MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ VỀ GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 3
1.2 Chi phí kinh doanh và giảm chi phí kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 3
1.2.1 Khái niện và phân loại chi phí kinh doanh 3
1.1.3 Sự cần thiết và ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 5
1.2 Nội dung chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hàng không 9
1.2.1 Chi phí mua hàng 9
1.2.4 Chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 12
1.2.5 Chi cho bảo hiểm và nộp thuế của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không 15
1.3 Đặc điểm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 16
1.3.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không 16
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 20
1.3.3 Đặc điểm các nguồn lực của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 26
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 28
2.1 Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không những năm qua 28
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 28
2.1.2 Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không . 34
2.2 Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 38
2.2.1 Phân tích chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không 38
2.2.2 Thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 42
2.3 Đánh giá thực trạng tình hình giảm chi phí kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 56
2.3.1 Những kết quả đạt được của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 56
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân của giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 58
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 60
3.1 Phương hướng kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không. 60
3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 60
3.1.2 Mục tiêu 62
3.1.3 Phương hướng kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không 65
3.2 Một số biện pháp giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không 66
3.2.1 Biện pháp giảm chi phí mua hàng của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không 66
3.2.2 Biện pháp giảm chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không 72
3.2.3 Biện pháp hạn chế các rủi ro, tổn thất trong kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 74
3.3 Một số kiến nghị của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 77
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1984 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
us, phụ tùng máy bay Boing, dụng cụ phục vụ khách hàng, thiết bị trạm xưởng, thiết bị bay. Các loại hàng hoá ngoài ngành chiếm tỷ lệ nhỏ, cụ thể năm 2003 - 2004 chiếm 15,89%, năn 2005 chiếm 16,08%, năm 2006 chiếm 16,54%. Qua các năm gần đây việc kinh doanh các mặt hàng không có nhiều thay đổi, điều này chứng tỏ Công ty không chú trọng cũng như có đủ nguồn lực để phát triển thêm các mặt hàng mới. Việc đa dạng hoá danh mục hàng hoá cũng rất cần thiết để giảm bớt rủi ro trong quá trình kinh doanh đồng thời để có những biện pháp sử dụng các nguồn lực sẵn có của Công ty một cách hiệu quả hơn ngoài các phụ tùng máy bay và thiết bị sân bay.
b, Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không
Bảng 3: Một số thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty
TT
Nội dung chỉ tiêu
Thị trường
A
Xuất khẩu
Nga,EU,Mỹ,Asean
B
Nhập khẩu
Nhập khẩu trong ngành HK
1
Phụ tùng máy bay Airbus
EU,Mỹ,Asean
2
Phụ tùng máy bay Boing
Mỹ,EU,Đài loan
3
Phụ tùng máy bay ATR72
EU,Mỹ
4
Phụ tùng máy bay Foker
Hà Lan,EU,Mỹ
5
Dụng cụ phục vụ hành khách
EU,Mỹ,TQ,Asean
6
Thiết bị trạm xưởng
Mỹ,Eu,Hàn Quốc
7
Thiết bị sân bay
Nga,EU,Mỹ,Asean
Kinh doanh ngoài ngành khác
Nhiều nước
Thị trường nhập khẩu tập trung vào một số nước, khu vực bao gồm: Mỹ, EU, Asean, Nga, Pháp, Hà Lan, Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc. Đây đều là những nước có nền kinh tế phát triển, với nền khoa học kĩ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến đứng hàng đầu trên thế giới. Điều này cũng dễ hiểu, bởi đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex là những mặt hàng kỹ thuật cao, mang tính đặc thù mà không phải quốc gia nào trên thế giới cũng sản xuất được.
Việc nghiên cứu mặt hàng và tìm hiểu thị trường của Công ty nhằm mục đích tìm ra thị trường mới, đối tác kinh doanh mới để vẫn đảm bảo chất lượng cho các mặt hàng nhập khẩu, mà giá cả và các điều kiện đi kèm cạnh tranh hơn. Mỗi sản phẩm luôn có nhiều nhà phân phối cũng như các sản phẩm thay thế, công việc của một nhà quản trị kinh doanh là phải nắm bắt được đầy đủ các thông tin về thị trường để từ đó có được cách nhìn tổng quát về thị trường như tổng cung, tổng cầu, giá cả thị trường, chính sách của Nhà nước, hiểu biết chi tiết về các đối thủ cạnh tranh từ đó tìm ra cơ hội cũng như nguy cơ đe doạ của thị trường. Kết hợp với tiềm lực của doanh nghiệp để lựa chọn chiến lược, định hướng hoạt động, đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thực hiện mục tiêu kinh doanh có lãi.
2.2 Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
2.2.1 Phân tích chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Để phân tích chi phí kinh doanh của Công ty, chúng ta không thể chỉ căn cứ trên những con số tuyệt đối mà phải căn cứ trên những chỉ tiêu tính toán với những con số tương đối để nhìn ra những biến động của kết quả kinh doanh. Do vậy, thông qua chỉ tiêu tỷ lệ của tổng chi phí kinh doanh với doanh thu để nắm được bản chất của các sự vật, hiện tượng.
Tỷ lệ của tổng chi phí kinh doanh so với doanh thu
T1= Tổng chi phí kinh doanh/ Doanh thu
Bảng 4: Tỷ lệ của tổng chi phí kinh doanh so với doanh thu
Đơn vị:1000đ
Năm
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
54.884.288
57.282.924
61.972.586
69.591.732
Tổng chi phí
54.354.214
56.477.155
60.099.276
65.995.566
T1(%)
99,0
98,5
96,9
94,8
Nguồn: Phòng kế hoạch
Qua bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2004, hiệu quả bán hàng xuất nhập khẩu năm 2006 đạt mức cao nhất với tổng doanh thu là 69.591.732 nghìn đồng năm 2003 là 55.884.288 nghìn đồng, 2004 là 57.282.924 nghìn đồng và 2005 là 61.972.586 nghìn đồng. Điều này cho thấy Công ty đã có những biện pháp tích cực, nâng cao được hiệu quả trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Tuy vậy nhìn vào chi phí kinh doanh ta cũng thấy nó chiếm một phần rất lớn so với doanh thu bán hàng. Năm 2003 chi phí kinh doanh là 54.354.214 nghìn đồng, năm 2004 là 56.477.155 nghìn đồng, năm 2005 là 60.099.276 nghìn đồng và năm 2006 là 56.995.566 nghìn đồng. Với những số liệu tuyệt đối chỉ là điều kiện cần nhưng không đủ để chúng ta nắm được bản chất của các sự vật, hiện tượng. Thông qua tỷ trọng giữa tổng chi phí kinh doanh và doanh thu ta thấy: năm 2003 chi phí kinh doanh chiếm lớn nhất 99% doanh thu, năm 2004 chiếm 98,5% doanh thu, năm 2005 chiếm 96.9% và năm 2006 thấp nhất chiếm 94,6%. Như vậy chi phí kinh doanh đã có sự giảm dần qua các năm, đây là một điểm thành công ghi nhận sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như đội ngũ nhân viên của toàn Công ty.
Để chi tiết hơn về thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex ta có bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tổng hợp chi phí cho hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị:1000 VNĐ
TT
Danh mục chi phí
2003
2004
2005
2006
1
Chi phí mua hàng
45.924.023
47.121.702
50.6221.10
54.552.306
2
Chi phí lưu thông
7.674.811
8.529.838
8.730.639
10.541.047
3
Nộp thuế và bảo hiểm
755.380
825.615
746.527
902.213
Tổng chi phí
54.354.214
56.477.155
60.099.276
65.995.566
Nguồn: Phòng kế hoạch
Chúng ta đã biết rằng chi phí kinh doanh của Công ty được cấu thành từ các khoản mục chi phí, trong đó chi phí mua hàng chiếm giá trị lớn nhất, tiếp đó là chi phí lưu thông và sau cùng là chi cho nộp thuế và bảo hiểm.
Chi phí mua hàng liên tục tăng qua các năm từ 45.924.023 nghìn đồng vào năm 2003 lên 54.552.306 nghìn đồng vào năm 2006. Kéo theo đó là sự tăng lên của chi phí lưu thông, điều này cũng dễ lý giải bởi vì số lượng thiết bị cùng danh mục hàng hoá của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex liên tục tăng từ năm 2003 đến nay. Mặc dù còn có nhiều nhân tố ảnh hưởng làm cho chi phí lưu thông tăng lên nhưng đây là một trong những lý do chính gây ra việc tăng chi phí lưu thông. Nộp thuế và bảo hiểm cũng là những khoản chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong 4 năm từ năm 2003 đến 2006 chi cho nộp thuế và bảo hiểm tăng qua từng năm chỉ trừ năm 2005 chi cho nộp thuế và bảo hiểm lại giảm. Có hiện tượng này là vì năm 2005 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã áp dụng rất tốt chính sách định giá cho các mặt hàng nhập khẩu đặc biệt là đối với các mặt hàng là thiết bị cho máy bay Booing, Airbus…Việc sử dụng linh hoạt giá CIF và FOB trong hoạt động xuất nhập khẩu đã có hiệu quả rất lớn trong việc giảm chi phí bảo hiểm cho hàng hoá.
Muốn thấy rõ sự tăng giảm chi phí kinh doanh qua các năm ta có bảng số liệu sau:
Bảng 5a: Tổng hợp tình hình tăng giảm chi phí kinh doanh
TT
Chi phí kinh doanh
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
1
Tổng chi phí KD
1000đ
54.354.214
56.477.155
60.099.276
65.995.566
2
Tăng (giảm) tuyệt đối
1000đ
0
2.122.941
3.622.121
5.896.290
3
Tỷ lệ tăng (giảm)
%
0
3,91
6,41
9,81
Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy chi phí kinh doanh năm 2004 tăng lên 3,91% so với năm 2003 tương ứng tăng lên 2.122.941 nghìn đồng. Chi phí kinh doanh năm 2005 tăng lên so với 2004 là 6,41%, tương ứng tăng lên 3.622.121 nghìn đồng. Năm 2006 chi phí kinh doanh tăng nhiều nhất, lên tới 9,81% so với năm 2005, tương ứng tăng lên 5.896.290 nghìn đồng.
Để biết được chính xác hơn sự vận động của các khoản mục chi phí trong tổng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex ta sẽ đi vào phân tích với các số liệu tương đối đó là tỷ lệ phần trăm của các khoản mục chi phí so với tổng chi phí kinh doanh.
Bảng 6: Tỷ trọng các khoản mục chi phí so với tổng chi phí kinh doanh
Đơn vị: %
TT
Danh mục chi phí
2003
2004
2005
2006
1
Chi phí mua hàng
84,49
83,43
84,23
82,66
2
Chi phí lưu thông
14,12
15,11
14,53
15,97
3
Nộp thuế và bảo hiểm
1,39
1,46
1,24
1,37
Nguồn: Phòng kế toán
Chi phí mua hàng năm 2003 chiếm 84,49%, năm 2004 chiếm 83,43%, năm 2005 chiếm 84,328%, năm 2006 chiếm 82,66% so với tổng doanh thu. Vì chi phí cho vật tư vốn hàng quá lớn dẫn tới Công ty thường xuyên thiếu vốn kinh doanh, bỏ lỡ nhiều cơ hội hấp dẫn, điều này làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. Tuy vậy, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cũng đang từng bước nỗ lực để giảm bớt chi phí vật tư trong cơ cấu chi phí kinh doanh thể hiện tới năm 2006 chỉ còn 82,66%.
Chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không luôn dao động trong khoảng 14-16% một năm. Chi phí lưu thông phụ thuộc rất lớn vào khối lượng hàng hoá và điều kiện mua hàng. Nếu khối lượng hàng hoá lớn và Công ty mua hàng với điều kiện giá FOB thì chi phí lưu thông sẽ rất lớn vì nó bao gồm chi phí vận tải chặng chính trong đó. Ngược lại nếu khối lượng hàng hoá nhỏ mà lại mua hàng với điều kiện CIF thì chi phí lưu thông sẽ nhỏ vì nó không bao gồm chi phí vận tải chặng chính trong đó.
Chi cho bảo hiểm và nộp thuế chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu chi phí kinh doanh. Năm 2003 chiếm 1,39% trong tổng chi phí kinh doanh, năm 2005 chi cho bảo hiểm và nộp thuế là thấp nhất chiếm có 1,24% và năm cao nhất 2004 chiếm 1,46%. Chi cho bảo hiểm là khoản chi phí để phòng ngừa những rủi ro tổn thất có thể xảy ra. Do đó, đây là một khoản chi quan trọng và cần thiết đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng. Tuy vậy, cần phải cân nhắc kỹ lưỡng các điều kiện bảo hiểm sao cho phù hợp với tính chất hàng hoá nhập khẩu để lựa chọn loại bảo hiểm có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm nhiều nhất lại là vấn đề được mọi nhà quản trị quan tâm tới.
2.2.2 Thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
2.2.2.1 Thực trạng chi phí mua hàng
Như đã phân tích ở phần cơ sở lý luận trong tất cả các chi phí kinh doanh thì chi phí mua hàng bao gồm: chi phí nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng, chi phí nghiên cứu thị trường nguồn hàng, chi phí giao dịch, kí kết hợp đồng và chi phí về vật tư, vốn hàng là chiếm tỷ trọng lớn nhất. Thông qua bảng tổng hợp chi phí mua hàng để từ đó có những cách nhìn tổng quan về các khoản mục chi phí liên quan đến việc tạo nguồn, mua hàng.
Bảng 7: Tổng hợp chi phí mua hàng
Đơn vị: 1000đ
TT
Danh mục chi phí
2003
2004
2005
2006
1
Chi phí nghiên cứu thị trường
721.300
805.729
1.001.496
1.424.525
2
Chi phí giao dịch, kí kết hợp đồng
217.500
217.321
164.854
530.061
3
Chi phí vật tư, vốn hàng
44.985.223
46.098652
49.455.760
52.597.720
4
Tổng chi phí mua hàng
45924023
47121702
50622110
54552306
Nguồn: Phòng kế toán
Công việc kinh doanh bắt đầu từ hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin để từ đó ra quyết định kinh doanh. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cũng bắt đầu từ việc nghiên cứu các yếu tố của thị trường: cung, cầu, giá cả và cạnh tranh. Thị trường nguồn hàng chủ yếu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không là EU, Mỹ, Asean, Nga, Trung Quốc…Đây là một trong những đối tác quen thuộc của Công ty bởi việc lựa chọn nguồn cung ứng thường do Tổng công ty Hàng không Việt Nam chỉ định.
Việc giao dịch, tiếp cận với thị trường, đối tác của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đều thông qua các phương tiện thông tin như điện thoại, fax, mail nên việc kiểm tra tính chính xác và uy tín của đối tác kinh doanh cần phải thận trọng hơn và không thể dùng những cách thông thường được. Với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không, đây là công việc của phòng kinh doanh ( hay còn gọi là phòng nghiệp vụ 3). Phòng kinh doanh thường thông qua chi nhánh đại diện của mình (chi nhánh thị trường bên Nga) hoặc là kiểm tra thông qua các tham tán của Việt Nam ở nước ngoài. Thông thường quy trình bắt đầu từ khi Công ty nhận được đơn đặt hàng từ Tổng công ty Hàng không hoặc từ các bạn hàng khác, sau đó sẽ tập hợp các đơn hàng lại, phân loại theo tiêu chí cùng mặt hàng hay tiêu chí cùng một thị trường. Với nhưng đơn hàng mà có chỉ định luôn nhà cung ứng luôn hàng hoá đó thì việc phân tách để tìm ra một nhà cung ứng mới là không cần thiết và thay vào đó là việc kiểm tra uy tín, cách thức cũng như tiêu chí kinh doanh của nhà cung ứng đó. Tiếp đó là tiến hành gửi đơn đặt hàng và đàm phán các điều kiện giao dịch.
Thông thường, với một số trang thiết bị hàng không quan trọng thì Công ty Hàng không Việt Nam sẽ đặt hàng từ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không đồng thời sẽ chỉ định luôn đối tác cung ứng thiết bị, nhập khẩu thiết bị từ hãng nào trên thế giới. Điều nay vừa là thuận lợi nhưng đồng thời cũng là khó khăn cho Công ty. Thuận lợi ở chỗ: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không sẽ không phải mất thời gian và tốn chi phí nghiên cứu bạn hàng, nguồn hàng. Nhưng khó khăn ở chỗ: Công ty sẽ không được chủ động trong kinh doanh, có thể sẽ bị hãng cung ứng đó ép giá nếu thông tin đó bị tiết lộ ra ngoài hoặc cùng một loại thiết bị sẽ phải mua với giá cả cao hơn, điều kiện mua bán không thuận lợi so với những hãng cùng cung ứng sản phẩm đó trên thị trường.
Công việc của nghiên cứu thị trường thường bao gồm:
Nghiên cứu tổng cầu hàng hóa và cầu hướng vào Công ty: Đó là nghiên cứu tổng khối lượng hàng hoá và cơ cấu loại hàng hoá tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trường trong một khoảng thời gian. Công ty nghiên cứu quy mô thị trường để nắm được số lượng người hoặc đơn vị tiêu dùng. Với người tiêu dùng cần nắm được dân cư, thu nhập của họ… Đối với loại hàng hoá thay thế cần nghiên cứu cần nghiên cứu cả khối lượng hàng thay thế, với hàng hoá bổ sung cần nghiên cứu loại hàng chính và từ đó suy ra loại hàng hóa bổ sung. Nghiên cứu thị trường để tìm ra đoạn thị trường trọng điểm, thị trường mục tiêu cho Công ty chứ không phải là thị trường chung. Trên cơ sở so sánh với số liệu thống kê của các năm trước để xác định cầu hướng vào doanh nghiệp. Từ sau khi tiến hành cổ phần hóa, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không đã dành được quyền chủ động hơn trong kinh doanh. Ngoài những đơn hàng từ Tổng công ty Hàng không ra, Công ty còn tham gia cung ứng rất nhiều các thiết bị khác như các thiết bị phục vụ nhà máy điện, các dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy tại các trường học, các thiết bị phục vụ cho Công ty dầu khí Việt Nam. Nghiên cứu tổng cầu và cầu hướng vào Công ty là một công việc quan trọng, thông qua việc nghiên cứu này để có nguồn thông tin tìm và phát hiện ra những nhu cầu mới. Ngoài nhưng mặt hàng chủ lực là các thiết bị chi máy bay, thiết bị trạm xưởng, thiết bị phục vụ bay, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã vươn xa hơn ra các khu vực thị trường khác. Việc phát hiện ra nhu cầu thiết bị phục vụ cho các trường học ở Việt Nam là rất lớn, nhưng tại Việt Nam những công ty đủ tiềm lực để sản xuất các thiết bị thí nghiệm, dụng cụ học tập đạt tiêu chuẩn thì chưa có nhiều. Nên đa phần các thiết bị này thường rất thiếu ở trong nước. Cũng nhận thấy trong mấy năm gần đây Nhà nước có rất nhiều chính sách ưu tiên để phát triển giáo dục. Hàng chục tỷ đồng được Nhà nước đầu tư để thay đổi cách thức giáo dục quá nặng nề về lý thuyết như hiện nay, việc trang bị các thiết bị cho học sinh thực hành đang được Nhà nước khuyến khích. Thêm vào đó Nhà nước còn có nhiều chính sách xuất nhập khẩu ưu đãi cho các doanh nghiệp nhập khẩu các thiết bị này như: không đánh thuế nhập khẩu, trợ cấp giá nhập khẩu.. Do những nhu cầu mới, và xét thấy tiềm lực phù hợp, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã mở rộng mặt hàng kinh doanh: cung cấp các thiết bị thí nghiệm, dụng cụ học tập chuyên dụng cho các trường cấp 2,3. Với những thị trường và lĩnh vực kinh doanh mới việc đầu tư là rất nguy hiểm vì những nguy cơ cũng như những rủi ro tiềm ẩn mà Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex không thể lường hết được. Để tránh rủi ro, và có những quyết sách sáng suốt đòi hỏi Công ty phải có một đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm cùng những thông tin thị trường cực kỳ chính xác. Cho nên chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới thường lớn gấp hai thậm chí gấp ba lần chi phí nghiên cứu thị trường hiện tại của Công ty.
Nghiên cứu tổng cung và cung của Công ty: nghiên cứu để xác định xem khả năng sản xuất có khả năng cung ứng cho thị trường tổng số bao nhiêu hàng, khả năng nhập khẩu bao nhiêu. Trên cơ sở các thông tin về lao động, tiền vốn, và các tiềm năng khác của doanh nghiệp để xác định cung của doanh nghiệp. Tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex việc nghiên cứu cung của Công ty có dễ dàng hơn và thông tin cũng tương đối chính xác hơn do nguồn tin nội bộ thường dễ kiểm soát. Việc nghiên cứu cung còn nhằm mục đích để nắm bắt được tiềm lực của Công ty đến đâu, điểm mạnh, điểm yếu, bởi cơ hội chỉ trở thành cơ hội hấp dẫn khi cơ hội đó phù hợp với khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex khi nghiên cứu cung xác định: Mặt hàng chủ lực vẫn là các thiết bị phục vụ cho ngành Hàng không, bên cạnh đó dành một phần nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu mới, khách hàng mới. Bởi ngoài khách hàng truyền thống là Tổng công ty Hàng không, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex muốn mở rộng mối quan hệ kinh doanh cùng nhiều đối tác khác như cung cấp các thiết bị điện, máy móc cho Nhà máy điện Hoà Bình, thiết bị bay cho Tổng cục không quân Việt Nam.
Nghiên cứu giá cả thị trường: Đó là nghiên cứu giá cả bán hàng của doanh nghiệp sản xuất, giá hàng nhập khẩu. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không nghiên cứu giá cả thị trường để tìm ra được sự chênh lệch giữa giá bán trên thị trường và giá mua. Cùng với việc ước tính chi phí vận chuyển và nộp thuế để xác định thị trường mua hàng và quyết định khối lượng hàng cần nhập khẩu
Một công việc quan trọng nữa đối với bất kỳ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex nói riêng là nghiên cứu các chính sách của Chính phủ bao gồm: chính sách thuế, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc xuất nhập khẩu, các mặt hàng cho phép kinh doanh tự do, kinh doanh có điều kiện, khuyến khích kinh doanh, hay bị cấm kinh doanh. Nghiên cứu giá các loại dịch vụ có liên quan như cước phí vận tải, giá thuê kho tàng, cửa hàng, lãi suất vay ngân hàng. Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh, chính sách giá cả của Công ty để xác định giá mua, giá bán của doanh nghiệp cho phù hợp.
Nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường: Nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường để xác định số lượng đối thủ cạnh tranh, ưu nhược điểm của đối thủ cạnh tranh và mức độ cạnh tranh trên thị trường. Với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không việc nghiên cứu thị trường thực chất là nghiên cứu đối tượng mua, bán loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh; cơ cấu thị trường hàng hoá và chính sách mua bán của các doanh nghiệp có nguồn hàng lớn. Đối với hàng tiêu dùng, nhu cầu về loại hàng phụ thuộc vào sở thích, thu nhập, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá…Đối với hàng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào công nghệ, định mức sử dụng nguyên nhiên vật liệu trong sản xuất và kế hoạch sản xuất mặt hàng của doanh nghiệp. Người quyết định mua hàng không phải là người đi mua hàng cụ thể, mà chính là yêu cầu của kỹ thuật, công nghệ sản xuất thành phẩm, khả năng vật tư của doanh nghiệp và khả năng thay thế bằng các nguyên vật liệu khác. Người mua hàng cũng không thể tuỳ tiện đổi thứ này lấy thứ khác hoặc mua theo ý thích của mình. Như vậy nghiên cứu thị trường hàng tư liệu sản xuất phải nghiên cứu lĩnh vực tiêu dùng sản xuất, nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…Với nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn. Trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh đang trở thành nguy cơ đe doạ, giành giật thị phần của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không như: PETECHIM, MACHINO, TECNOIMPORT…
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 2003-2006, ta sẽ đi vào nghiên cứu tỷ trọng của chi phí nghiên cứu thị trường so với tổng chi phí kinh doanh.
Bảng 8: Chi phí nghiên cứu thị trường trong tổng chi phí kinh doanh
Đơn vị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Tổng chi phí kinh doanh
54.354.214
56.477.155
60.099.276
65.995566
Chi phí nghiên cứu thị trường
721.300
805.729
1.001.496
1.424.525
Tỷ trọng (%)
1,33
1,43
1,67
2,16
Nguồn: Phòng kế toán
Tỷ trọng chi phí nghiên cứu thị trường trong tổng chi phí chiếm một tỷ lệ rất nhỏ nằm trong khoảng từ 1%-3% .Năm 2003 chi phí nghiên cứu thị trường chiếm 1,33% tổng chi phí kinh doanh, năm 2004 chiếm 1,43% tổng chi phí kinh doanh, năm 2005 chiếm 1,67% tổng chi phí kinh doanh. Tuy chi phí có liên tục tăng nhưng tăng không đáng kể, chỉ có đến 2006 là tăng nhiều nhất. Như đã giải thích ở trên, việc lựa chọn bạn hàng và nguồn cung ứng hàng hoá thương do Tổng công ty Hàng không Việt Nam chỉ định nên Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex không tốn kém nhiều chi phí trong việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu thị trường nguồn hàng đối với các hàng hoá là thiết bị trạm xưởng, máy bay. Sau khi nhận đơn đặt hàng từ Tổng công ty Hàng không, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không sẽ tiến hàng giao dịch với bạn hàng cung ứng mặt hàng đó để trao đổi các điều kiện mua bán, lợi nhuận sẽ là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Theo phân tích ở phần cơ sở lí luận, trong tất cả chi phí mua hàng thì chi phí về vật tư, vốn hàng luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất. Điều này càng đặc biệt đúng với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không. Dưới đây là bảng tỷ trọng chi phí vật tư, vốn hàng trong tổng chi phí kinh doanh.
Bảng 9: Chi phí vật tư, vốn hàng trong tổng chi phí kinh doanh
Đơn vị: 1000VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Tổng chi phí KD
54.354.214
56.477.155
60.099.276
65.995.566
Chi phí vật tư, vốn hàng
44.985.223
46.098.652
49.455.760
52.597.720
Tỷ trọng (%)
82,78
81,54
82,11
79.87
Nguồn: Phòng kế toán
Với tỷ trọng chi phí vật tư, vốn hàng lớn đây cũng là một điểm đặc thù của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không. Năm 2003 chi phí vật tư, vốn hàng chiếm 82,73% tổng chi phí kinh doanh, năm 2004 có giảm xuống còn 81,54%, năm 2005 tăng lên 82,11% và đến năm 2006 giảm xuống thấp nhất còn 79,89%. Để từng bước giảm chi phí vốn hàng, nên tìm biện pháp để giảm giá vốn hàng mua. Có thể tìm kiếm những nguồn cung ứng mới, phát triển thị trường để có nhiều sự lựa chọn hơn trong đơn đặt hàng, tìm ra nguồn hàng mới chất lượng đảm bảo và giá cả phải chăng hơn.
Trong quá trình đàm phán, kí kết hợp đồng thương mại thì việc mua bán hàng hóa theo điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chi phí lưu thông. Hai loại giá thường được sử dụng trong kinh doanh xuất nhập khẩu đó là giá FOB và giá CIF. Khi nhập khẩu các chuyên gia khuyên các nhà nhập khẩu nên sử dụng giá FOB. FOB là loại giá thấp bởi vì tiền phí vận tải và bảo hiểm nhà nhập khẩu sẽ phải chịu, bên xuất khẩu chỉ có trách nhiệm giao hàng đến cảng, bốc hàng lên tàu. Khi hàng được giao qua lan can tàu, nhà xuất khẩu đã hoàn thành hết trách nhiệm của mình. Nơi chuyển rủi ro là cảng đi. Phần còn lại nhà nhập khẩu sẽ phải chịu trách nhiệm cho hàng hoá của mình, tự thuê tàu, mua bảo hiểm cho hàng hoá để tránh rủi ro. Việc nhà nhập khẩu tự thuê tàu, mua bảo hiểm sẽ giúp nhà nhập khẩu chủ động được quyền lựa chọn những hãng tàu có uy tín, chất lượng tốt đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Thêm một điểm thuận lợi nữa là nếu trong quá trình vận chuyển có tranh chấp xảy ra giữa chủ hàng và hãng tàu hoặc hàng hoá gặp rủi ro thì việc kiện tụng, bồi thường tổn thất sẽ được giải quyết một cách dễ dàng hơn do chủ hàng là người trực tiếp kí hợp đồng với người vận tải và nhà bảo hiểm.
Nếu nhập hàng theo điều kiện CIF thì giá cả sẽ cao, bởi trong giá CIF đã bao gồm cả cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm mà nhà xuất khẩu đã trả. Nơi chuyển rủi ro vẫn là cảng đi. Khi nhập khẩu theo điều kiện này nhà nhập khẩu bị rất nhiều điều bất lợi. Do địa điểm chuyển rủi ro là nơi đi nên khi hàng hoá được giao qua lan can tàu là nhà xuất khẩu đã hoàn thành xong nghĩa vụ của mình. Trong quá trình vận chuyển từ nơi xuất khẩu đến nơi nhập khẩu dù có chuyện gì xảy ra cũng do nhà nhập khẩu chịu. Trong điều kiện mua bán này, nhà xuất khẩu sẽ là người thuê tàu vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng hóa, các nhà xuất khẩu thường thuê những đội tàu có cước phí rẻ, kém uy tín hoặc chất lượng an toàn không cao để tiết kiệm cước phí. Thêm vào đó, điều kiện bảo hiểm cho hàng hoá được mua cũng là những điều kiện bảo hiểm tối thiểu, với chi phí bảo hiểm thấp nhất. Khi có tranh chấp xảy ra với chủ tàu hoặc hãng bảo hiểm thì nhà nhập khẩu sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đòi bồi thường tổn thất, và thường phải thông qua nhà xuất khẩu vì hợp đồng vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm do nhà xuất khẩu kí kết.
Ở Việt Nam và một số quốc gia đang phát triển khác, đa phần các hợp đồng xuất nhập khẩu thường áp dụng điều kiện ngược lại tức là nhập khẩu theo giá CIF, còn xuất khẩu theo giá FOB. Không phải các nhà nhập khẩu không biết được những điểm bất lợi khi nhập theo giá CIF và bán theo giá FOB mà bởi hai lí do chính sau:
Thứ nhất là ngành vận tải đường biển ở Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung còn chưa hoặc kém phát triển, không có uy tín trên thị trường quốc tế. Việc chúng ta muốn giành chủ động thuê tàu, vận tải hàng hoá thường gặp khó khăn khi đàm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 554.doc