộ trưởng
BCA, Bộ trưởng BQP, Bộ trưởng BTC, Bộ trưởng Bộ NN-PTNT vừa ban
hành liên tiếp 02 thông tư liên tịch là Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-
VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP-BTC-BNN&PTNT quy định phối hợp trong
việc báo cáo, thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp và Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC- BCA-
BQP-BTC-BNN&PTNT quy định việc phối hợp thi hành một số quy định của
BLTTHS về khiếu nại, tố cáo là những minh chứng cho thấy tầm quan trọng
của sự phối hợp liên ngành trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng của TAND hiện nay.
1.3.2. Công tác tiếp công dân
Khiếu nại, tố cáo là quyền và cũng là nghĩa vụ của công dân. Tuy nhiên,
nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan nhà nước nói chung, TAND
nói riêng có thẩm quyền xem xét, giải quyết ngay cả khi đúng quy định thấu
tình đạt lý nhưng đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan liên tục có
đơn khiếu nại, công dân có đơn tố cáo dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo bức
xúc, tồn đọng, kéo dài,cũng bởi công tác tiếp dân trong giải quyết khiếu
nại, tố cáo chưa tốt. Việc tăng cường công tác đối thoại, bố trí cán bộ có năng
lực, phù hợp phụ trách công tác tiếp công dân sẽ nâng cao hiệu quả công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo bởi thông qua công tác tiếp công dân, tích cực
tuyên truyền, giáo dục pháp luật sẽ giúp nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quần chúng nhân dân.
44
1.3.3. Trình độ, năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Công tác giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của TAND là khâu
nghiệp vụ đòi hỏi người cán bộ làm công tác này phải có kỹ năng nghiệp vụ
tốt, có khả năng tổng hợp các quy định của pháp luật có liên quan. Việc xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo sẽ không được thực hiện đầy đủ, chính xác nếu bản thân
cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết còn lúng túng, nhầm lẫn trong phân
loại đơn dẫn đến xác định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết không đúng
quy định của pháp luật. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết trong quá
trình giải quyết mà không đảm bảo thời hạn hoặc chưa thu thập, phân tích đầy
đủ tài liệu, chứng cứ đã giải quyết một cách nóng vội, tinh thần trách nhiệm
cũng trình độ nghiệp vụ hạn chế sẽ khiến người dân mất niềm tin vào công tác
giải quyết, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu. Vì vậy, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những người
trực tiếp làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là vô cùng quan trọng. Đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất tốt, tinh thông nghiệp vụ, có khả năng
hướng dẫn, giải thích, thuyết phục để công dân hiểu và chấp hành đúng pháp
luật sẽ đem lại hiệu quả cao cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.3.4. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thực tế hiện nay việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động tố
tụng của TAND chưa có đội ngũ nhân sự hay bộ phận chuyên trách giải
quyết, mà mọi khiếu nại, tố cáo đều được giải quyết bởi người đứng đầu
TAND có thẩm quyền xử lý vụ việc. Do đó, với khối lượng công việc điều
hành chung hàng ngày là rất lớn thì người đứng đầu TAND gần như không
còn thời gian để nghiên cứu thấu đáo những nội dung khiếu nại, tố cáo do
người khiếu nại, tố cáo gửi đến.
45
Hơn nữa, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của TAND
hiện nay được thực hiện theo quy trình nội bộ của TA mà không có sự phối
hợp, kiểm sát của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân, do đó vấn đề không vô tư,
không khách quan, bao che cho nội bộ cơ quan trong quá trình giải quyết
khiếu nại, tố cáo của người đứng đầu TAND đôi khi còn bị chi phối. Chính
điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả trong quá trình giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tố tụng của TAND. Hiện nay, pháp luật chưa đưa ra khái
niệm luật định thế nào là giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng
của TAND. Luận văn đã đưa ra khái niệm: Giải quyết khiếu nại trong hoạt
động tố tụng của TAND là việc TAND, người có thẩm quyền của TAND thụ
lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết yêu cầu của cá nhân, cơ
quan, tổ chức về việc xem xét lại quyết định, hành vi của TAND, người có
thẩm quyền của TAND trong hoạt động tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
họ; giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của TAND là việc TAND, người
có thẩm quyền của TAND thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý
kết luận nội dung tố cáo của cá nhân khi cá nhân này báo tin về hành vi vi
phạm pháp luật của người có thẩm quyền của TAND trong hoạt động tố tụng
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tại chương I của luận văn này cũng nêu bật các đặc điểm cơ bản, thẩm
quyền, thời hạn, trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng
của TA được điều chỉnh bởi Bộ luật tố tụng hình sự; Bộ luật tố tụng dân sự;
và Luật tố tụng hành chính. Luận văn đưa ra đánh giá chung:
46
Đối với giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của TA ở cả ba lĩnh
vực điều chỉnh nêu trên (Hình sự, dân sự, hành chính) đều có những đặc
điểm, đối tượng, thẩm quyền giải quyết cơ bản giống nhau.
Đối với giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của TA ở ba lĩnh vực
điều chỉnh nêu trên lại có những điểm khác nhau căn bản. Nếu như thủ tục
giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng dân sự, hoạt động tố tụng hành chính
của TA đều được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo (chưa có
quy định riêng mà thực hiện áp dụng theo Luật tố cáo chung) thì hoạt động tố
tụng hình sự lại được thực hiện theo quy trình của chính Bộ luật tố tụng hình
sự. Và đối với mọi tố cáo vi phạm pháp luật có dấu hiệu của tội phạm thì thực
hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG TẠI TAND QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng
Hai Bà Trưng là một quận nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội. Quận Hai
Bà Trưng có vị trí phía đông giáp quận Long Biên với ranh giới là sông Hồng,
phía tây giáp quận Đống Đa với ranh giới là phố Lê Duẩn và đường Giải
Phóng, phía tây nam giáp quận Thanh Xuân với ranh giới là đường Giải
Phóng, phía nam giáp quận Hoàng Mai, phía bắc giáp quận Hoàn Kiếm với
ranh giới là các phố Trần Hưng Đạo, Hàn Thuyên, Lê Văn Hưu, Nguyễn Du.
Toà án nhân dân quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội được thành lập
từ năm 1960, đã trải qua nhiều thời kỳ lãnh đạo như đồng chí Lê Xuân Nha,
đồng chí Phạm Thị Hoàng, đồng chí Trần Công, đồng chí Nguyễn Bá Cường,
đồng chí Nguyễn Quang Lộc, đồng chí Trần Thị Hạnh, đồng chí Nguyễn
Thuý Hằng, nay là đồng chí Bùi Tiến Trung.
Là một trong ba mươi đơn vị TA quận, huyện, thị xã trực thuộc TAND
thành phố Hà Nội, TAND quận Hai Bà Trưng có địa chỉ tại Số 434a Trần
Khát Chân, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Về nhân sự: TAND quận Hai Bà Trưng có tổng số biên chế là 50 người
làm việc, trong đó có 18 thẩm phán, 20 Thư ký, 3 thẩm tra viên, 1 kế toán, 1
nhân viên hành chính – văn phòng và 7 cán bộ làm việc theo hợp đồng.
Về cơ sở vật chất: TAND quận Hai Bà Trưng được xây dựng trên khu
đất có diện tích 500m2. Tòa nhà gồm có 15 phòng làm việc, 3 Phòng xử án 2
Phòng lưu trữ hồ sơ, 01 Phòng họp chung. Ngoài ra TA cũng thành lập trung
tâm hòa giải, đối thoại tại TA vào ngày 2 tháng 11 năm 2018.
48
Về cơ cấu tổ chức bộ máy: gồm có 01 Chánh án, 02 Phó chánh án và các
bộ phận nhân sự thuộc biên chế của TA.
(Số liệu trên được ghi nhận thời điểm đầu năm 2020)
2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng tại TAND quận
Hai Bà Trưng
Trong khoảng thời gian từ ngày 01/11/2015 đến ngày 01/11/2019,
TAND quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội đã tiếp 135 lượt công dân đến
khiếu nại trong hoạt động tố tụng của TA và tiếp nhận 60 đơn thư trong đó 50
đơn thư khiếu nại và 10 đơn thư tố cáo. Nhìn chung các đơn thư khiếu nại, tố
cáo tập trung chủ yếu vào những hoạt động tố tụng trong quá trình giải quyết
án của Thẩm phán như: Khiếu nại Thông báo trả lại đơn khởi kiện; Khiếu nại
Quyết định chuyển vụ án, Thụ lý vụ án; Khiếu nại việc thẩm phán chậm giải
quyết các vụ án, tố cáo hành vi tiêu cực của cán bộ TA
2.2.1. Tình hình khiếu nại
Dưới đây là bảng số liệu thể hiện tình hình tiếp công dân, khiếu nại và
giải quyết khiếu nại của TAND quận Hai Bà Trưng trong những năm từ
2015-2019.
49
Bảng 2.1. Bảng thống kê số liệu tiếp công dân và tiếp nhận khiếu nại
trong hoạt động tố tụng của TAND quận Hai Bà Trưng
từ năm 2015 đến hết năm 2019
Năm
Số lượt
công
dân đến
khiếu
nại
trong
hoạt
động tố
tụng
(lượt)
Số lượt
công dân
đến khởi
kiện và
thực
hiện các
thủ tục
hành
chính -
tư pháp
(lượt)
Tổng
số
lượt
tiếp
công
dân
(lượt)
Tỷ lệ số
lượt công
dân đến
khiếu nại
trong hoạt
động tố
tụng trên
tổng lượt
tiếp công
dân
Số vụ khiếu nại trong hoạt
động tố tụng TA tiếp nhận
(vụ)
Tố
tụng
hình
sự
(vụ)
Tố
tụng
dân
sự
(vụ)
Tố
tụng
hành
chính
(vụ)
Tổng
(vụ)
2015 38 1603 1641 2,52% 0 24 0 24
2016 35 1612 1647 2,37% 2 27 1 30
2017 15 1637 1652 0,97% 0 13 0 13
2018 23 1789 1812 1,39% 1 14 0 15
2019 24 2003 2027 1,24% 0 21 1 22
Tổng 135 1,66% 104
Nguồn: TAND quận Hai Bà Trưng- Thành phố Hà Nội
Từ bảng thống kê số liệu trên có thể thấy số lượt công dân đến tòa có
chiều hướng gia tăng nhưng đến khiếu nại hoạt động tố tụng lại có chiều
hướng giảm. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc tình hình công dân đến tòa để
khởi kiện và thực hiện các thủ tục hành chính – tư pháp ngày càng gia tăng cả
về số lượng và nội dung. Thực tế cho thấy, tình hình khởi kiện các vụ án dân
sự tại tòa diễn ra ngày càng phức tạp và thường liên quan đến lĩnh vực đất đai,
nhà ở; tranh chấp các hợp đồng mua bán, tín dụng Đặc biệt là từ khi Bộ luật
50
tố tụng dân sự năm 2015 được Quốc hội thông qua vào ngày 25 tháng 11 năm
2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 có thêm nội dung mới là
TA không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để
áp dụng (Khoản 2 Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) thì số lượt công
dân đến tòa khởi kiện tăng rõ rệt và nội dung của các tranh chấp cũng phức
tạp hơn. Cùng với đó, tình hình khiếu nại tại TAND quận Hai Bà Trưng có xu
hướng giảm trong những năm gần đây. Điều này là do Cấp ủy và lãnh đạo
TAND quận Hai Bà Trưng đã phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai tốt nội
dung của Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/05/2014 của Bộ chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Cấp ủy và lãnh đạo TAND quận Hai Bà Trưng đã quan tâm tập trung
giải quyết các khiếu nại trong hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền; công tác
giám sát, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại trong tố tụng được tăng cường; đã
giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc phức tạp, không để xảy ra tình trạng khiếu
kiện kéo dài gây bức xúc trong nhân dân, dư luận xã hội, góp phần giữ vững
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, tạo
môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Trình độ nhận thức của đội
ngũ cán bộ trong cơ quan cũng được nâng cao hơn, công tác tiếp nhận đơn và
giải quyết các vụ án luôn được thực hiện khách quan, đúng quy định pháp luật
khiến các vụ khiếu nại trong hoạt động tố tụng giảm đáng kể.
Từ bảng thống kê số liệu trên đây, có thể thấy tỷ lệ số lượt công dân đến
khiếu nại trong hoạt động tố tụng trên tổng lượt tiếp công dân của TAND
quận Hai Bà Trưng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (dưới 3%, năm có tỷ lệ thấp nhất là
năm 2017 chỉ chiếm 0,97%). Nếu so sánh với tổng số lượng vụ việc thụ lý
giải quyết hàng năm của TAND quận Hai Bà Trưng (số lượng vụ việc dân sự,
hành chính, hình sự TAND quận Hai Bà Trưng thụ lý năm 2017 là 1.706 vụ
việc, năm 2018 là 1.821 vụ việc, năm 2019 là 1.937 vụ việc – nguồn Báo cáo
51
công tác TAND quận Hai Bà Trưng qua các năm) thì số lượng khiếu nại về
hoạt động tố tụng có số lượng rất ít.
So sánh với số lượng đơn khiếu nại hoạt động tố tụng của TAND quận
Hai Bà Trưng với TAND một số quận của thành phố Hà Nội thì tình hình
khiếu nại trong hoạt động tố tụng của TAND quận Hai Bà Trưng ở mức độ
trung bình, không quá cao, cũng không quá thấp, mức biến động không lớn.
(Tổng số lượng số vụ khiếu nại trong hoạt động tố tụng của TAND quận Hai
Bà Trưng, TAND quận Hoàn Kiếm, TAND quận Thanh Xuân trong các năm
2018 và 2019 cụ thể như sau: năm 2018 tương ứng số lượng đơn khiếu nại
hoạt động tố tụng của TAND quận Hai Bà Trưng, TAND quận Hoàn Kiếm,
TAND quận Thanh Xuân là 15 vụ, 8 vụ, 16 vụ; năm 2019 tương ứng số lượng
đơn khiếu nại hoạt động tố tụng của TAND quận Hai Bà Trưng, TAND quận
Hoàn Kiếm, TAND quận Thanh Xuân là: 22 vụ, 10 vụ, 18 vụ).
So với các lượt tiếp công dân, số vụ khiếu nại trong hoạt động tố tụng
TAND quận Hai Bà Trưng tiếp nhận giảm trong năm 2015 (38 lượt tiếp công
dân đến khiếu nại nhưng chỉ có 24 vụ khiếu nại phải thụ lý giải quyết) và năm
2018 (23 lượt tiếp công dân đến khiếu nại nhưng chỉ có 15 vụ khiếu nại phải
thụ lý giải quyết).
Liên quan đến các vụ khiếu nại trong hoạt động tố tụng TA tiếp nhận,
phần lớn là khiếu nại trong hoạt động tố tụng đối với tố tụng dân sự, gần như
không có đối với tố tụng hành chính và hình sự, cụ thể: Trong những năm từ
năm 2015 đến năm 2019 TAND quận Hai Bà Trưng không tiếp nhận đơn thư
khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến hoạt động tố tụng hình sự do khi tiếp nhận
hồ sơ vụ án từ bên VKS chuyển sang TA luôn xem xét, nghiên cứu kĩ hồ sơ
xem có đủ điều kiện để đưa vụ án ra xét xử không; trong trường hợp việc khởi
tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng Thẩm phán chủ
52
tọa phiên tòa sẽ ra quyết định trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung và VKS
có trách nhiệm xem xét lại quá trình tố tụng, điều tra bổ sung vụ án. Do đó
các vụ án hình sự khi đưa ra xét xử tại TA luôn đúng theo quy trình tố tụng
mà pháp luật quy định; các quyết định và bản án được tuyên đúng người,
đúng tội; không xảy ra tình trạng khiếu nại trong quá trình tố tụng hình sự.
Các vụ án về dân sự mà TAND quận Hai Bà Trưng thụ lý vào có chiều
hướng gia tăng qua các năm và các vụ án dân sự còn tồn lại qua các năm cũng
tăng lên, trong đó chiếm tỷ lệ cao là các tranh chấp về quyền sở hữu tài sản,
tranh chấp về đất đai, tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế.
Qua công tác xét xử cũng cho thấy, các tranh chấp gắn liền với đất như: Tranh
chấp quyền sử dụng đất, chia tài sản chung là nhà và đất, tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng nhà ở, tranh
chấp kinh doanh thương mại với tính chất vụ việc rất phức tạp, đan xen
nhiều quan hệ pháp luật, nhiều cá nhân, nhiều cơ quan, tổ chức tham gia tố
tụng. Xuất phát từ những lý do trên nên lượng án dân sự còn tồn của TAND
quận Hai Bà Trưng có chiều hướng gia tăng theo các năm. Và điều này là
nguyên nhân chính làm gia tăng các đơn thư khiếu nại liên quan đến quá trình
tố tụng dân sự giai đoạn 2017 đến 2019.
Số lượng các vụ án hành chính TAND quận Hai Bà Trưng thụ lý vào rất
ít do từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 có
hiệu lực thì những hành vi hành chính, quyết định hành chính của Uỷ ban
nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện trở lên lại thuộc thẩm
quyền giải quyết, xét xử của TA cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nhưng số đơn thư khiếu nại liên quan đến tố tụng hành chính vẫn chiếm tỷ lệ
cao so với số lượng vụ án hành chính thụ lý do các vụ án hành chính thụ lý
vào mang tính chất rất phức tạp, thường liên quan đến nhiều đương sự và các
cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó một số đối tượng xấu có tư tưởng phản động
53
chống phá nhà nước cũng lợi dụng quyền khiếu kiện, khiếu nại để đến TA
nộp đơn khiếu kiện, khiếu nại các cơ quan nhà nước.
2.2.2. Tình hình tố cáo
Dưới đây là bảng số liệu thể hiện tình hình tố cáo của TAND quận Hai
Bà Trưng trong giai đoạn 2015-2019.
Bảng 2.2. Bảng thống kê số liệu về số vụ tố cáo trong hoạt động tố tụng
của TAND quận Hai Bà Trưng từ năm 2015 đến hết năm 2019
Năm
Số vụ tố cáo trong hoạt động tư pháp TAND
quận Hai Bà Trưng tiếp nhận (vụ)
2015 3
2016 3
2017 2
2018 1
2019 1
Tổng 10
Nguồn: TAND quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
Từ bảng số liệu thống kê trên về vụ việc tố cáo trong hoạt động tố tụng
của TAND quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội trong 5 năm từ 2015-
2019 trên đây, có thể thấy số lượng vụ việc tố cáo rất ít. Tương tự như khiếu
nại, các vụ việc tố cáo có xu hướng giảm qua mỗi năm. Đặc biệt, hai năm gần
đây là năm 2018 và năm 2019, TAND quận Hai Bà Trưn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_quyet_khieu_nai_to_cao_trong_hoat_dong_to_tung.pdf