Luận văn Hạch toán kế toán tài sản cố định tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Thái Bình

MỤC LỤC

 Trang

Lời nói đầu 1

Chương I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ 2

I.Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ kế toán TSCĐ 2

1.Khái niện TSCĐ 2

2. Đặc điểm của TSCĐ 2

3. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ 2

4.Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ 3

II.Phân loại và đấnh giá TSCĐ 3 1. Phân loại TSCĐ 3

1.1 Phân loaị TSCĐ theo hình thái biểu hiện 3

1.2. Phân loại theo nguồn hình thành 4

1.3. Phân loại theo quyền sở hữu 4

1.4. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng 5

2.Đánh giá TSCĐ 5

III.Nôi dung công tác kế toán TSCĐ 8

1. Kế toán chi tiết TSCĐ 8

2. Kế toán tổng hợp TSCĐ 9

3. Kế toán khấu hao TSCĐ 14

4. Kế toán sửa chữa TSCĐ 18

Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty Thương mại và Dịch vụ Thái Bình 20

I. Khái quát chung về công ty Thương mại và Dịch vụ Thái Bình 20

1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Thương mại và Dịch vụ Thái Bình 20

2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 21

3. Cơ cấu tổ chức của công ty 21

4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 23

5. Đặc điểm quy trình công nghệ 24

6. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 25

7. Đặc điểm của công tác kế toán tại công ty 27

II. Những vấn đề chung về quản lý và hạch toán TSCĐ tại công ty Thương mại và Dịch vụ Thái Bình 27

1. Tình hình trang bị TSCĐ 27

2. Phân loại TSCĐ 28 3. Đánh giá TSCĐ 29

4. Hạch toán biến động TSCĐ 30

5. Hạch toán khấu hao TSCĐ 46

6. Kế toán sửa chữa TSCĐ 49

Chương III: Một số nhận xét ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty Thương mại và Dịch vụ Thái Bình 51

1. Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán TSCĐ 51

2. Những tồn tại và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty 51

Kết luận 56

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán kế toán tài sản cố định tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế phát sinh Trích trước chi phí SCL TSCĐ Giá thành TT công trình SCL kết chuyển vào chi phí trả trứơc Chi phí SCL Gía thành TT công trình SCL hoàn thành Chi phí SCL thuê ngoài Phân bổ dần vào CPSXKD CHƯƠNG II THựC TRạNG CÔNG TáC kế toán TSCĐ TạI CÔNG TY thương mại và dịch vụ thái bình I. Khái quát chung về công ty thương mại và dịch vụ Thái Bình 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thương mại và dịch vụ Thái Bình Công ty thương mại và dịch vụ Thái Bình là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, thuộc Bộ Công nghiệp. Trụ sở chính: Phường Đề Thám – Thị Xã Thái Bình – Tỉnh Thái Bình Công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 20 năm, có thể sơ lược như sau: - Tiền thân của Công ty ngày nay là Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam. - Trong những năm đầu 1980, kinh tế đất nước còn non yếu kéo theo sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty và các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế do cơ sở vật chất kỹ thuật và công tác quản lý còn yếu kém và mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty trong thời gian này là quần áo phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. - Năm 1986 do yêu cầu phát triển kinh tế đất nước với kế hoạch và nhiệm vụ của Bộ Công nghiệp là sản xuất hàng xuất khẩu thời kỳ này mặt hàng chủ yếu của công ty sản xuất là quần áo xuất khẩu. - Năm 1990-1995 công ty chuyển sang một bước ngoặt mới đó là ngoài sản xuất quần áo Công ty còn sản xuất quần áo mưa, quần áo ngủ xuất khẩu ra nước ngoài. Trong những năm gần đây do phải chịu nhiều tác động của xã hội và nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường quen thuộc của Công ty mất đi hàng loạt, các đơn đặt hàng bị huỷ bỏ hoặc không thanh toán được khiến công ty cũng như một số doanh nghiệp khác vô cùng khốn đốn và có nguy cơ bị phá sản .xuất phát từ khố khăn về thị trường công ty công ty mạnh dạn chuyển sang thị trường mới công ty đổi mới 2/3 trang thiết bị cũ lạc hậu bằng thiết bị mới hiện đại. Các bạn hàng mới được thiết lập khó khăn từng bước được tháo gỡ, các sản phẩm của Công ty từng bước được chiểm lĩnh trên thị trường và vươn tới những thị trường khó tính như Đức, Nhật, Mỹ… - Sau khi đổi mới trang thiết bị khả năng sản xuất của Công ty tăng lên nhanh chóng thể hiện ở cả số lượng sản phẩm tăng, số lao động tăng, số xí nghiệp liên doanh, liên kết tăng. Cho đến nay Công ty trực tiếp quản lý 3 doanh nghiệp thành viên và tham gia nhiều liên doanh, liên kết khác. Với dây chuyền sản xuất hiện đại, cơ sở vật chất khang trang kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, uy tín của Công ty trên thị trường ngày càng được củng cố. 2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh Công ty tự tìm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất ra và các loại hàng hoá liên quan đến hàng dệt may. Các sản phẩm công ty sản xuất là: áo sơ mi nam, áo jacket, quần áo trẻ em, quần âu. Các sản phẩm này sản xuất ra nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài với các phương thức sau: - May gia công xuất khẩu: Công ty nhận các đơn đặt hàng cuả các hãng nước ngoài và tiến hành tổ chức sản xuất. Theo hình thức này,bên đặt hàng sẽ cung cấp hầu hết các nguyên vật liệu, phụ liệu. Công ty chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất theo mẫu được giao và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công. -Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: Công ty tự tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng may sản phẩm. Theo hợp đồng công ty sẽ thực hiện tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ cung ứng nguyên vật liệu đến thiết kế, tổ chức sản xuất, bao gói,… và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng. -Sản xuất hàng nội địa là thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất ra sản phẩm, sau đó xuất ra bán ở thị trường trong nước 3.Cơ cấu tổ chức của công ty (sơ đồ 6) Phân xưởng thêu dệt nhãn Phân xưởng bao bì xuất khẩu Phân xưởng cơ điện Ban bảo vệ quân sự Ban y tế nhà trẻ Ban quản trị đời sống Ban tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Văn phòng công ty Ban đầu tư và phát triển Các C.ty liên doanh và các XN địa phương Các xí nghiệp may thành viên Phòng Kỹ thuật Các phân xưởng phụ trợ Trường CN-KT và May thời trang Phòng đảm bảo chất lượng Phòng kế hoạch Phó tổng giám đốc ii Phó tổng giám đốc i tổng giám đốc Sơ đồ 6: Bộ máy quản lý của Cty thương mại và Dịch vụ Thái Bình Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc, là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, giao dịch và ký các hợp đồng với bạn hàng, có nghĩa vụ thực hiện các chính sách chế độ với Nhà nước. 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: STT Chỉ tiêu ĐVAI TRò 2000 2001 2002 1 -Tổng doanh thu -Xuất khẩu -Nội địa Triệu đồng 90.00 7000 2.000 11.125 8103 3022 13.216 10.141 3075 2 Lợi nhuận Triệu đồng 500 676 943 3 Các khoản nộp ngân sách Triệu đồng 214 323 386 4 -Đầu tư xây dựng cơ bản -Thiết bị -Xây lắp Triệu đồng 337 205 172 486 261 225 350 215 135 5 Tổng quỹ lương Triệu đồng 370 460 500 6 Tổng số lao động Người 263 286 315 Nhìn vào những kết quả trên chúng ta có thể thấy trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành, công ty đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt, đến nay công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể. -Tổng doanh thu năm 2002so với năm 2000 hơn 42% trong đó: + doanh thu xuất khẩu tăng 31,4% + doanh thu nội địa tăng 10,75% - Lợi nhuận tăng 4,43% - Nộp ngân sách tăng 50% - Quỹ tiền lương tăng 38% - Lao động phát triển tăng 24,5% 5. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty Quy trình công nghệ của công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục được tổ chức như sau: -Nguyên vật liệu chính, phụ mua về hoặc bạn hàng gửi đến được kiểm tra và nhập kho. -Nguyên vật liệu chính, phụ đó cũng sẽ được phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật kiểm tra, lập kế hoạch sản xuất, thiết kế thiết lập hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của sản phẩm đó rồi đưa xuống các xí nghiệp thành viên để sản xuất. - Các xí nghiệp thành viên tiến hành cắt, may, là, gấp và đóng kiện nhỏ sản phẩm hoàn thành. -Sau đó phòng KCS kiểm tra chất lượng các sản phẩm hoàn thành và nhập kho thành phẩm. -Tại kho, thành phẩm sẽ tiến hành đóng kiện lớn và xuất bán. sơ đồ quy trình công nghệ NVL Chính-phụ Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Các XNTV Xuất kho Kho Thành phẩm Phòng KCS 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung (Sơ đồ 7) sơ đồ 7: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế Toán Trưởng (Trưởng phòng) Phó phòng kế toán tổng hợp Phó phòng kế toán thuế và công nợ bán hàng Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địa Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán NVL Kế toán thanh toán Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Kế toán TSCĐ, vay tạm ứng Thủ quỹ -Kế toán trưởng (trưởng phòng): là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, lập và báo cáo đầy đủ các báo cáo tài chính theo định kỳ. -Phó phòng kế toán tổng hợp: là người giúp trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về mảng kế toán tổng hợp, vào sổ cái và lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo cần giải trình khác theo yêu cầu của trưởng phòng. -Phó phòng kế toán thuế và công nợ bán hàng: là người chịu trách nhiệm trước trởng phòng về việc lập các bảng kê khai thuế, các báo cáo quyết toán thuế và thanh toán ngân sách, theo dõi công nợ và tình hình thanh toán hàng tuần, tháng gửi trưởng phòng và tổ trưởng tổ công nợ. -Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địa: hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và tình hình xuất nhập của các kho thành phẩm nội địa và cửa hàng đại lý. -Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu: theo dõi tiêu thụ hàng xuất khẩu, doanh thu và tình hình lãi lỗ hàng xuất khẩu. -Kế toán tiền lương và BHXH: Tập hợp số liệu, chứng từ về tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. -Kế toán NVL: theo dõi nhập, xuất, tồn NVL, công cụ, dụng cụ, thanh toán phân bổ chi phí NVL, lập bảng phân bổ NVL đang dùng. -Kế toán thanh toán: kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi thanh toán, theo dõi nguồn thu, chi để cân đối nguồn thanh toán hàng ngày. -Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất chính, sản xuất phụ, tính giá thành nguyên phụ liệu. -Kế toán TSCĐ,vay tạm ứng: hạch toán TSCĐ,lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng, phụ trách về các khoản vay tạm ứng. -Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt và các sổ quỹ hàng tháng. 7.Đặc điểm của công tác kế toán tại công ty -Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty là Nhật ký chung -Niên độ kế toán được tính như năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1-1 và kết thúc ngày 31-12) -Kỳ báo cáo kế toán: áp dụng theo tháng -Phương pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ theo giá bình quân gia quyền. -Tiền tệ trong ghi chép kế toán là: đồng Việt Nam -Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên -Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ II. Những vấn đề chung về quản lý và hạch toán TSCĐ tại công ty 1. Tình hình trang bị TSCĐ của công ty Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình *TSCĐ hữu hình gồm có: -Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà xưởng sản xuất, nhà điều hành sản xuất, nhà kho, nhà văn phòng, nhà hội trường, nhà kỹ thuật, nhà truyền thống, nhà thường trực, trạm biến thế, tường rào quanh công ty, đường cáp ngầm … -Về máy móc, thiết bị: máy may, máy vắt sổ, máy đính cúc, máy ép mex, máy thùa, máy giặt, hệ thống là hơi, máy kiểm tra vải, thiết bị khử cặn điện tử công nghiệp, thiết bị làm mềm nước, hệ thống PCCC nhà sản xuất, máy lộn ép cổ… -Về phương tiện vận tải: xe máy, các loại ôtô như xe Deawoo, Ifa, Toyota, ôtô tải Mitsubishi… -Về dụng cụ quản lý: điện thoại, máy photocopy, máy vi tính, máy in, máy điều hoà nhiệt độ, máy bơm chữa cháy, hệ thống âm ly… TSCĐ của Công ty hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và ở mỗi năm nguyên giá cũng khác nhau. Chúng ta có thể xem ở bảng dưới đây tình hình TSCĐ của Công ty trong năm 2000 và năm 2001: STT Nguồn vốn Năm 2001 Năm 2002 1 Nguồn vốn ngân sách cấp 3.188.952.750 3.775.406.281 2 Nguồn vốn tự bổ sung 2.135.627.469 3.645.887.390 3 Nguồn vốn vay Ngân hàng và vay khác 4.132.467.289 3.580.549.073 Tổng 9.457.047.580 11.001.842.744 *TSCĐ vô hình gồm có: -Quyền sử dụng đất -Chi phí thành lập doanh nghiệp -Chi phí về lợi thế thương mại 2.Phân loại TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của Công ty đến ngày 31/12/2001 được phân loại như sau: 2.1. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành Để tăng cường quản lý TSCĐ theo nguồn hình thành, công ty tiến hành phân loại theo các nguồn chủ yếu sau: -TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp chiếm 33,75% -TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự có chiếm 23,25% -TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay Ngân hàng và vốn vay khác chiếm 43% 2.2.Phân loại TSCĐ theo mục đích -Dùng cho sản xuất kinh doanh: máy may, máy làm mềm nước là, máy cắt tay, máy hút chỉ, máy vắt gấu, bàn gấp áo tự động, máy cắt vòng cơ khí Đức… -Dùng cho hoạt động phúc lợi, công cộng: nhà y tế, nhà trẻ, đường bê tông khu sinh hoạt, nhà vệ sinh, máy bơm nước… 2.3. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật Theo cách phân loại này, TSCĐ của công ty gồm: -Nhà cửa, vật kiến trúc : 3.042.565.631 đồng -Máy móc thiết bị : 5.341.789.035 đồng -Phương tiện vận tải : 2.150.467.348 đồng -Dụng cụ quản lý : 1.752.236.039 đồng 3.Đánh giá TSCĐ 3.1.Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá a.TSCĐ hữu hình Để xác định giá trị ghi sổ TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ hữu hình ngay khi đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng theo nguyên giá được xác định như sau: Chi phí lắp đặt vận chuyển, chạy thử + _ Gía hoá đơn (chưa có thuế GTGT) Số tiền giảm giá (nếu có) NG TSCĐ = VD 1: Ngày 21/1/2002, Công ty mua một máy vắt sổ, gía mua trên hoá đơn là 6.650.000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thử là 100.000 đồng. Kế toán TSCĐ làm thủ tục cần thiết và xác định nguyên giá của máy vắt sổ: NG TSCĐ = 6.650.000 +100.000 = 6.750.000 đồng b.TSCĐ vô hình Công ty xác định nguyên giá của TSCĐ vô hình như chi phí về đất sử dụng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về lợi thế thương mại … theo chuẩn mực kế toán ban hành ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đó là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa vào sử dụng theo dự tính. VD 2: Ngày12 tháng 6 năm2000, Công ty đã chi ra một khoản tiền sau để có được quyền sử dụng 1 lô đất ở khu định cư mới Sài Đồng gồm: -Chi phí để mua lô đất : 150.000.000 đồng -Chi phí san lấp mặt bằng: 20.000.000 đồng - Lệ phí trước bạ : 7.500.000 đồng Vậy nguyên giá của TSCĐ vô hình này là: 150.000.000 + 20.000.000 + 7.500.000=177.500.000 đồng 3.2 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại Gía trị còn lại TSCĐ ở Công ty cũng được xác định theo công thức: Gía trị còn lại của TSCĐ =NG TSCĐ - Khấu hao luỹ kế VD 3: Công ty có một nhà kỹ thuật nguyên giá là 124.036.587 đồng, số khấu hao luỹ kế đến hết ngày 31/12/2002 là 25.843.965 đồng. Kế toán xác định giá trị còn lại của nhà kỹ thuật là: 124.036.587 – 25.843.965 = 98.192.622 đồng 4. Hạch toán biến động TSCĐ 4.1. Kế toán chi tiết tăng giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty a.Đối với TSCĐ tăng Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải có đầy đủ các chứng từ gốc có liên quan, đảm bảo cho nghiệp vụ tăng là thực tế phát sinh và đảm bảo tính pháp lý đúng đắn như: Hoá đơn mua TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, biên bản nghiệm thu và các chứng từ khác. Căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi vào thẻ TSCĐ, thẻ này được lập để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty, bao gồm các nội dung: -Phần chung: Tên, ký hiệu, quy cách, nước sản xuất, năm sản xuất -Nguyên giá khi đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên giá sau khi đánh giá lại -Gía trị hao mòn luỹ kế qua các năm -Phần ghi giảm TSCĐ Bên cạnh việc mở thẻ TSCĐ, kế toán TSCĐ vào “Sổ theo dõi tăng TSCĐ” (nhập dữ liệu vào máy theo mẫu cài sẵn), sổ TSCĐ Mã TS : Nhóm : Tên TSCĐ : Năm sản xuất : Nước sản xuất : Tình trạng : Nguồn vốn : Nguyên giá : b.Đối với TSCĐ giảm Khi có TSCĐ giảm thì cần phải có các chứng từ liên quan đến việc giảm TSCĐ như: Đơn đề nghị thanh lý gửi lên cấp trên, biên bản xác minh hiện trạng TSCĐ xin thanh lý, biên bản thanh lý TSCĐ, quyết định chuyển TSCĐ không đủ tiêu chuẩn thành công cụ dụng cụ, hợp đồng liên doanh và một số các chứng từ khác có liên quan. Sau đó, kế toán TSCĐ ghi phần giảm TSCĐ để thôi tính khấu hao vào tháng sau đồng thời kế toán vào “Sổ theo dõi giảm TSCĐ” (nhập dữ liệu vào máy theo mẫu cài sẵn) và sổ TSCĐ. Mã TS : Nhóm : Tên TSCĐ : Giảm TSCĐ (C/K) : Lý do giảm : Ngày tháng giảm : Nguyên giá : Đã khấu hao : Giá trị còn lại : 4.2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình 4.2.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình a. Tăng TSCĐ do mua sắm Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, triển khai áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và yêu cầu đổi mới công nghệ tiên tiến vào sản xuất và công tác quản lý, Công ty đã quyết định mua sắm thêm TSCĐ cho một số bộ phận, phòng ban trong Công ty. Các chứng từ có liên quan đến việc mua sắm TSCĐ bao gồm: -Hoá đơn mua TSCĐ -Biên bản giao nhận TSCĐ (nếu có) -Biên bản mở kiện phụ tùng và thiết bị Các chứng từ này là căn cứ cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ, sau đó được lưu vào hồ sơ. VD: Ngày 29/ 7/2002 do kế hoạch cần phải đầu tư đổi mới máy móc, Công ty tiến hành mua 40 máy may 1 kim tự động cắt chỉ và 1 máy may CN 2 kim bằng quỹ Đầu tư phát triển với tổng số tiền là 414.700.000 đồng. Khi công việc mua bán hoàn thành, kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan: Hoá đơn hàng ngày 29/7/2002, Phụ lục 1 Series No:AA/2000 HĐ số : 001511 Hoá đơn GTGT Liên 2:Khách hàng Ngày 29 tháng 7 năm 2002 Đơn vị bán hàng : Công ty XNK Dệt May Địa chỉ : 57b Phan Chu Trinh Điện thoại : (04)8222567 Họ tên người mua hàng: CÔNG ty TM – DV Thái bình Mã số thuế : Địa chỉ : Phường Đề Thám – TX Thái Bình Hình thức thanh toán : Theo hợp đồng Địa điểm giao hàng : Theo hợp đồng số STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy 1 kim tự động cắt chỉ Bộ 40 9.000.000 360.000.000 2 Máy may công nghiệp hai kim Bộ 1 17.000.000 17.000.000 Cộng tiền hàng 377.000.000 Thuế suất thuế GTGT 37.700.000 Tổng số tiền thanh toán 414.700.000 Số tiền viết bằng chữ : Bốn tăm mười bốn triệu bảy trăm nghìn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM Độc lập -Tự do -Hạnh phúc Tổng CT dệt may VN CT- TM và DV Thái Bình Biên bản mở kiện phụ tùng và thiết bị Phụ lục 2 Biên bản mở kiện phụ tùng thiết bị Hôm nay, ngày 14 tháng 5 năm 2002 Thành phần mở kiện gồm: Phòng kinh doanh : Ông Nguyễn Văn Hải Phòng kế hoạch : Bà Nguyễn Thị Loan Phòng kế toán : Ông Nguyễn Trọng Hà Phòng Kỹ thuật : Ông Vũ Trọng Phụng Đã tiến hành nhận ………………………theo invoice no:AA/2000 số 001511 Số lượng kiện:……………………… Ngày hàng về Công ty:Ngày 8/5/2002 STT Tên gọi Ký hiệu chi tiết ĐVT Slg hóa đơn Slg thực nhận Ghi chú 1 Máy may 1 kim tự động cắt chỉ 600K Bộ 40 40 Máy mới 100% 2 Máy may CN 2 kim Bộ 1 1 Máy mới 100% P.kế hoạch P.kinh doanh P. Kế toán P.kỹ thuật Kế toán TSCĐ tiến hành ghi thẻ TSCĐ Phụ lục 3 Thẻ TSCĐ Số: 52… Ngày 29 tháng 7 năm 2002 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 52 ngày 29 tháng 7 năm 2002 Tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu TSCĐ : 40 máy may 1 kim tự động cắt chỉ và 1 máy may CN 2kim Nước sản xuất : Nga Bộ phận quản lý, sử dụng : Xí nghiệp may 2 Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày …tháng …năm … Lý do đình chỉ : Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Gía trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá Năm Gía trị hao mòn Cộng dồn 29/7 Máy may 1 kim tự động cắt chỉ 360.000.000 29/7 Máy may CN 2kim 17.000.000 Cộng 377.000.000 Kế TOáN TRƯởng Rồi vào “Sổ theo dõi tăng TSCĐ”. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 2113 377.000.000 Nợ TK 1332 37.700.000 Có TK 112 414.700.00 Đồng thời, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 414 377.000.000 Có TK 411 377.000.000 Cả năm 2002 tài sản cố định của đơn vị tăng theo hình thức này là 3.441.500.000 b.Tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Khi có công trình xây dựng, căn cứ vào kế hoạch đầu tư được duyệt, Công ty mở thầu và chọn đơn vị thi công. Sau khi công trình hoàn thành được đưa vào nghiệm thu, căn cứ vào quyết toán đã được duyệt, kế toán ghi tăng giá trị của TSCĐ đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo định khoản: Nợ TK 211(chi tiết) Có TK 241 (2412) VD: Trong quý II năm 2002, Công ty đã nhận bàn giao công trình xây nhà ăn tập thể và đưa vào sử dụng với quyết toán công trình là 83.158.390 đồng, công trình trên đã được duyệt quyết toán, trị giá công trình đúng bằng trị giá thực tế công trình. Căn cứ vào bảng tổng hợp kinh phí trả tiền cho các đơn vị thi công xây lắp theo chế độ và hợp đồng kinh tế, kế toán ghi thẻ TSCĐ Phụ lục 4 : Thẻ TSCĐ Số :54 Ngày16 tháng 5 năm2002 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 54 ngày 16 tháng 5 năm 2002 Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ … Nhà ăn tập thể Nước sản xuất : Việt Nam Năm sản xuất: 2002 Bộ phận quản lý sử dụng : Công ty Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày… tháng năm Lý do đình chỉ : Số hiệu chứng từ Nguyên gía TSCĐ Gía trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá Năm Gía trị hao mòn Cộng dồn 16/5 Nhà ăn tập thể 83.158.390 Cộng 83.158.390 Kế toán trưởng vào sổ theo dõi tăng TSCĐ và định khoản như sau: Nợ TK 331 83.158.390 Có TK 1121 83.158.390 Căn cứ vào Hoá đơn thuế GTGT, biên bản nghiệm thu Phụ lục 5 CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM Độc lập-Tự do –Hạnh phúc TCTY DệT MAY VN CT TM-DV Thái Bình Thái Bình, ngày 16 tháng 5 năm2002 Biên bản nghiệm thu công tác xây lắp Chủ đầu tư công trình : Công ty Thương mại – Dịch Vụ Thái Bình Tổ chức nhận thầu xây lắp: Công ty xây dựng số 2 Tên công trình : Nhà ăn tập thể Thời gian nghiệm thu: Bắt đầu : ngày 22 tháng 5 năm 2002 Kết thúc : ngày 25 tháng 5 năm 2002 Tại công trình: Công ty Thương Mại – Dịch Vụ Thái Bình Các bên tham gia Đại diện chủ đầu tư : Ông : Lê Văn Huy Phó giám đốc Ông : Nguyễn Văn Quân Cán bộ kỹ thuật Đại diện đơn vị thiết kế : Ông : Vũ Văn Vinh Chủ nhiệm đồ án Đại diện nhà thầu xây lắp : Ông :Phạm Gia Thắng Giám đốc Các bên đã tiến hành : - Xem xét các các hồ sơ tài liệu - Nhận xét về chất lượng :Thi công đúng bản vẽ thiết kế - Kiến nghị : Không Đại diện nhà thầu Đại diện thiết kế Đại diện chủ đầu tư - Kết luận : chấp nhận nghiệm thu kế toán ghi: Nợ TK 241 83.158.390 Nợ TK 1332 8.315.839 Có TK 331 91.474.229 Căn cứ hướng dẫn hạch toán của thông báo phê duyệt quyết toán đầu tư và xây dựng, kế toán ghi tăng TSCĐ Nợ TK 2112 83.158.390 Có TK 2412 83.158.390 Cả năm tài sản cố định của doanh nghiệp tăng theo hình thức này là 103.158.250 Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn đầu tư XDCB Nợ TK 441 83.158.390 Có TK 411 83.158.390 Cả năm 2002 nguồn vốn kinh doanh của đơn vị tăng theo hình thức này là 2.350.000.000 4.2.2.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình a.Giảm TSCĐ do thanh lý Trong quá trình sử dụng TSCĐ có một số TSCĐ đã cũ, hao mòn không thể tiếp tục sử dụng được hoặc lạc hậu về kỹ thuật không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh và không mang lại lợi ích kinh tế cho Công ty thì được phép thanh lý. Để tiến hành thanh lý TSCĐ, Công ty cần phải tiến hành các bước sau: - Làm đơn đề nghị thanh lý TSCĐ gửi lên Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (kèm theo bảng chi tiết) -Tiếp đó,Tổng Công ty Dệt May Việt Nam sẽ cử người xuống Công ty và cùng với một số người đại diện của Công ty xem xét, đánh giá về TSCĐ xin thanh lý rồi lập “Biên bản xác minh hiện trạng TSCĐ xin thanh lý” -Sau khi được sự đồng ý của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, Công ty sẽ thành lập hội đồng thanh lý bao gồm: Tổng giám đốc, Trưởng phòng TCKT, Trưởng phòng kinh doanh, Trưởng ban Đầu tư phát triển để tiến hành thanh lý TSCĐ và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” Khi tiến hành thanh lý TSCĐ, Công ty đã tìm được một số khách mua và thu được số tiền bán thanh lý, kế toán lập phiếu thu và ghi sổ kế toán. VD: Ngày 10 tháng 4 năm 2002 vừa qua, Công ty đã tiến hành thanh lý 1 máy may 2 kim SINGER 212 vì nó không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất nữa. Công ty làm đúng như trình tự ở trên gồm: Đơn xin thanh lý, Biên bản xác minh hiệntrạng của TSCĐ xin thanh lý Phụ lục 6 TCTy Dệt May Việt Nam Ct Tm- DV Thái Bình Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-Tự do- Hạnh phúc Thái Bình, ngày 31 tháng 2 năm 2002 Biên bản xác minh hiện trạng TSCĐ xin thanh lý Hôm nay, ngày 31 tháng 2 năm 2002 Tại Công ty TM- DV Thái Bình I. Đại diện TCTy Dệt May Việt Nam 1-Ông Nguyễn Danh Bảng : CV Ban đầu tư 2- Bà Nguyễn Thị Xuyến : CV Ban đầu tư II. Đại diện Công ty 1. Bà Đặng Phương Dung : Tổng giám đốc 2. Bà Nguyễn Thị Choè : Trưởng phòng TCKT 3. Ông Nguyễn Quang Sơn : Phó phòng kỹ thuật Đã xem xét và xác nhận hiện trạng của tài sản như sau: Máy may 2 kim SINGER 212 đã cũ, không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất của công ty Đề nghị TCTy Dệt May Việt Nam cho phép công ty được thanh lý TSCĐ này ĐạI DIệN CÔNG TY thương mại và dịch vụ thái bình ĐạI DIệN Tổng và dịch vụ thái CTY Đơn của Tổng công ty gửi xuống đồng ý cho thanh lý, Biên bản thanh lý TSCĐ. Phụ lục 7 CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc TCTY DệT MAY VIệT NAM CÔNG TY TM -DVTHáI BìNH Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 10 tháng 4 năm 2002 Ban thanh lý TSCĐ gồm Bà : ĐặNG PHƯƠNG DUNG : Tổng giám đốc -Trưởng ban Bà : NGUYễN THị CHOè : Trưởng phòng kttc -Uỷ viên Bà : THáI MINH HƯƠNG :Trưởng phòng kinh doanh - Uỷ viên Ông: cù bá hoà :Trưởng Ban ĐTPT -Uỷ viên Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ : Máy may 2 kim SINGER 212 Nước sản xuất : Nhật Năm đưa vào sử dụng: 30/6/1991 Nguồn vốn : Ngân sách Nguyên giá TSCĐ : 11.000.000 Đã khấu hao : 6.000.000 Gía trị còn lại :5.000.000 Kết luận của ban thanh lý TSCĐ TSCĐ hiện có đã quá cũ , công nghệ lạc hậu không đáp ứng được quy trình sản xuất và không cần thiết nữa Kế toán trưởng Tổng giám đốc Sau đó, Công ty đã bán lại cho khách hàng và viết phiếu thu Phiếu thu Số: 456 Ngày 16 tháng 4 năm 2002 Họ tên người nộp : Trần Văn Thành Địa chỉ : Phân xưởng sản xuất Về khoản : Bán máy may 2 kim SINGER 212 Số tiền : 5.500.000 (bao gồm cả thuế GTGT) Người nộp Giám đốc Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33567.doc
Tài liệu liên quan