Luận văn Giáo dục quyền con người, quyền công dân ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp

Liên Hợp Quốc có các cơ quan chính là Đại hội đồng,Hội đồng bảo

an, Hội đồng Kinh tế và xã hội (ECOSOC), Hội đồng quản thác và Tòa án

quốc tế.

Theo Hiến chương, mỗi cơ quan trong số các cơ quan này đều có trách

nhiệm nhất định trong việc tổ chức bộ máy và các hoạt động về nhân quyền.

Tuy nhiên, Điều 62 Hiến chương Liên Hợp Quốc quy định ECOSOC có vai

trò quan trọng nhất trong tất cả các hoạt động nhânquyền. Để giúp việc cho

mình, ECOSOC đã thiết lập các cơ quan trực thuộc mình như ủy ban nhân

quyền (Commission on Human Rights), ủy ban về vị thế của phụ nữ, ủy ban

ngăn ngừa tội ác và tư pháp hình sự. Các ủy ban này có chức năng rất rộng

trên các lĩnh vực nhân quyền của Liên Hợp Quốc, đặcbiệt là ủy ban nhân

quyền, từ việc nghiên cứu các vấn đề, đề xuất xây dựng bộ máy, các chương

trình hoạt động, soạn thảo các văn kiện cho đến giám sát thực hiện các văn

kiện quốc tế về nhân quyền.

pdf134 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3361 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giáo dục quyền con người, quyền công dân ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng−ời với giáo dục quyền công dân, mà đa phần là sự lồng ghép giữa hai nội dung này với nhau. Về nội dung ch−ơng trình giáo dục cho thấy cũng ch−a có n−ớc nào có nội dung chính thức cho từng nhóm đối t−ợng khác nhau, mà mỗi n−ớc có cách thức giáo dục, nội dung và ph−ơng pháp riêng. Điều này cũng là lẽ th−ờng, vì giáo dục nhân quyền phụ thuộc nhiều các yếu tố về lịch sử, kinh tế, xã hội, tập quan và hệ thống pháp luật của mỗi n−ớc. H−ởng ứng Thập kỷ giáo dục nhân quyền cũng đã có nhiều n−ớc thiết lập cả Ch−ơng trình hành động quốc gia về giáo dục nhân quyền. 2.2. hoạt động Giáo dục quyền con ng−ời, quyền công dân ở Việt Nam hiện nay Xuất phát từ quan điểm "bảo vệ và phát triển quyền con ng−ời chính là lý t−ởng của những ng−ời cộng sản, của chủ nghĩa Mác - Lênin và t− t−ởng Hồ Chí Minh, là bản chất của chế độ ta, của nhà n−ớc ta" [73, tr. 5], Đảng và Nhà n−ớc ta cho rằng quyền con ng−ời là giá trị cao quý nhất của nhân loại, là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới; công cuộc đổi mới hiện nay ở n−ớc ta chính là sự tiếp nối các giai đoạn cách mạng tr−ớc đây trong việc bảo vệ và phát triển quyền con ng−ời, h−ớng tới mục tiêu dân giàu, n−ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy nhiên, trong suốt thời gian qua các n−ớc ph−ơng Tây luôn lợi dụng vấn đề nhân quyền để bôi nhọ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, can thiệp vào công việc nội bộ n−ớc khác. Mặt khác, một bộ phận không nhỏ dân chúng do thiếu nhận thức đầy đủ, do thiếu thông tin nên đã hiểu sai bản chất của nhà n−ớc ta, hiểu sai lệch tình hình nhân quyền ở n−ớc ta. Để giải quyết vấn đề này Đảng, Nhà n−ớc ta chủ tr−ơng: "Chúng ta cần phải tiếp nhận có chọn lọc những giá trị chung của nhân loại trên cơ sở những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất n−ớc; ngăn ngừa những kẻ xấu lợi dụng nhân quyền, dân chủ để can thiệp vào công 54 việc nội bộ, vào chủ quyền quốc gia" [79, tr. 2]. Để thực hiện đ−ợc chủ tr−ơng này cần phải: "Tăng c−ờng tuyên truyền giáo dục các quan điểm đúng đắn, phê phán các quan điểm sai lầm, những nhận thức mơ hồ về dân chủ và nhân quyền" [79, tr. 2]. - Thực hiện mục tiêu tăng c−ờng giáo dục quyền con ng−ời, quyền công dân của Đảng, Nhà n−ớc; các cơ quan chức năng của Việt Nam đã tăng c−ờng tổ chức các hoạt động liên quan đến vấn đề này và đã thu đ−ợc những kết quả nhất định. + Hoạt động của Trung tâm nghiên cứu quyền con ng−ời. * Trung tâm nghiên cứu quyền con ng−ời, thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đ−ợc thành lập tháng 9/1994. Chức năng của trung tâm là nghiên cứu và giảng dạy, giáo dục về quyền con ng−ời, quyền công dân. Cụ thể: - Giảng dạy về quyền con ng−ời, quyền công dân trong hệ thống Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, bao gồm Trung tâm Học viện và 4 phân viện ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh; mạng l−ới 61 Tr−ờng chính trị thuộc 61 tỉnh, thành phố trong cả n−ớc. - Nghiên cứu giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về quyền con ng−ời, quyền công dân trong xã hội. - Biên soạn ch−ơng trình, giáo trình, giáo khoa và các tài liệu về quyền con ng−ời, quyền công dân. - Chỉ đạo và h−ớng dẫn nội dung, ch−ơng trình, bồi d−ỡng giảng viên môn học về quyền con ng−ời, quyền công dân cho các phân viện và các tr−ờng chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng. Mặc dù mới đ−ợc thành lập nh−ng Trung tâm đã thực hiện có kết quả nhiều hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng ch−ơng trình, biên soạn giáo trình, đào tạo đội ngũ giảng viên và giảng dạy về giáo dục về quyền con ng−ời, quyền công dân. Riêng trong năm 2000 Trung tâm đã thực hiện các hoạt động sau: 55 Hoạt động giảng dạy về quyền con ng−ời, quyền công dân trong hệ thống Học viện; thực hiện giảng dạy bộ môn "lý luận về quyền con ng−ời" cho 20 lớp cử nhân chính trị tập trung, tại chức, với tổng số 20 lớp, 2.000 l−ợt học viên; hoàn thành việc soạn thảo mới giáo trình "lý luận về quyền con ng−ời" và giảng dạy cho các đối t−ợng là nghiên cứu sinh, cao học chuyên ngành Luật, các lớp bồi d−ỡng đại biểu Hội đồng nhân dân, bồi d−ỡng cán bộ hành chính; bồi d−ỡng lý luận cho các cán bộ cơ quan nhà n−ớc, các đoàn thể xã hội, và các lớp tập huấn về giới, quyền bình đẳng của phụ nữ và quyền trẻ em ở trong và ngoài học viện. Hoạt động giáo dục, tuyên truyền về quyền con ng−ời, quyền công dân trong xã hội: - Năm 2000 Trung tâm đã kết hợp với UNICEF Hà Nội, ủy ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em Việt Nam thực hiện nhiều hoạt động tuyên truyền giáo dục quyền con ng−ời, quyền công dân; đặc biệt về giới, quyền bình đẳng của phụ nữ và quyền trẻ em, cụ thể: + Tổ chức và hỗ trợ tổ chức 41 hoạt động giáo dục, tuyên truyền về giới và quyền trẻ em. Trong đó đ−ợc phân ra: 01 hội nghị giảng viên kiêm chức về quyền trẻ em, 01 hội thi nhận thức về quyền trẻ em, 01 khóa tập huấn đào tạo giảng viên kiêm chức về quyền trẻ em; 01 khóa tập huấn liên tỉnh, 04 khóa tập huấn nhỏ và 33 khóa tập huấn tỉnh, huyện. Tổng số cán bộ Đảng, Nhà n−ớc, đoàn thể đ−ợc tập huấn về giới và quyền trẻ em ch−ơng trình trên là 1.300 ng−ời. + Xuất bản 02 tập tài liệu tập huấn về quyền trẻ em, trong đó có 01 tập tài liệu giảng dạy 320 trang với hệ thống 05 bài giảng đ−ợc xây dựng theo ph−ơng pháp giảng dạy mới; và một tập tài liệu tình huống 78 trang, 30 bài tập tình huống t−ơng ứng với 05 bài giảng của tập tài liệu giảng dạy. + Xuất bản 02 bản tin l−u hành nội bộ về quyền con ng−ời và quyền trẻ em gồm: Bản tin "Thông tin quyền con ng−ời" ra 3 tháng một kỳ với nội 56 dung đề cập đến những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản về quyền con ng−ời, quyền công dân trên thế giới và ở Việt Nam; bản tin "Vì quyền trẻ em" ra 03 tháng một kỳ với nội dung là diễn đàn của những ng−ời làm công tác giảng dạy tuyên truyền và giáo dục về quyền phụ nữ và quyền trẻ em. Hoạt động nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác liên quan đến giáo dục quyền con ng−ời, quyền công dân. - Nghiệm thu 02 đề tài mang tính lý luận cơ bản về quyền con ng−ời, quyền công dân: "T− t−ởng Hồ Chí Minh về quyền con ng−ời", "lý luận về quyền con ng−ời". + Triển khai nghiên cứu đề tài: Sự phát triển về quyền con ng−ời trên lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa trong thời kỳ đổi mới ở n−ớc ta. - Tổ chức nhiều hội thảo khoa học về các ph−ơng diện khác nhau của quyền con ng−ời, quyền công dân nhằm cập nhật thông tin, làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về quyền con ng−ời, quyền công nhân nh−: + Hội thảo: Hiến pháp, pháp luật về quyền con ng−ời - kinh nghiệm Việt Nam và Thụy Điển. Cuộc hội thảo này nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các nhà khoa học Việt Nam - Thụy Điển trong việc bảo đảm quyền con ng−ời của các cơ quan hành pháp, lập pháp, t− pháp giữa hai n−ớc. + 03 hội thảo về quyền con ng−ời trong hoạt động tố tụng hình sự các cuộc hội thảo này nhằm trao đổi thông tin kiến thức về quyền con ng−ời, luật quốc tế về quyền con ng−ời, những kinh nghiệm thực tiễn trong việc thực thi pháp luật, bảo đảm quyền con ng−ời giữa các nhà khoa học Việt Nam - Thụy Điển và cán bộ làm công tác thực tiễn trong ngành kiểm sát ở n−ớc ta. + Hội thảo: Nâng cao kỹ năng soạn thảo báo cáo quốc gia các công −ớc quốc tế về quyền con ng−ời; + Hội thảo: Quyền, lợi ích của phụ nữ và trẻ em trong quan hệ hôn nhân - gia đình; Hội thảo: Tập tục truyền thống với việc bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ và quyền trẻ em ở Việt Nam. 57 - Hoạt động giáo dục quyền con ng−ời, quyền công dân của Trung tâm nghiên cứu quyền con ng−ời trên lĩnh vực truyền thông, ấn bản phẩm: + Các ấn bản phẩm l−u hành nội bộ, phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy nh−: Các văn kiện quốc tế và quốc gia về quyền con ng−ời, xuất bản năm 1995 (đề tài KX 07-16); quyền con ng−ời của tác giả Jacques Mourgon - giáo s− tr−ờng Đại học khoa học xã hội Toulrase - xuất bản năm 1995 (đề tài KX 07-16); tài liệu tham khảo phục vụ lãnh đạo, nghiên cứu do Trung tâm nghiên cứu quyền con ng−ời và Phòng thông tin - t− liệu - Th− viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh xuất bản. - Tạp chí Vì quyền trẻ em ra 3 tháng 1 kỳ là diễn đàn công tác giảng dạy, tuyên truyền về quyền trẻ em; Tạp chí thông tin, quyền con ng−ời ra 03 tháng 1 kỳ, giới thiệu quan điểm của Đảng, Nhà n−ớc, cung cấp thông tin trong n−ớc và quốc tế về quyền con ng−ời. - Giáo trình quyền trẻ em: Do Trung tâm nghiên cứu quyền con ng−ời và UNICEF thực hiện năm 2000. Là tài liệu giáo dục, tuyên truyền về quyền trẻ em. Tài liệu này dùng để tập huấn cho các giảng viên tổ chức các lớp tập huấn về quyền trẻ em cho các học viên là các cán bộ đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà n−ớc, tổ chức xã hội. - Các tình huống nghiên cứu về quyền trẻ em do Trung tâm nghiên cứu quyền con ng−ời và UNICEF xuất bản năm 2000. Tài liệu này đ−ợc xây dựng đồng bộ với giáo trình "quyền trẻ em", nhằm cung cấp nhu cầu về giảng dạy, tuyên truyền về quyền trẻ em ở Việt Nam nói chung và Trung tâm nói riêng. - Quyền trẻ em - sách chuyên đề phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và thực hiện quyền trẻ em do Trung tâm nghiên cứu quyền con ng−ời xuất bản tháng 6/2000. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn nhân quyền sau hơn m−ời lăm năm thực hiện đ−ờng lối đổi mới, Trung tâm đang triển khai đề tài khoa học cấp nhà n−ớc: "Nhân quyền - thành tựu sau m−ời 58 lăm năm đổi mới". Kết quả nghiên cứu để tài này chắc chắn sẽ tạo cơ sở lý luận mới cho việc thúc đẩy quyền con ng−ời ở n−ớc ta trong những năm đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng Nhà n−ớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân. * Hoạt động của ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trên lĩnh vực giáo dục quyền con ng−ời, quyền công dân: - Công −ớc Liên Hợp Quốc về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) thông qua và mở cho các n−ớc ký, phê chuẩn và gia nhập theo Nghị quyết 34/180 ngày 18/12/1979 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc và có hiệu lực từ ngày 3/9/1981 theo điều 27 (1) của công −ớc. Việt Nam là n−ớc thứ 6 ký công −ớc năm 1979 và ngày 27/11/1981 Hội đồng Nhà n−ớc Việt Nam đã phê chuẩn công −ớc này. Từ khi phê chuẩn công −ớc CEDAW, Đảng và nhà n−ớc ta đã thực hiện nhiều biện pháp, nhiều hoạt động để thực hiện công −ớc này. Đặc biệt tại hội nghị thế giới lần thứ IV về phụ nữ của Liên Hợp Quốc tổ chức tại Bắc Kinh - Trung Quốc tháng 9/1995, Chính phủ Việt Nam đã chính thức công bố "Chiến l−ợc phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000". Đây là sự cam kết chính thức của Chính phủ Việt Nam tr−ớc thế giới về việc thực hiện chiến l−ợc toàn cầu vì mục tiêu "bình đẳng - phát triển - hòa bình". Tháng 10 năm 1997 Thủ t−ớng Chính phủ đã chính thức phê duyệt "kế hoạch hành động quốc gia đến năm 2000 vì sự tiến bộ của phụ nữ". ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam là cơ quan chuyên trách thực hiện kế hoạch hành động quốc gia này đ−ợc thành lập theo quyết định số 72/TTg của Thủ t−ớng Chính phủ ngày 25/2/1993 trên cơ sở kiện toàn và đổi tên từ ủy ban quốc gia về thập kỷ phụ nữ của Việt Nam. - Kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000 đề cập đến 11 mục tiêu trong đó có mục tiêu đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền vì mục đích góp phần nâng cao nhận thức về quyền 59 bình đẳng nam - nữ (mục tiêu 8) [49 tr. 22]. Theo mục tiêu này, đến năm 2000 nhằm tăng c−ờng vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về bình đẳng giới, phát huy phẩm chất truyền thống tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam; kế hoạch đề ra hai mục tiêu cụ thể là tăng c−ờng tuyên truyền về bình đẳng giới và tăng c−ờng sự tham gia của phụ nữ vào công tác truyền thống. Để thực hiện đ−ợc mục tiêu tăng c−ờng tuyên truyền về bình đẳng giới bản kế hoạch đ−a ra 7 biện pháp nhằm chủ trì, phối kết hợp với Bộ Văn hóa thông tin, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam và Trung −ơng Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng c−ờng tuyên truyền, giáo dục thực hiện công −ớc của Liên Hợp Quốc về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, c−ơng lĩnh hành động toàn cầu vì sự tiến bộ của phụ nữ và chiến l−ợc phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000. ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam xác định công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện và ph−ơng tiện chủ yếu để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về bình đẳng giới. - Hàng quý, ủy ban ra bản tin "phụ nữ và tiến bộ", để kịp thời chỉ đạo và thông tin tới các ban vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đến thời điểm năm 2000 đã ra đ−ợc 24 số bằng tiếng việt và 5 số bằng tiếng Anh. Hiện nay đã xuất bản 25 đầu sách và tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, huấn luyện về giới, kỹ năng hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cơ sở; phát hành 4 loại áp phích cơ động với 5.000 bản, đặt trên đ−ờng phố Hà Nội và một số tỉnh, thành; thực hiện 4 ch−ơng trình quảng cáo phát trên kênh VTV1 và các đài truyền hình địa ph−ơng; làm 10 chuyên đề về bình đẳng giới phát sóng trên đài truyền hình TW, đài tiếng nói Việt Nam; tổ chức 5 lớp tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao kiến thức về giới cho hơn 2.500 l−ợt ng−ời thuộc đối t−ợng thực hiện kế hoạch vì sự tiến bộ phụ nữ, đặc biệt là tập huấn cho các đồng chí lãnh đạo cao cấp (Thứ tr−ởng và t−ơng đ−ơng, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, Tr−ởng 60 ban vì sự tiến bộ phụ nữ); tập huấn cho 144 nữ ứng cử viên đại biểu Quốc hội khóa 10, góp phần nâng tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội lên 26,22%, đứng hàng thứ hai châu á - Thái Bình D−ơng về tỷ lệ đại biểu quốc hội (sau Niu-di-lân); tập huấn cho 18.000 nữ ứng cử viên của cấp phục vụ bầu cử Hội đồng nhân dân ba cấp khóa 1994 - 2004; hoàn thành có chất l−ợng báo cáo quốc gia lần hai, báo cáo ghép lần thứ 3 và 4 về tình hình thực hiện công −ớc xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) theo quy định của Liên Hợp Quốc. Hoạt động của các cơ quan khác trong thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam 1997 - 2000. Trên lĩnh vực giáo dục quyền con ng−ời, quyền công dân. + Bộ Giáo dục và Đào tạo trong năm học 1999 - 2000 đã tổ chức rà soát ch−ơng trình và nội dung dạy học các bậc phổ thông, điều chỉnh ch−ơng trình dạy học và khối tr−ờng đại học, đ−a một số nội dung giáo dục mang tính toàn cầu vào nhà tr−ờng nh− giáo dục dân số, môi tr−ờng, giới... + UBQG đã phối hợp với các bộ, ngành và địa ph−ơng tổ chức tuyên truyền rộng rãi qua các cuộc họp, hội thảo, các ph−ơng tiện thông tin đại chúng về công −ớc CEDAW. Các ngành, các cấp còn coi trọng công tác tuyên truyền các chủ tr−ơng, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà n−ớc có liên quan đến quyền lợi của phụ nữ. Nhiều đơn vị đã tổ chức các hoạt động bồi d−ỡng nâng cao kiến thức về quyền, lợi ích của phụ nữ với các hình thức phong phú nh− sinh hoạt câu lạc bộ phụ nữ, hội thi, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm, gặp mặt truyền thống... mang tính giáo dục thu hút đông đảo phụ nữ tham gia. + Hội Liên Hiệp phụ nữ đã xây dựng ch−ơng trình hành động phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em với nhiều nội dung cụ thể, đặc biệt là đã phát động hai phong trào thi đua yêu n−ớc: "Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc", "phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, cần kiệm xây dựng đất n−ớc" đã đ−ợc đông đảo phụ nữ tham gia. 61 + Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam và các ph−ơng tiện thông tin khác, đã tích cực tuyên truyền các nội dung liên quan đến lợi ích của phụ nữ. + Các bộ, ngành và địa ph−ơng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về vai trò gia đình đối với xã hội nhằm nâng cao nhận thức của phụ nữ về vai trò, trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ, giữ gìn và xây dựng hạnh phúc gia đình. Các ban vì sự tiến bộ của phụ nữ đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân c−, xây dựng gia đình văn hóa theo chuẩn mực no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. + Hội Liên Hiệp phụ nữ thực hiện nghiên cứu hai đề tài: "Phụ nữ và vấn đề gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa", "vai trò của gia đình xã hội hóa giáo dục trẻ em". + Trung tâm nghiên cứu phụ nữ và gia đình thuộc ủy ban Khoa học xã hội và nhân văn đã có nhiều đề tài nghiên cứu và cung cấp nhiều thông tin bổ ích về vấn đề gia đình và vai trò của gia đình trong cơ chế quản lý mới. + Hội phụ nữ các cấp ở Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các hội thi nh−: "Kỹ năng gia đình trẻ", có 23 đội, 21 quận, 115 thí sinh tham gia; phát động phát triển toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân c−, đã bình chọn 310 khu dân c− xuất sắc, 312 hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa cấp Thành phố; tuyên truyền, phổ biến kiến thức xây dựng gia đình cho hơn 66.860 hội viên; xây dựng câu lạc bộ gia đình tận các ấp phố hiện đã có 9.950 thành viên nữ, 9.300 thành viên nam tham gia đạt kết quả. + Về môi tr−ờng, giáo dục truyền thông đào tạo, đã triển khai dự án tại 37 xã của 32 tỉnh, thành phố trong cả n−ớc với nội dung; xây dựng làng vệ sinh sạch đẹp, xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh, h−ớng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; xử lý chất thải làng nghề... + Thành hội phụ nữ Hà Nội phát động phong trào vận động nhân dân không vứt rác ra đ−ờng, thực hiện chiến dịch "xanh, sạch, đẹp". Chị em phụ nữ đã g−ơng mẫu thực hiện phong trào này. 62 + TW Hội LHPN đã có những hoạt động tích cực tuyên truyền nói chuyện chuyên đề, hội thảo, vận động nhân dân các vùng nông thôn xây nhà tắm, dùng n−ớc sạch, đào giếng, xây bể n−ớc m−a, cải tạo bếp đun. + Thực hiện mục tiêu thứ 8 của Kế hoạch hành động, Bộ Văn hóa thông tin chủ trì thực hiện 9 nội dung của mục tiêu thông tin đại chúng; phối hợp với ủy ban quốc gia tổ chức hội nghị truyền thông quốc gia, xây dựng một bản cam kết hành động, h−ớng việc sử dụng các ph−ơng tiện thông tin đại chúng vào công tác tuyên truyền, nêu cao vai trò của phụ nữ, tránh tình trạng th−ơng mại hòa hình ảnh ng−ời phụ nữ trong các ph−ơng tiện thông tin đại chúng và tr−ớc công chúng. + Hầu hết các đơn vị từ Trung −ơng đến địa ph−ơng đều triển khai học tập Nghị quyết Trung −ơng lần thứ VIII nâng cao tinh thần yêu n−ớc, thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân. Tuyên truyền trên các ph−ơng tiện thông tin đại chúng, giáo dục trong nhân dân và phụ nữ về tinh thần cảnh giác cách mạng, chống âm m−u diễn biến hòa bình và các luận điệu xuyên phục của kẻ thù, tích cực ủng hộ phong trào hoạt động vì hòa bình của phụ nữ các n−ớc trong khu vực và trên thế giới. * Hoạt động giáo dục quyền trẻ em. Với quan điểm: "Tiến bộ của trẻ em phải là một mục tiêu chủ chốt của sự phát triển chung của quốc gia: Nó cũng phải là một bộ phận thống nhất của chiến l−ợc phát triển thế giới rộng lớn hơn đối với thập kỷ phát triển thứ ta của Liên Hợp Quốc. Vì trẻ em của hôm nay là những công dân của thế giới ngày mai, nên sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em là điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển t−ơng lai của loài ng−ời" [30, tr. 14], ngay từ rất sớm Đảng, Chính phủ và nhân dân ta đã luôn quan tâm tới việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Từ năm 1960 đã có phong trào "toàn dân chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng". Tháng 11/1979 ủy ban Th−ờng vụ Quốc hội n−ớc Cộng 63 hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Pháp lệnh "Bảo vệ và chăm sóc trẻ em". Tiếp tục đ−ờng lối chính sách đó, Việt Nam đã ngay lập tức phê chuẩn công −ớc quốc tế về "quyền trẻ em" (là n−ớc thứ hai trên thế giới, là n−ớc châu á đầu tiên ký và phê chuẩn công −ớc này). Tháng 9/1990 Việt Nam tham gia Hội nghị Th−ợng đỉnh thế giới vì trẻ em. Tháng 3/1991 ký tuyên bố thế giới những sự sống còn bảo vệ và phát triển của trẻ em; tháng 10/1991 tham gia Hội nghị t− vấn đầu tiên về công −ớc quyền trẻ em ở Bang Kok, và tổ chức nhiều hội thảo tại Việt nam với sự tham dự của các đồng chí lãnh đạo Đảng - Nhà n−ớc, chính quyền địa ph−ơng, các tổ chức quần chúng, xã hội đại biểu các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ. Hội nghị thông qua ch−ơng trình hành động quốc gia vì trẻ em (1991 - 2000). Các cơ quan chức năng của nhà n−ớc địa ph−ơng căn cứ ch−ơng trình chung này để xây dựng ch−ơng trình, kế hoạch cụ thể của mình trong việc tham gia thực hiện kế hoạch hành động. Trong đó có hoạt động giáo dục "quyền trẻ em". * Hoạt động giáo dục quyền trẻ em của ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam. - Ngày 9/9/1991 Hội đồng Bộ tr−ởng (nay là Chính phủ) quyết định đổi tên ủy ban thiếu niên nhi đồng (tên tiếng Anh VNCC) thành ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam (tên tiếng Anh VNCPCC). - Ngày 16/4/1991 Chính phủ ban hành Nghị định số 264/HĐBT quy định chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy của ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam. Theo báo cáo hai năm thực hiện công −ớc của LHQ về quyền trẻ em năm 1992 của UBBV & CSTE, các hoạt động về giáo dục quyền trẻ em đã đ−ợc thực hiện thông qua các hội nghị, hội thảo, vào lớp tập huấn ở Trung −ơng, địa ph−ơng, thông qua hệ thống thông tin đại chúng, và các cuộc thi tìm hiểu về công −ớc. Cụ thể: 64 + Tháng 8/1990 UBBV & CSTE Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan, UNICEF New York & UNICEF Hà Nội, và các quan chức chính quyền địa ph−ơng tổ chức hội thảo về công −ớc quyền trẻ em tại Hà Nội. + Công −ớc Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em đ−ợc dịch ra tiếng việt để phân phát cho hội thảo nêu trên, và các hội thảo, hội nghị khác về chủ để này; đồng thời phát cho ng−ời lớn, trẻ em ở nhiều địa ph−ơng và một số tr−ờng học. + Văn bản tuyên bố của Hội nghị Th−ợng đỉnh thế giới về sự sống còn bảo vệ và phát triển trẻ em trong thập kỷ 90 cũng đ−ợc phân phát theo ph−ơng thức t−ơng tự nh− những tài liệu khác liên quan đến vấn đề trẻ em và nh− hai đạo luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học. + Xuất bản ba cuốn sách "Việt Nam với công −ớc quyền trẻ em", "hỏi đáp về công −ớc quyền trẻ em" (do Nhà xuất bảnáNự thật và tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển - RADDA BARNEN phối hợp xuất bản năm 1991); "Quyền trẻ em Việt Nam trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật và vui chơi giải trí" do Vụ Văn hóa quần chúng và th− viện kết hợp với RADDA BARNEN phát hành. + Tính đến thời điểm năm 1992 đã có 25.000 bản Công −ớc đ−ợc in ấn và xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng dân tộc thiểu số; cuốn "Những điều cần cho cuộc sống" đ−ợc phát hành với 90.000 bản tiếng Việt, 15.000 bản tiếng dân tộc thiểu số. Các sách, tài liệu này đ−ợc in d−ới dạng lịch nhỏ. + ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Bộ y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa Thông tin và Thể thao, Bộ Lao động Th−ơng binh và Xã hội, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Tổng Liên đoàn lao động, Hội chữ thập đỏ, đều đã tổ chức các hội nghị, Hội thảo đề cập tới các vấn đề của trẻ em. + Đài truyền hình, đài phát thanh và báo chí ở cả Trung −ơng và địa ph−ơng đã dành các chuyên mục về công −ớc và tuyên bố Hội nghị Th−ợng 65 đỉnh thế giới. Các báo, tạp chí cho trẻ em nh− Thiếu niên tiền phong, vì Trẻ thơ, Hoa học trò, nhà xuất bản Kim Đồng đã chuyển tải các điều khoản công −ớc đến cho trẻ em qua sách, báo bằng hình thức minh họa hấp dẫn và dễ hiểu. ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, UNICEF, Radda Barnen và báo Thiếu niên tiền phong tổ chức cuộc Thi tìm hiểu công −ớc, hỏi đáp công −ớc từ tháng 5 đến tháng 15/1992, đã có hơn 25 vạn, bài dự thi của các em. + Các đoàn thể, các tổ chức xã hội tại Trung −ơng và địa ph−ơng, còn tổ chức Liên Hợp Quốc, còn tổ chức phi chính phủ và cơ quan quốc tế khác đã góp phần tích cực vào việc tuyên truyền công −ớc ở các cấp thông qua mạng l−ới của mình, một số mạng l−ới ở tất cả các tỉnh. + Giáo dục quyền trẻ em cũng đã đ−ợc lồng ghép vào các ch−ơng trình vui chơi giải trí và nghệ thuật nh−: Sáng tác và trình bày các bài hát, kịch, tranh vẽ, ảnh cùng với sự tham gia của chính trẻ em và ng−ời lớn. + Những ng−ời và các cơ quan làm công tác nghiên cứu cũng tham gia vào các hoạt động liên quan đến công −ớc nh−: Đã tổ chức hai hội thảo quốc gia về việc bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em h−, trẻ em phạm tội, trẻ em lang thang vào tháng 2/1992 tại Hà Nội với 156 đại biểu tham dự và tại Thành phố Hồ Chí Minh với 120 đại biểu tham dự. + Để góp phần làm thay đổi thái độ và khuyến khích ng−ời lớn cần phải có trách nhiệm hơn với việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đồng thời phát huy nguồn lực (nhân lực, vật lực) cho công tác trẻ em, ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em đã vận động toàn xã hội tham gia thực hiện công −ớc. Các phong trào này gồm các hoạt động của đoàn thể nh− cuộc vận động "giúp nhau làm kinh tế gia đình", "nuôi dạy con tốt", do Hội phụ nữ thực hiện; phong trào xây dựng gia đình văn hóa do Bộ Văn hóa thông tin chủ trì; cuộc vận động "kế hoạch hóa gia đình" do Đoàn thanh niên thực hiện; ở Thành phố Hồ Chí Minh có phong trào "Ng−ời lớn g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiáo dục quyền con người, quyền công dân ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp.pdf
Tài liệu liên quan