Luận văn Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1

1.1 KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG 1

1.2 Bản chất của tiền lương 1

1.3 ý nghĩa của tiền lương 2

1.4 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 3

1.5 Các hình thức trả lương 3

1.5.1 Trả lương theo thời gian 3

1.5.1.1 Trả lương theo thời gian giản đơn 4

1.5.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng: 4

1.5.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm 4

1.5.2.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: 5

1.5.2.2 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : 5

1.5.2.3 Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: 6

1.5.2.4 Trả lương khoán khối lượng công việc, sản phẩm 6

1.6 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 6

1.6.1 Quỹ tiền lương 6

1.6.2 Các khoản trích theo lương 8

1.6.2.1 Bảo hiểm xã hội 8

1.6.2.2 Bảo hiểm y tế 8

1.6.2.3 Kinh phí công đoàn 9

1.7 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9

1.7.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9

1.7.2 Chứng từ kế toán sử dụng 10

1.7.3 Các tài khoản kế toán sử dụng 10

1.7.4 Phương pháp kế toán 12

CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI 36 15

2.1 Tổng quan về công ty 15

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 15

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh của công ty 16

2.1.2.1 Chức năng ,nhiệm vụ của công ty: 16

2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu: 16

2.1.3 Tổ chức bộ máy 17

2.1.4 Tổ chức công tác kế toán 18

2.1.4.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 18

2.1.4.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. 18

2.1.5 Những kết quả chủ yếu của công ty trong 3 năm ( 2005 -2006 -2007) 20

2.1.5.1Giá trị tổng sản lượng đơn vị đã đạt được. 20

2.1.5.3 Hình thức tiền lương áp dụng đơn vị 21

CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 27

KẾT LUẬN 31

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ,1% trừ vào lương của ngwif lao động). Quỹ BHYT được trích lập đẻ tài trợ cho người lao động đó tham gia đóng góp qũy trong các hoạt động khám chữa bệnh. 1.6.2.3 Kinh phí công đoàn KPCĐ được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong doanh nghiệp. Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên tiếng nói chung của người lao động. Theo quy định của chế độ tài chính hiện tại, KPCĐ được trích hàng thánh theo tỷ lệ 2% trên tổng thu nhập mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Doanh nghiệp phảI chịu toàn bộ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.7 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.7.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để thực hiện vai trò kế toán trong điều hành quản lý lao động doanh nghiệp, góp phần tích cực cho việc quản lý tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: • Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động. • Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận SXKD, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp. • Thanh toán và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động . • Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ theo công tác quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp. 1.7.2 Chứng từ kế toán sử dụng Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phảI căn cứ vào các chứng từ ban đầu về hạch toán lao động đẻ lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng, ban. Chứng từ ban đầu thông thường bao gồm: - bảng chấm công - bảng thanh toán BHXH - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Phiếu báo làm thêm giờ - (…) Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương ( lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán trợ cấp về BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc phê duyệt,” Bảng thanh toán tiền lương” sẽ làm căn cứ để tính lương và BHXH cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm hai kỳ: kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đI các khoản khấu trừ vào thu nhập. Cuối tháng, cuối quý kế toán lập “ bảng phân bổ tiền lương” để phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, bộ phận chi phí chung, quản lý doanh nghiệp, bán hàng) 1.7.3 Các tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng những tài khoản sau: + Tài khoản 334: “phảI trả công nhân viên” dùng để phản ánh các khoản thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu của tài khoản 334: TK 334 - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đã BHXH và các khoản phảI trả khác cho ứng cho người lao động . người lao động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, Của người lao động. Số tiền trả thừa cho người lao Các khoản tiền lương, tiền thưởng và động các khoản khác còn phảI trả cho người lao động + Tài khoản 338: “ Phải trả, phải nộp khác” dùng để phản ánh các khoản phảI trả, phảI nộp cho cơ quan pháp luật, cho các cơ quan đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương, trong đó chi tiết: TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế TK 3388: Phải trả, phải nộp khác Kết cấu tài khoản 338 TK338 Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích các khoản BHXH, BHYT, Quản lý của quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định KPCĐ. Các khoản đã chi về KPCĐ BHXH phải trả cho công nhân viên Số trả thừa, nộp thừa, vượt dư trả Số còn phải trả, phải nộp về BHXH, được thanh toán BHYT, KPCĐ + Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: TK335: Chi phí phải trả TK138: Phải thu khác TK111: Tiền mặt TK112: Tiền gửi ngân hàng (…) 1.7.4 Phương pháp kế toán Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phảI trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương. + Tính tiền lương, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp theo quy định phảI trả người lao động. Nợ TK622- Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phải trả cho công nhân viên phân xưởng. Nợ TK6411- chi phí nhân viên bán hàng: Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Nợ TK6421- Chi phí nhân viên quản lý: Phải trả cho bộ phận nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK241-XDCB dở dang: Tiền lương công nhân XDCB và sửa chữa TSCĐ Có TK334- PhảI trả cho người lao động: Tổng số thù lao lao động phải trả + Tính tiền thưởng phảI trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp từ quỹ khen thưởng Nợ TK4311- Quỹ khen thưởng Có TK334- PhảI trả người lao động + Các khoản trợ cấp,BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động Nợ TK338- PhảI trả, phải nộp khác Có TK334- Phải trả người lao động + Tính số lương thực tế phải trả cho người lao động Nợ TK627, 641, 642 Nợ TK335- Chi phí trả trước Có TK334- Phải trả người lao động + Kết chuyển các khoản phảI thu và tiền tạm ứng vào thu nhập của người lao động Nợ TK334- PhảI trả người lao động Có TK141- Tạm ứng Có TK138- PhảI thu khác + Các khoản phảI thu đối với người lao động như tiền bồi thường vật chất, tiền BHYT Nợ TK138- Phải thu khác Có TK338- Phải trả, phải nộp khác + Tính thuế thu nhập mà công nhân viên, người lao động phải nộp cho nhà nước Nợ TK334- Phải trả người lao động Có TK333- Thuế các khoản phải nộp + Thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên Nợ TK334- phải trả người lao động Có TK111- tiền mặt Có TK112- Tiền gửi ngân hàng + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK622, 627, 641, 642: Tính vào chi phí Nợ TK241:XDCB dở dang- Sản xuất kinh doanh (19%) Có TK338 (3382.3383.3384) + Khi nộp 20% BHXH, mua thẻ BHYT, nộp KPCĐ Nợ TK338 (3382,3383,3384) Có TK111, 112 + Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả người lao động Nợ TK335 Có TK334 + Thanh toán tiền lương nghỉ phép cho người lao động Nợ TK334 Có TK111 Chương II Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36 2.1 Tổng quan về công ty 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 - Căn cứ nghị định số 63/2001/NĐ - CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 và nghị định số 145/2005/NĐ - CP ngày 21 tháng 11 năm 2005 của thủ tướng chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 63/2001/NĐ - CP về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị , tổ chức chính trị - xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Xét đề nghị của bộ tổng tham mưu tại công văn 229/TM ngày 27 tháng 02 năm 2006 đã quyết định: • Chuyển xí nghiệp xây dựng công trình 36 thuộc Tổng công ty Thành An/Tổng cục hậu cần thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. • Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. • Tên viết tắt: Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. • Tên giao dịch bằng tiếng anh: Investments construction and trading limited company no.36. • Tên viết tắt bằng tiếng anh: Incotra co.,Ltd • Trụ sở : số 141 Hồ Đắc Di ,phường Nam Đồng , quận Đống Đa ,Hà Nội. • Điện thoại: 04.532471 Fax: 04 5332472 • Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (30 tỷ đồng) Với số vốn điều lệ này : Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do chủ sở hữu đầu tư ,có con dấu riêng,được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật,hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Từ khi chuyển tên và thành lập công ty cho đến nay Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 là một doanh nghiệp nhà nước do bộ quốc phòng quản lý đã thực hiện thi công xây lắp và quản lý các công trình đặc biệt của nhà nước và quân đội .Các công trình do công ty thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ, kỷ mỹ thuật, giá thành hợp lý. - Công ty đã được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III vì đã đạt thành tích xuất sắc trong thi công công trình đập thuỷ lợi Môn Sơn - Nghệ An (2003), Hội trường lớn - khu B - SCH cơ quan Bộ Quốc Phòng (2005) , Nhà làm việc của các ban đảng (2006)… 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh của công ty 2.1.2.1 Chức năng ,nhiệm vụ của công ty: Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 là một tổ chức kinh tế hạch toán độc lập,có chức năng sản xuất kinh doanh tổng hợp,có năng lực cao về tổ chức thi công nền móng công trình, thi công xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp (đến hạng A), đường giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, sản xuất các loại bêtông thương phẩm và các sản phẩm khác phục vụ xây dựng…và đặc biệt công ty là nhà thầu duy nhất trong quân đội được hãng điều hoà không khí Trane ( Mỹ),hãng thang máy MITSUBISHI (Nhật) chính thức uỷ quyền phân phối,lắp đặt và bảo hành thiết bị của hãng. 2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu: Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 đăng ký hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau: - Xây dựng công trình công nghiệp ,công trình nhà ở, công trình công cộng và xây dựng khác. - Sản xuất cấu kiện bê tông - Xây dựng lắp đặt công trình giao thông ,lâm nghiệp, thuỷ lợi,thương nghiệp, thể dục thể thao và vui chơi giải trí - Kinh doanh nhập khẩu máy móc ,thiết bị và vật tư phục vụ chuyên ngành xây dựng,thể dục thể thao và vui chơi giải trí - Tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về các lĩnh vực lập dự án,quản lý và tổ chức thực hiện dự án. - Đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng. - Đầu tư phát triến cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà đất. 2.1.3 Tổ chức bộ máy. (xem phụ lục 1) Do chủ sở hữu trực tiếp công ty Đầu tư và xây lắp Thương mại 36 là Bộ Quốc Phòng ,đại diện chủ sở hữu là tổng công ty Thành An nên cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm các cấp quản lý sau. • Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty để ký kết các hợp đồng kinh tế,hợp tác liên doanh,trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc. • Phó giám đốc chính trị : Do công ty trực thuộc Bộ Quốc Phòng cho nên mọi hoạt động luôn được phó giám đốc theo sát,hỗ trợ phó giám đốc kế hoạch - tổng hợp để trực tiếp chỉ đạo theo đường lối chính trị của đảng và nhà nước. • Phó giám đốc kế hoạch- tổng hợp: Trực tiếp chỉ đạo công tác hợp đồng mua , bán,quản lý vật tư kinh doanh,kinh doanh vật liệu xây dựng,kinh doanh dịch vụ tổng hợp.Phụ trách toàn bộ công tác kỷ thuật ,chất lượng,bảo hộ lao động,khoa học kỷ thuật,công nghệ và môi trường. • Kế toán trưởng: (kiêm trưởng phòng kế toán tài vụ của công ty) phụ trách chung phòng tài vụ ,trực tiếp theo dõi khâu tài chính bao gồm việc lập kế hoạch tài chính hàng năm để cân đối tình hình thu chi.Chấp hành chế độ chính sách về tài chính,pháp lệnh thống kê kế toán trong công ty ,cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan. • Các phòng ban chức năng: Là cơ quan giúp việc cho ban giám đốc ,các phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của ban giám đốc. • Các xí nghiệp trực thuộc công ty: chịu trách nhiệm thực hiện và thi công các dự án của công ty. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán 2.1.4.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty • Hình thức kế toán là hình thức “chứng từ ghi sổ” (xem phụ lục 2) • Niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12. • Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ) • Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. • Hệ thống tài khoản mà công ty đang áp dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp bảo hiểm ban hành theo quyết định số 150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, có sửa đổi cho phù hợp với quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính. • Phương pháp kế toán TSCĐ - Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản. • Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ. 2.1.4.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công tác kế toán đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán tài chính (phòng tài vụ). Việc áp dụng hình thức kế toán này đã giúp công ty thu thập được chứng từ , số liệu được cập nhật kịp thời,chính xác,đúng đối tượng sử dụng,đảm bảo công tác hạch toán nội bộ cũng như lập các báo cáo kế toán đúng thời hạn. • Kế toán trưởng: Trực tiếp quản lý và điều hành bộ máy kế toán và công tác tài chính của công ty. Chấp hành chế độ chính sách về tài chính,pháp lệnh thống kê kế toán trong công ty , cung cấp số liệu cho các cơ quan hữu quan. • Phó phòng kế toán tài vụ của công ty ( kế toán TSCĐ và tiền lương ). Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác kế toán tại đơn vị cấp dưới ,chịu trách nhiệm hướng dẫn giúp đỡ các xí nghiệp hoàn thành công tác kế toán nhanh chóng,kịp thời, hỗ trợ hoàn thành báo cáo chung của công ty đối với cấp trên.Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định,xác định số khấu hao và phân bổ vào các đối tượng.lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. • Kế toán tổng hợp,giá thành: Vào sổ kế toán trên máy vi tính,tổ chức việc đối chiếu với các bộ phận kế toán khác hàng tháng,quý,năm . Theo dõi sổ cái, lập báo cáo nộp cấp trên và các cơ quan hữu quan.Theo dõi kế toán giá thành, ghi sổ giá thành chung của công ty theo từng công trình,đối chiếu giá thành nội bộ để xác định giá thành nội bộ của công trình. • Kế toán ngân hàng: Thực hiện việc viết séc, uỷ nhiệm chi phục vụ cho sản xuất của công ty ,mở sổ theo dõi tiền gửi tại ngân hàng ,xác định các khoản thu chi , sổ dư tiền gửi ngân hàng,vào sổ sách và đối chiếu hàng ngày với ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Theo dõi làm bảo lãnh dự thầu,bảo lãnh hợp đồng thi công và các loại bảo lãnh khác. • Kế toán quỹ tiền mặt,thanh toán nội bộ ,các quỹ xí nghiệp. Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt ,xác định và đối chiếu với thủ quỹ số tiền tồn quỹ hàng ngày , viết phiếu thu,chi tiền mặt phục vụ cho việc lĩnh và nộp tiền của các đơn vị sản xuất và văn phòng của công ty.Mở sổ theo dõi các khoản phải thu và phải trả , các quỹ xí nghiệp. • Kế toán thanh toán công nợ với người nhận tạm ứng (các đơn vị trực thuộc công ty) và người bán hàng. Mở sổ theo dõi chi tiết các đơn vị và cá nhân tạm ứng, lập bảng thanh toán và đôn đốc thanh toán tạm ứng,theo dõi việc thanh toán công nợ với các đơn vị và các cá nhân qua việc cấp tiền mặt,chuyển khoản, kê khai thuế đầu vào và tổng hợp thuế của toàn công ty. • Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản và dự án: Theo dõi toàn bộ các khoản cấp phát về đầu tư xây dựng cơ bản mà nhà nước cấp phát cho công ty. Khi kết thúc năm , kết thúc công việc , công trình hay dự án phải làm quyết toán thanh toán với nhà nước.Mở sổ theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản, cùng thủ quỹ cấp phát các khoản đền bù đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản. • Kế toán tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ: Thông báo giá vật tư nhập kho theo giá thực tế để có căn cứ đối chiếu với các đơn vị .Hàng tháng tổ chức việc đối chiếu chi tiết các loại vật tư giữa công ty và các đơn vị cấp dưới,cuối tháng, quý lập bảng phân bổ vật tư, công cụ xuất dùng vào giá thành và các đối tượng sử dụng. Tổ chức công tác kiểm kê một năm một lần đối với toàn công ty theo quy định của nhà nước, đảm nhiệm thay vị trí kế toán tổng hợp khi vắng mặt . • Thủ quỹ : quản lý tiền mặt , ngân phiếu và thực hiện một số công việc của kế toán, có nhiệm vụ thu tiền và chi tiền. • Sơ đồ phòng kế toán xem phụ lục 3. 2.1.5 Những kết quả chủ yếu của công ty trong 3 năm ( 2005 -2006 -2007) 2.1.5.1Giá trị tổng sản lượng đơn vị đã đạt được. Doanh thu tăng trưởng vượt bậc.Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 liên tục tăng trưởng với tốc độ cao. Đặc biệt từ năm 2005 đến năm 2006 doanh thu tăng hơn 50%, và không ngừng phát triển trong năm 2007. Đơn vị tính : triệu đồng Năm 2005 2006 2007 Doanh thu 164.113 247.756 295.362 2.1.5.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2006,2007 như sau: Đơn vị tính : triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng tài sản 200.969 259.054 2 Doanh thu thuần 247.756 295.362 3 Giá trị sản xuất 301.007 350.000 4 Vốn lưu động 14.460 16.682 5 Lợi nhuận thực hiện 2.052 3.718 6 Lợi nhuận trước thuế 2.073 3.912 7 Lợi nhuận sau thuế 1.518 2.817 8 Nộp NSNN và cấp trên 12.452 18.545 9 Thu nhập của người lao động (BQ ng/tháng) 1,83 2,38 10 Thu nợ thường xuyên 240.947 295.696 11 Thu nợ khó đòi 2.136 9.415 12 Thu nợ cá nhân 599 353 Thông qua các số liệu ở trên ta có thể thấy được sự phát triển không ngừng của công ty thể hiện ở doanh thu và lợi nhuận sau thuế .Điều này góp phần vào sự phát triển của công ty đồng thời nâng cao của cán bộ công nhân viên trong công ty. Để có được kết quả như vậy, một phần nhờ vào sự quản lý chi phí hợp lý của công ty. Hàng năm công ty nộp thuế cho nhà nước đầy đủ và đúng hạn điều này thể hiện sự chấp hành nghiêm chỉnh luật thuế với nhà nước. 2.1.5.3 Hình thức tiền lương áp dụng đơn vị Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 áp dụng hai hình thức trả lương gồm: -Hình thức trả lương thời gian -Hình thức trả lương sản phẩm. Hính thức trả lương thời gian áp dụng cho cán bộ CNV làm việc gián tiếp ở các phòng ban, văn phòng, phân xưởng sản xuất. Hình thức trả lương sản phẩm áp dụng cho cán bộ CNV tham gia trực tiếp sản xuất, thi công công trình ở các phân xưởng, tổ, đội thi công. Công ty áp dụng hai hình thức này là hoàn toàn phù hợp với khả năng, sức lao động của CNV. Đồng thời với hai hình thức trả lương này, công ty sẽ áp dụng tiền thưởng hàng tháng cho cán bộ CNV có năng suất cao. 2.2 Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 2.2.1 Quy định về việc chi trả lương tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. Lương tháng sẽ được trả một lần trực tiếp vào tài khoản cá nhân của người lao động vào ngày 26 hàng tháng. Trường hợp ngày 26 là ngày lễ, ngày nghỉ thì lương tháng đó sẽ được trả vào ngày trước đó. Các thông tin về tài khoản của nhân viên do công ty quản lý và được cập nhật thường xuyên. Nhân viên phảI giữ bí mật thông tin về lương của mình. Trong trường hợp thời gian nghỉ ốm của nhân viên công ty vượt quá số ngày nghỉ ốm được hưởng lương theo quy định của luật lao động thì lương sẽ bị trừ bằng khoản chênh lệch tương ứng. Lương sẽ được đánh giá lại hàng năm. Việc đánh giá này dựa trên cơ sở nhiệm vụ cũng như mức độ hoàn thành công việc của mỗi nhân viên và những biến động về lương trên thị trường cũng như kết quả kinh doanh của công ty. Việc đánh giá này sẽ được tiến hành vào ngày làm việc cuối cùng của tháng hai hàng năm và có hiệu lực từ ngày 1 tháng T của năm đó. 2.2.1.1 Các hình thức tính lương, trả lương Cán bộ, nhân viên làm việc tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36 đều được hưởng lương và phụ cấp theo quy định. Theo đó: Tổng thu nhập của = Tiền lương thực tế + phụ cấp lương Cán bộ nhân viên Cụ thể như sau: 2.2.1.2 Quy định về tiền lương thực tế: * Lương cơ bản Tiền lương cơ bản = Hệ số lương theo quy x Mức lương tối thiểu định của nhà nước do nhà nước quy định Lương cơ bản là lương người lao động được hưởng trên cơ sở đó tính BHXH và BHYT cho người lao động theo luật định. Mức lương tối thiểu được áp dụng là 540.000đ/người/tháng và bắt đầu được áp dụng từ01/01/2008, còn trước đây vẫn là 450.000đ/người/tháng. Hệ số lương được tính theo trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, năng lực làm việc, tính cần cù chăm chỉ trong công việc do Tổng giám đốc quyết định trên cơ sở đề xuất của giám đốc chi nhánh và các giám đốc bộ phận khác, giám đốc tài chính/kế toán trưởng: + Hệ số lương của sinh viên đại học mới ra trường là 2,34. + Hệ số lương của sinh viên trung cấp mới ra trường là 1,86 + Nhân viên làm việc tại công ty từ 2 năm nếu có bằng đại học là 2.67;3;… Nếu có bằng trung cấp là 2.04;… * Lương thực tế 2.2.1.3 Tiền lương thực tế theo hình thức trả lương theo thời gian Lương thực tế được tính theo tháng dương lịch và được áp dụng đối với tất cả nhân viên của công ty. Lương thực tế = Tổng ngày thực làm x Đơn giá bình quân Trong tháng theo ngày Đơn giá bình quân = Lương tháng Theo ngày 22 ngày Mức lương tháng chính là mức lương cơ bản mà mỗi nhân viên nhận được theo quy định của công ty. Riêng tổng giám đốc/phó tổng giám đốc, giám đốc/phó giám đốc chi nhánh, mức lương tháng do hội đồng quản trị quyết định. 2.2.1.4 Quy định về phụ cấp lương Phụ cấp chức vụ: Tuỳ theo ngạch bậc và được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. Phụ cấp khác: Phụ cấp xăng xe, phụ cấp đI công tác vùng xa xôI hẻo lánh,…Cụ thể được tính như sau + Xăng xe: 500.000đ/người/tháng (bắt đầu từ tháng 1/2008, trước đây là 250.000đ/người/tháng) + Điện thoại: 150.000đ/người/tháng (trưởng phòng 300.000đ/tháng) + Công tác phí khoán: Căn cứ vào vị trí công tác và tính chất công việc đảm nhận, tổng giám đốc sẽ quyết định chi tiền công tác phí khoán cho người lao động. Mức chi tuỳ theo từng lần và theo quy định quy chế nội bộ của công ty. 2.2.2 Quy định về các khoản trích theo lương tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. 2.2.2.1 Quỹ BHXH - Trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất - Tỷ lệ trích: 20% trên tiền lương cơ bản , trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 5% trừ vào lương tháng của người lao động. 2.2.2.2 Quỹ BHYT - Dùng trợ cấp trong các trường hợp khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. - Tỷ lệ trích: 3% trên tiền lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1% trừ vào lương tháng của người lao động 2.2.2.3 Kinh phí công đoàn Hiện tại công ty chưa trích lập kinh phí công đoàn 2.2.3 Ví dụ về việc chi trả tiền lương tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. * Tháng 10/2007, tiền lương thực tế của Nguyễn Thuỳ Linh- kế toán trưởng như sau: Tiền lương cơ bản: 2.67 x 450.000 = 1.201.500đ Phụ cấp xăng xe, phụ cấp cố định, phụ cấp trách nhiệm: 1.320.000đ BHXH khấu trừ vào lương: 5% x 1.201.500 = 60.075đ BHYT khấu trừ vào lương: 1% x 1.201.500 = 12.015đ Tiền lương thực lĩnh: 1.201.500 + 1.320.000 – 60.075 – 12.015 =2.449.410đ BHXH tính thẳng vào chi phí kinh doanh trong kỳ: 15% x 1.201.500= 180.225đ BHYT tính thẳng vào chi phí kinh doanh trong kỳ: 2% x 1.201.500 = 24.030đ * Đối với công nhân sản xuất trực tiếp tại công trường thì Công ty trả lương như sau : Căn cứ vào khối lượng công tác hoàn thành trong thán trên bản hợp đồng giao khoán cho các tổ đội ( đội 3 – Hoàn thiện ), cán bộ định mức tiền lương sẽ áp dụng đơn giá tiền lương cho từng khối lượng công việc hoàn thành - Kế toán tiền lương căn cứ vào hợp đồng làm khoán sẽ tính toán tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Kế toán tính lương cho cả đội và chia cho từng người theo công thức thực tế của mình. Vậy lương tháng của 1 công nhân xây lắp trong tháng là : x x Đơn giá một công Hệ số Số ngày khoán trong tháng lương công khoán (Hệ số lương tính theo bậc lương từng người ) Sau đây là cách tính lương cho công nhân viên của tổ nề thuộc Công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36. -Tổng số tiền lương phải trả : 13.345.400 đ -Tổng số công K là : 377 công Vậy đơn giá 1 công : 13.345.400/377=35.000đ/công. +Anh Trần Quốc Việt ( tổ trưởng ) có mức lương : 29c x 1,2 x 35.000 =1.218.000 đ Cộng tiền trách nhiệm : 1.218.000 + 26000=1.244.000 đ +Anh Nguyễn Văn Tích ( công nhân ) có mức lương : 29c x 0,9 x 35.000 =913.500 đ +Anh Tô Văn Quảng ( công nhân ) có mức lương : 29c x 0,75 x 35.000 =761.250 đ +Anh Lê Văn Quỳnh ( công nhân ) có mức lương : 29c x 0,75 x 35.000 =761.250 đ +Anh Trần Văn Đại ( công nhân ) có mức lương : 29c x 0,9 x 35.000 =913.500 đ +Anh Nguyễn Văn Điệp ( công nhân ) có mức lương : 29c x 1 x 35.000 =1.015.000 đ +Anh Trần Việt Cường ( công nhân ) có mức lương : 29c x 0,75 x 35.000 =761.250 đ +Anh Hoàng Huy Tiến ( công nhân ) có mức lương : 29c x 0,9 x 35.000 =913.500 đ +Anh Chử Văn Thanh ( công nhân ) có mức lương : 29c x 1 x 35.000 =1.015.000 đ +Anh Hà Duy Khả (

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33470.doc
Tài liệu liên quan