Mặc dù những đ iều kiện va y vốn của NHCT – CN TP.HCM có phần chặt ch ẽ
h ơn các NHTM khác trên địa bàn nhưng h àng năm, NHCT – CN TP.HCM vẫn
nhận đư ợc rất nh iều hồ sơ vay vốn củ a khách h àn g gửi đến, trong đó lượ ng hồ sơ
vay trung dài h ạn (chủ y ếu là va y đầu tư dự án) luôn chiếm t ỷ lệ khá cao (trun g
b ình từ 60% 70% tron g tổng s ố hồ sơ đề n ghị va y ).
Tu y nhi ên, số dự án được gử i đến Chi nhánh trong giai đoạn 2005 2011 cũn g
có khá nhiều biến động. Nếu như tron g năm 2005 , số hồ sơ đề nghị va y đ ể thự c
h iện DAĐT được gửi đến Ch i nh ánh ch ỉ là 49 hồ sơ th ì đến n ăm 2006, con s ố nà y
đ ã tăng lên 65 hồ sơ và năm 2007 là 71 hồ sơ. Riên g n ăm 2008, do n ền kinh tế gặp
nhiều khó khăn, lạm ph át tăng cao kéo theo giá cả vật liệu xây dựn g, lãi suất tăn g
theo nên đ ã ảnh hưởng rất nh iều đến kế hoạch đầu tư của do anh nghiệp từ đó cũn g
làm cho số lượng hồ sơ va y vốn th ực h iện dự án được gử i đến Ch i nhánh bị sụt
giảm mạnh (năm 2008 chỉ có 27 DAĐT được gử i đến Chi nhánh xin tài trợ vốn).
Đến n ăm 2009, khi tình hình kinh tế có d ấu hiệu phục hồi th ì số hồ sơ được gử i đến
Ch i nh ánh đã có sự tăng vọ t trở lại , đạt 92 hồ sơ. Nhưng khi t ình hình kinh tế lại b ắt
đ ầu có nhữn g dấu h iệu không tốt vào nhữn g tháng cuối năm 2010 và lãi suất liên
tục tăng vào những tháng đầu năm 2011 th ì số DAĐT được gử i đến Chi nhánh l ại
b ắt đầu sụt giảm , n ăm 20 10 là 68 dự án và 06 thán g đ ầu năm 2011 là 28 dự án.
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay.
Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước, nếu như trước đây tỷ lệ dư nợ cho
vay DAĐT trên tổng dư nợ cho vay DAĐT luôn ở mức khá cao (nhất là trong giai
đoạn 2000 – 2004 tỷ lệ này ở mức trên 60%) thì đến thời điểm 30/06/2011, dư nợ
cho vay DAĐT chỉ còn chiếm tỷ lệ rất thấp (2,5% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT
của Chi nhánh) với 8 dự án trong đó chủ yếu là lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng và
giao thông.
Qua đó cho thấy, NHCT–CN TP.HCM đã thực hiện đúng định hướng đầu tư tín
dụng mà trụ sở chính đã đề ra là giảm dần dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp
nhà nước, đẩy mạnh tài trợ vốn đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.2.3.3. Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực
Biểu 2.12:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM 6 tháng đầu năm 2011)
43
Tính đến thời điểm 30/06/2011 thì số lượng DAĐT còn dư nợ tại NHCT – CN
TP.HCM là 145 dự án trong đó tập trung chủ yếu vào một số ngành như: ngành đầu
tư cơ sở hạ tầng bất động sản, ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng,
ngành giáo dục – y tế, ngành công nghiệp nặng,..
Với tỷ trọng 27,6% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh thì đến thời
điểm 30/06/2011, lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng – bất động sản là lĩnh vực chiếm tỷ
trọng cao nhất trong số các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của Chi nhánh. Tuy nhiên
nếu xét trên tổng dư nợ tín dụng thì tỷ lệ này chỉ là 9,2%, thấp hơn so với dư nợ
bình quân trên địa bàn TP.HCM (khoảng 13,9% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn).
Bên cạnh đó, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng bất động sản
của Chi nhánh thường tập trung vào các dự án nằm tại trung tâm TP.HCM và các
quận đang phát triển mạnh về đô thị hóa như Quận 7 (Công ty LD Phú Mỹ Hưng),
Quận 2, Quận Tân Bình và các tỉnh lân cận như Tỉnh Long An (Công ty CP Đầu tư
Tân Tạo), Bình Dương (Công ty XNK Bình Dương), và những khách hàng đang
vay vốn để đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực này đa phần đều là những Công ty đầu
tư chuyên nghiệp và có kinh nghiệm lâu năm về đầu tư, quản lý và khai thác dự án.
Do đó, xét về lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng bất động sản tại NHCT CN TP.HCM
là an toàn, hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án.
Ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng cũng chiếm tỷ trọng khá cao
trong dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh (26,4%) trong đó chủ yếu tập trung vào
lĩnh vực sản xuất xi măng với các khách hàng lớn như Công ty CP Xi măng Công
Thanh, Công ty CP Xi măng Hà Tiên 1, Công ty CP Tấm lợp Vật liệu xây dựng
Đồng Nai.
Ngoài ra, NHCT CN TP.HCM cũng chủ trọng phát triển các ngành giáo dục –
y tế, ngành công nghiệp nặng, ngành dịch vụ với tỷ trọng dư nợ cho vay trong các
ngành này tại thời điểm 30/06/2011 lần lượt là 13,5%, 11,2% và 9,9%.
Việc mở rộng tài trợ vốn ra nhiều ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của NHCT – CN
TP.HCM không chỉ giúp Chi nhánh hạn chế được rất nhiều rủi ro, thực hiện đúng
định hướng đầu tư của NHCT là ưu tiên tài trợ vốn cho các DAĐT thuộc các ngành
công nghiệp, xây dựng và đầu tư cơ sở hạ tầng mà còn góp phần rất lớn trong công
cuộc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
44
2.2.3.4. Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT
Biểu 2.13:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Trong giai đoạn 2005 – 2011, dư nợ của NHCT – CN TP.HCM đã có sự tăng
trưởng mạnh từ 4.744 tỷ đồng lên 11.612 tỷ đồng, tăng 6.868 tỷ đồng tương ứng
với mức tăng 144,8%. Tuy nhiên, nợ quá hạn của NHCT – CN TP.HCM trong giai
đoạn 2005 này lại có sụt giảm khá nhiều, từ 65 tỷ đồng giảm xuống còn 28,1 tỷ
đồng, qua đó cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh ngày càng được nâng cao.
Trong tổng nợ quá hạn của Chi nhánh thì nợ quá hạn trong cho vay DAĐT
chiếm tỷ lệ khá lớn, bình quân 58% qua các năm. Đây cũng là điều dễ hiểu do hoạt
động cho vay DAĐT luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với các hoạt động cho vay
khác của ngân hàng. Tại thời điểm cuối năm 2005, nợ quá hạn trong cho vay
DAĐT của Chi nhánh là 43,2 tỷ đồng và đến cuối năm 2006 đã giảm xuống còn
29,6 tỷ đồng. Bước sang năm 2007, do Chi nhánh đã bị phát sinh 2 món nợ quá hạn
(một dự án về chế biến thủy sản và một dự án về ngành gỗ xuất khẩu) nên đã làm
cho nợ quá hạn của Chi nhánh tại thời điểm cuối năm 2007 tăng 6,7 tỷ đồng so với
cuối năm 2006. Tuy nhiên, từ cuối năm 2007 đến nay, nợ quá hạn trong cho vay
DAĐT của Chi nhánh đã có sự sụt giảm liên tục. Đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá
hạn trong cho vay DAĐT của Chi nhánh chỉ còn 15,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
54,8% trong tổng nợ quá hạn.
45
Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ và tỷ trọng
tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2005 – 2011 (tính đến
thời điểm 30/06/2011) luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm dần. Nếu như tại thời
điểm cuối năm 2005, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi
nhánh là 0,91% và tỷ trọng tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ là 1,37% thì đến thời điểm
30/06/2011 lần lượt chỉ còn 0,13% và 0,24%. Những kết quả này cho thấy chất
lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng của Chi nhánh
ngày càng được nâng cao và đây được xem là một thành tựu nổi bật trong hoạt
động tín dụng của NHCT – CN TP.HCM. Để đạt được kết quả này, bên cạnh
những cố gắng, nỗ lực từ công tác thẩm định, giải ngân, quản lý, giám sát khoản
vay còn phải kể đến những đóng góp rất lớn từ công tác thu hồi và xử lý nợ vay của
Chi nhánh.
Biểu 2.14:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
2.3. Phân tích chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM
2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng cho vay trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nên chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay
DAĐT nói riêng tại NHCT – CN TP.HCM ngày càng được quan tâm, chú trọng.
Điều này được thể hiện qua những tiến bộ trong tất cả các mặt nghiệp vụ từ khâu
46
nhận hồ sơ, tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng đến khâu thẩm định khách hàng,
thẩm định DAĐT, giải ngân và quản lý, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách
hàng, từ đó không chỉ giúp cho chất lượng cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày
càng được nâng cao mà còn góp phần làm tăng uy tín, sức cạnh tranh của Chi
nhánh trên địa bàn.
Quy mô hoạt động của NHCT CN TP.HCM ngày càng được mở rộng. Dư nợ
cho vay DAĐT của Chi nhánh trong những năm qua đã có sự tăng trưởng khá tốt
và ổn định trong khi nợ quá hạn trong hoạt động cho vay dự án tại Chi nhánh lại có
xu hướng giảm, qua đó giúp cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
liên tục tăng (chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng). Kể từ năm 2005 đến nay,
NHCT – CN TP.HCM luôn là một trong những chi nhánh dẫn đầu toàn hệ thống
NHCT về nguồn vốn, dư nợ, lợi nhuận, thu phí dịch vụ và chất lượng cho vay.
Ngoài ra với việc chuyên môn hóa trong công tác thẩm định khách hàng, thẩm
định DAĐT (NHCT – CN TP.HCM là chi nhánh duy nhất trong hệ thống NHCT
thành lập Phòng Thẩm định với nhiệm vụ chính là thẩm định tất cả các khách hàng
mới lần đầu thiết lập quan hệ tín dụng với Chi nhánh và các DAĐT của khách
hàng), NHCT – CN TP.HCM đã tham gia khá nhiều các dự án đồng tài trợ với các
ngân hàng lớn khác trên địa bàn như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài
Gòn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Sở Giao Dịch II, Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín,…và các dự án liên chi nhánh với các chi nhánh khác trong cùng
hệ thống. Và với những dự án liên chi nhánh thì NHCT – CN TP.HCM luôn được
các chi nhánh cùng tham gia tin tưởng ủy quyền cho việc đầu mối thực hiện thẩm
định tài trợ vốn đối với dự án. Qua đó cho thấy công tác thẩm định nói riêng và
chất lượng cho vay DAĐT nói chung của NHCT – CN TP.HCM không chỉ được
các ngân hàng bạn trên địa bàn đánh giá cao mà còn được các chi nhánh trong cùng
hệ thống tin tưởng tuyệt đối và không ngừng nỗ lực học tập theo.
Nhìn chung, xét về mặt định tính, chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN
TP.HCM trong những năm qua đã có những bước tiến rất đáng khích lệ. Điều đó
thể hiện qua quy mô hoạt động của Chi nhánh ngày càng được mở rộng và phát
triển, dư nợ cho vay DAĐT ngày càng tăng, uy tín của Chi nhánh ngày càng được
nâng cao và chất lượng thẩm định cũng như chất lượng cho vay DAĐT của Chi
47
nhánh ngày càng được các ngân hàng bạn và các chi nhánh khác trong cùng hệ
thống đánh giá cao.
2.3.2. Theo chỉ tiêu định lượng
2.3.3.1.Chỉ tiêu dư nợ
Bảng 2.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ của NHCT – CN
TP.HCM giai đoạn 2005 – 2011
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
1 Tổng dư nợ (tỷ
đồng)
4,744 5,545 7,360 7,130 8,508 10,582 11,612
2 Dư nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1,660 1,773 2,240 2,201 2,801 3,387 3,908
3
Tỷ trọng dư nợ cho
vay DAĐT/tổng dư
nợ
35% 32% 30% 31% 33% 32% 34%
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Nhìn vào bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ tín dụng
của NHCT – CN TP.HCM tương đối ổn định qua các năm với mức bình quân là
32,4% và tỷ trọng này có xu hướng tăng dần từ năm 2007 đến nay, qua đó cho thấy
NHCT – CN TP.HCM đang ngày càng chú trọng đến hoạt động cho vay DAĐT.
Việc đẩy mạnh cho vay DAĐT không chỉ giúp cho Chi nhánh tăng lợi nhuận mà
bên cạnh đó, thông qua việc cho vay DAĐT, Chi nhánh còn có thể mở rộng hoạt
động cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động khi các dự án đã đi vào hoạt động,
tạo điều kiện để Chi nhánh tăng trưởng dư nợ một cách vững chắc và an toàn. Đây
là một xu hướng phát triển đúng đắn mà tất cả các NHTM đang hướng đến. Tuy
nhiên, bên cạnh việc thu được nhiều lợi nhuận hơn các hoạt động cho vay khác thì
việc cho vay DAĐT cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro hơn, do đó tỷ trọng dư nợ cho
vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi nhánh luôn được kiểm soát và duy trì ở một mức độ
nhất định.
48
2.3.3.2.Chỉ tiêu cân đối vốn:
Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động của NHCT
– CN TP.HCM giai đoạn 2005 2011
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
1 Tổng nguồn vốn huy động (tỷ đồng) 7,385 8,634 9,930 10,648 10,183 13,866 14,877
2 Dư nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1,660 1,773 2,240 2,201 2,801 3,387 3,908
3
Tỷ trọng dư nợ cho
vay DAĐT/ tổng
nguồn vốn
22% 21% 23% 21% 28% 24% 26%
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Trong những năm vừa qua, khi dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN
TP.HCM liên tục có sự tăng trưởng thì nguồn vốn huy động của Chi nhánh cũng
vậy, điều này đã giúp cho tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động
của Chi nhánh luôn được duy trì ở khoảng 21 28% (bình quân trong giai đoạn
2005 2011 là 23,5%). Qua đó cho thấy nguồn vốn được sử dụng để tài trợ cho các
DAĐT của NHCT – CN TP.HCM trong những năm vừa qua là khá ổn định, bình
quân cứ trong 100 đồng vốn huy động được thì Chi nhánh sử dụng 23,5 đồng để tài
trợ vốn cho các DAĐT, phần còn lại được sử dụng cho các hoạt động cho vay khác
của Chi nhánh.
Hiện nay, NHCT – CN TP.HCM đang cố gắng duy trì chỉ tiêu này ở mức 30%
vì nếu duy trì ở mức cao hơn sẽ dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho Chi nhánh do
trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh thì nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu.
Ngược lại nếu chỉ tiêu này ở mức quá thấp cũng cho thấy Chi nhánh chưa thật sự
tận dụng một cách tốt nhất các nguồn vốn huy động được.
2.3.3.3.Chỉ tiêu về vòng quay vốn
Bảng 2.3: Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân
của NHCT – CN TP.HCM giai đoạn 2005 2011
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
1 Doanh số cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1,274 1,436 1,811 1,925 2,208 2,628 1,986
2 Dư nợ cho vay 1,633 1,717 2,007 2,221 2,501 3,094 3,648
49
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
DAĐT bình quân
(tỷ đồng)
3
Tỷ trọng doanh số
cho vay DAĐT/Dư
nợ cho vay DAĐT
bình quân (vòng)
0.78 0.84 0.9 0.87 0.88 0.85 0.54
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa doanh số cho vay DAĐT trong một
năm và dư nợ cho vay DAĐT bình quân trong năm đó, qua đó có thể thấy được khả
năng mở rộng cho vay DAĐT cũng như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng.
Đối với NHCT – CN TP.HCM thì chỉ tiêu này trong những năm qua luôn ở mức
khá cao, trên 80% từ năm 2006 đến nay, doanh số cho vay DAĐT của Chi nhánh
trong những năm qua liên tục gia tăng, năm sau cao hơn năm trước, từ đó cho thấy
hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh trong những năm qua là khá tốt, quy mô
cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng được mở rộng đồng thời công tác thu hồi
nợ trong cho vay DAĐT cũng rất được chú trọng, các khoản cho vay đều được thu
hồi đầy đủ.
2.3.3.4.Chỉ tiêu nợ quá hạn
Bảng 2.4: Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và
tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của NHCT – CN
TP.HCM giai đoạn 2005 2011
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
1 Dư nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1,660 1,773 2,240 2,201 2,801 3,387 3,908
2 Tổng nợ quá hạn (tỷ đồng) 65.0 63.0 57.6 51.5 45.2 31.5 28.1
3
Nợ quá hạn trong
cho vay DAĐT (tỷ
đồng)
43.2 29.6 36.3 30.9 25.7 18.5 15.4
4
Tỷ trọng nợ quá
hạn trong cho vay
DAĐT/dư nợ cho
vay DAĐT
2.6% 1.7% 1.6% 1.4% 0.9% 0.5% 0.4%
50
5
Tỷ trọng nợ quá
hạn trong cho vay
DAĐT/tổng nợ quá
hạn
66.5% 47.0% 63.0% 60.0% 56.9% 58.7% 54.8%
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT của NHCT –
CN TP.HCM đang có xu hướng giảm qua các năm. Nếu như tại thời điểm cuối năm
2005, nợ quá hạn trong cho vay DAĐT của Chi nhánh là 43,2 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 2,6% trong tổng dư nợ cho vay dự án thì đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá
hạn trong cho vay DAĐT của Chi nhánh đã giảm hơn phân nửa, chỉ còn 15,4 tỷ
đồng và chỉ chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng dư nợ cho vay dự án, đây thật sự là một
con số rất lý tưởng mà rất nhiều NHTM đang cố gắng đạt được. Qua đó cho thấy
hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng hiệu quả, chất lượng cho vay
của Chi nhánh ngày càng cao.
Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn
thì tỷ trọng này trong những năm qua tại NHCT – CN TP.HCM vẫn đang ở mức
khá cao, trung bình trong giai đoạn 2005 – 2011 là 58,1%, nghĩa là cứ trong 100
đồng quá hạn của Chi nhánh thì có đến 58,1 đồng là nợ quá hạn trong cho vay
DAĐT. Điều này cũng dễ hiểu do thời gian cho vay đối với các dự án thường khá
dài nên hoạt động cho vay DAĐT là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với
các hoạt động cho vay khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, đa phần các DAĐT do
mức cho vay thường khá lớn, chủ đầu tư không có đủ tài sản để bảo đảm cho khoản
vay nên đều sử dụng các tài sản hình thành trong tương lai (tài sản hình thành từ
vốn vay) làm tài sản bảo đảm, điều này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng cho vay vì
nếu dự án không được triển khai đúng kế hoạch, không đi vào khai thác đúng như
dự tính ban đầu thì không chỉ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng mà tệ
hơn nó còn ảnh hưởng đến cả tài sản bảo đảm cho khoản vay ngân hàng, làm cho
ngân hàng rất khó xử lý tài sản để thu hồi nợ vay (do tài sản bảo đảm vẫn chưa
được hình thành).
51
2.3.3.5.Chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 2.5: Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ
trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của NHCT – CN
TP.HCM giai đoạn 2005 2011
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
6 tháng
đầu năm
2011
1 Dư nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1,660 1,773 2,240 2,201 2,801 3,387 3,908
2 Tổng lợi nhuận (tỷ đồng) 226.0 260.0 306.0 450.0 520.0 563.0 315.0
3
Lợi nhuận trong
cho vay DAĐT (tỷ
đồng)
54.0 62.0 72.0 103.0 127.0 139.0 95.0
4
Tỷ trọng lợi nhuận
trong cho vay
DAĐT/dư nợ cho
vay DAĐT
3.3% 3.5% 3.2% 4.7% 4.5% 4.1% 2.4%
5
Tỷ trọng lợi nhuận
trong cho vay
DAĐT/tổng lợi
nhuận
23.9% 23.8% 23.5% 22.9% 24.4% 24.7% 30.2%
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT CN TP.HCM qua các năm 2005 2011)
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá ở trên thì chỉ tiêu về lợi nhuận cũng là một chỉ
tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá hoạt động và chất lượng cho vay DAĐT, do
vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT
của ngân hàng. Chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt
nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay
DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM trong những năm qua ở
mức bình quân là 3,8%, điều này cho biết cứ 100 đồng dư nợ cho vay DAĐT sẽ
mang lại 3,8 đồng lợi nhuận cho Chi nhánh. Đây là một con số tương đối cao chứng
tỏ hoạt động cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM trong những năm qua
mang lại hiệu quả khá tốt. Để tiếp tục duy trì con số ấn tượng này thì song song với
việc tìm kiếm những dự án tốt, khả thi, hiệu quả để đầu tư, NHCT – CN TP.HCM
còn tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư vì đây là nguồn vốn rất ổn
định và mang lại hiểu quả rất cao khi sử dụng để tài trợ vốn cho các DAĐT
Bên cạnh đó tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của NHCT
– CN TP.HCM cũng khá ổn định trong những năm qua với tỷ lệ bình quân là
23,8%, qua đó cho thấy một phần không nhỏ lợi nhuận mà ngân hàng đạt được là từ
52
hoạt động cho vay DAĐT. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ tiềm ẩn khá nhiều rủi ro
cho ngân hàng do đó, cùng với việc đẩy mạnh cho vay DAĐT vào các lĩnh vực chủ
yếu của nền kinh tế, các lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn nhanh, ít chịu ảnh
hưởng bởi các chính sách của nhà nước, chính phủ thì hoạt động cho vay dự án của
NHCT – CN TP.HCM phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ, công tác
thẩm định phải ngày được nâng cao.
2.4. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong cho vay DAĐT tại
NHCT – CN TP.HCM
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Dư nợ cho vay DAĐT liên tục tăng trưởng qua các năm
Nếu như tại thời điểm cuối năm 2005, dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN
TP.HCM chỉ là 1.660 tỷ đồng thì đến thời điểm cuối năm 2010, dư nợ cho vay
DAĐT của Chi nhánh đạt 3.387 tỷ đồng (tăng 1.727 tỷ đồng, tương ứng với mức
tăng 104%) và đến thời điểm 30/06/2011, dư nợ cho vay DAĐT là 3.908 tỷ đồng,
tăng 521 tỷ đồng so với đầu năm.
Mặc dù dư nợ cho vay trung dài hạn (bao gồm cả cho vay DAĐT) thường
xuyên phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố như khả năng nguồn vốn, chính sách
tín dụng của trụ sở chính, lãi suất vay vốn và các chính sách của Nhà nước đối với
từng ngành nghề, từng lĩnh vực đầu tư nhưng với những định hướng đúng đắn, sự
nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh trong từng mặt nghiệp vụ
cùng với sự tin tưởng của khách hàng, dư nợ cho vay DAĐT của chi nhánh vẫn
tăng trưởng tốt qua các năm (ngoại trừ năm 2008, do tình hình kinh tế gặp nhiều
khó khăn, các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất đã làm cho dư nợ cho vay
DAĐT của Chi nhánh giảm nhẹ). Đây được xem là một kết quả rất đáng khích kệ
của Chi nhánh trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT nói
riêng.
2.4.1.2. Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT có xu hướng giảm cả về mặt tuyệt
đối và tương đối
Tại thời điểm cuối năm 2005, nợ quá hạn trong cho vay DAĐT của NHCT –
CN TP.HCM là 43,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,91% trên tổng dư nợ. Tuy nhiên, đến
thời điểm 30/06/2011, mặc dù dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh đã tăng lên rất
nhiều, đạt 3.908 tỷ đồng (tăng 2.248 tỷ đồng so với thời điểm 31/05/2011, tương
ứng với mức tăng 135%) nhưng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT của chi nhánh lại
53
sụt giảm rất nhiều, chỉ còn 15,4 tỷ đồng (giảm 27,8 tỷ đồng so với thời điểm
31/12/2005, tương ứng với mức giảm 64%), từ đó tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư
nợ của Chi nhánh cũng có sự sụt giảm rất nhiều (tại thời điểm 30/06/2011 tỷ trọng
này chỉ còn 0,13%). Tất cả những kết quả đó cho thấy chất lượng cho vay DAĐT
của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, hoạt động cho vay DAĐT của chi nhánh
ngày càng được quan tâm chú trọng từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định
cho vay, giải ngân, thu nợ, giám sát và quản lý vốn vay.
2.4.1.3. Chất lượng thẩm định DAĐT ngày càng được nâng cao
Thẩm định khách hàng, DAĐT là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết định
đến việc ngân hàng đồng ý hay không đồng ý tài trợ vốn cho dự án. Chất lượng
thẩm định khách hàng, thẩm định DAĐT sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
cho vay của ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thẩm định khách hàng, thẩm định
DAĐT nên trong những năm qua, công tác thẩm định luôn được NHCT – CN
TP.HCM quan tâm, chú trọng. Bên cạnh việc chấp hành đúng các quy định của
ngành, của NHCT về các điều kiện vay vốn, hạn mức cho vay; thực hiện thẩm định
theo đúng các quy trình, quy chế, các chỉ đạo tín dụng của NHCT, NHCT – CN
TP.HCM còn thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng và
kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng của Chi nhánh.
Ngoài ra, để chuyên môn hóa trong công tác thẩm định, NHCT – CN TP.HCM
đã thành lập nên Phòng Thẩm định với nhiệm vụ chính là thẩm định tất cả các
khách hàng mới và các DAĐT của khách hàng. Việc này đã phát huy hiệu quả rất
tốt, giúp cho Chi nhánh rất nhiều trong việc sàng lọc khách hàng để thiết lập quan
hệ tín dụng và tài trợ vốn cho các dự án thật sự hiệu quả.
Những rủi ro tín dụng trong cho vay DAĐT phát sinh từ những sai sót trong
công tác thẩm định ngày càng giảm, qua đó cũng cho thấy được chất lượng thẩm
định khách hàng, thẩm định DAĐT của Chi nhánh ngày càng được nâng cao.
2.4.1.4. Đã xây dựng được chính sách tín dụng đối với các ngành nghề, lĩnh
vực đầu tư
Dựa trên những chính sách, chỉ đạo của NHCT cùng với việc nghiên cứu kỹ các
ngành nghề, lĩnh vực đầu tư trên địa bàn, NHCT – CN TP.HCM đã xây dựng được
cho riêng mình một chính sách tín dụng phù hợp.
54
Điều này đã giúp cho Chi nhánh rất nhiều trong hoạt động cho vay, tập trung
tăng trưởng dư nợ vào những lĩnh vực đang trong giai đoạn phát triển và có khả
năng phát triển trong tương lại, đồng thời sẽ giảm dần dư nợ đối với những lĩnh vực
có nhiều rào cản, khó cạnh tranh hoặc hiệu quả đầu tư và lợi nhuận thấp. Điển hình
như trong giai đoạn 2005 2007, vốn đầu tư của Chi nhánh đã tập trung mạnh vào
các ngành dệt may, chế biến gỗ xuất khẩu, ngành điện, xi măng, lĩnh vực bất động
sản (như Khu Công nghiệp, Cao ốc văn phòng,…). Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện
nay do tình hình kinh tế có nhiều khó khăn nên đối với lĩnh vực dệt may, chế biến
gỗ, Chi nhánh vẫn duy trì tài trợ vốn nhưng không ưu tiên nguồn vốn trung dài hạn,
mà chỉ ưu tiên vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh
của DN, còn đối với ngành điện, xi măng thì do nhiều yếu tố như thời gian thu hồi
vốn lâu, suất đầu tư lớn, thị trường không có tính cạnh tranh (ngành điện) hoặc bảo
hòa (như xi măng) nên không ưu tiên vốn đối với lĩnh vực này. Riêng đối với
ngành bất động sản, do hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, nên chi nhánh đang
có xu hướng giảm dần hoạt động cấp tín dụng vào ngành này.
Việc xây dựng được một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với tình hình
kinh tế, xu hướng phát triển không chỉ giúp cho hoạt động cho vay của chi nhánh
ngày càng được mở rộng mà còn giúp cho chất lượng cho vay của chi nhánh nói
chung và chất lượng cho vay DAĐT ngày càng được nâng cao.
2.4.1.5. Tạo được uy tín, niềm tin và trở thành người bạn thân thiết của khách
hàng
Ngân hàng không thể tồn tại nếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_cho_vay_du_an_dau_tu_tai_vietinbank__chi_nhanh_tp._ho_chi_minh1.pdf