MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận cơ bản về lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 3
I- Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá 3
1- Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường 3
2- Ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 4
II- Hạch toán quá trình mua hàng 6
1- Các phương thức mua hàng 6
2- Tính giá hàng hoá mua vào 6
3- Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng 7
III- Hạch toán quá trình xuất khẩu hàng hoá 14
1- Các phương thức xuất khẩu hàng hoá và điều kiện xác định hàng hoá là xuất khẩu 14
2- Tính giá hàng hoá xuất khẩu 16
3- Hạch toán tổng hợp quá trình xuất khẩu hàng hoá 18
4.Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 22
V. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu 23
VI- Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 25
Chương II- Thực tế công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 27
I- Đặc điểm chung của công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 27
1- Quá trình hình thành và phát triển 27
2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh và chức năng 27
3- Tổ chức bộ máy quản lý 29
4- Tổ chức bộ máy kế toán 31
II- Thực tế công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long33
1- Hạch toán quá trình mua hàng 33
2- Hạch toán quá trình xuất khẩu hàng hoá 47
3- Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 62
4- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 66
Chương IV- phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh 70
I- Nhận xét đánh giá công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 70
II- Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long 77
Kết luận 79
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2111 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
142-quận Phú Nhuận –Thành phố Hồ Chí Minh.
2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh và chức năng của công ty
Trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhiệm vụ chính của công ty là trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ thu ngoại tệ, ngoài ra công ty còn nhận xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị bạn thu hoa hồng. Trong kinh doanh nội địa công ty mua bán một số các loại xe máy và bán lại theo hình thức cả bán buôn và bán lẻ cho các đơn vị và cá nhân trong nước .Thu từ các hoạt động kinh doanh nội địa là khoản thu chiếm phần doanh thu khá lớn trong công ty.
Là một công ty lớn, Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long có các chức năng sau:
- Là doanh nghiệp Nhà nước, mang tính chất của một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có quan hệ hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác, nhưng vẫn chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Thương Mại nên hàng năm vẫn phải xây dựng kế hoạch kinh doanh để báo cáo với Bộ Thương Mại.
- Có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đúng chế độ hiện hành.
- Tuân thủ hợp đồng kinh tế đã ký kết, bảo đảm chữ tín với khách hàng.
- Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường để cải tiến tổ chức kinh doanh hợp lý nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
- Chấp hành đầy đủ chế độ nộp ngân sách đồng thời đảm bảo cho quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Thi hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê và các qui định khác của pháp luật.
Trong những năm gần đây, tập thể lãnh đạo và công nhân viên của công ty có 150 ngưòi đã không ngừng tập trung sức lực, trí tuệ để cống hiến cho sự nghiệp chung là nâng cao kinh doanh, mở rộng thị trường, hoàn thành nhiệm vụ mà Bộ, ngành đã giao cho.
Hiện nay Công ty có quan hệ thương mại với nhiều hãng kinh doanh từ nhiều nước trên thế giới như Italia, Nhật Bản, Anh ,Tây Ban Nha….
Với khả năng và uy tín vốn có, hàng năm công ty luôn tăng được doanh thu, lợi nhuận, cải thiện đáng kể thu nhập cho người lao động trong công ty và tạo việc làm cho hàng vạn thợ thủ công.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty trong 2 năm 2001 và 2002 như sau
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
1. Tổng tài sản (đồng)
172.025.760.268
183.196.605.863
-Tài sản cố định (đồng)
2877309889
2785712047
-Tài sản lưu động (đồng)
169148450379
180410893816
-Tài sản cố định /Tổng số tài sản (%)
8,56%
1,52%
-Tài sản lưu động/Tổng số tài sản(%)
91,44%
98,48%
2.Doanh thu (đồng)
622635912000
653767708858
-Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu (%)
0.24%
0.31%
-Tỷ suất lợi nhuận /vốn
1.66%
1.605%
3.Tình hình tài chính
-Nợ phải trả
Trong đó nợ ngắn hạn
169882481792
157131917584
180222740120
167472175912
-Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%)
99.63%
98.68%
+Tổng quát :Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn
106.46%
107.7%
+Thanh toán nhanh:Tiền hiện có /nợ ngắn hạn
1.72
0.97
4- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh, quản lý đóng vai trò quan trọng để quá trình sản xuất được liên tục. Căn cứ vào đặc điểm, quá trình hoạt động kinh doanh, tính chất phức tạp của công việc công ty đã thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến tại trụ sở chính ở Hà Nội với 3 phòng ban chức năng chính và 4 phòng kinh doanh thể hiện qua sơ đồ sau:
Các phòng ban và đơn vị trực thuộc Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty và đảm bảo một số các nguyên tắc sau:
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trực tiếp với Nhà nước và Bộ Thương Mại về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Phã gi¸m ®èc
Phßng
tæ chøc hµnh
chÝnh
Phßng tµi
chÝnh
kÕ
ho¹ch
Phßng thÞ
trêng
Chi
nh¸nh
thµnh phè
Hå ChÝ Minh
Phßng
nghiªp
vô I
Phßng
nghiÖp
vô II
Phßng nghiÖp vô IV
Phßng nghiÖp vô VI
Bé phËn qu¶n lý
qu¶n lý
Bé phËn
kinh doanh
Gi¸m ®èc
-
Phó giám đốc trong công ty hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc thực hiện nhiệm vụ được giám đốc ủy quyền, giao phó.
- Các phòng ban, chi nhánh của công ty được quyền chủ động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án đã được Ban giám đốc, phòng tài chính kế hoạch duyệt, đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi.
- Công tác hạch toán kế toán vừa tập trung vừa phân tán .
- Các trưởng phòng ban chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về toàn bộ các hoạt động của phòng ban mình và chi nhánh, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành pháp luật.
5- Tổ chức công tác kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
5.1 - Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng tài chính kế hoạch (TCKH) . Phòng này gồm có 6 người : kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính kế hoạch hai phó phòng, hai nhân viên và 1 thủ kho kiêm thủ quĩ . Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
KÕ to¸n trëng
(trëng phßng tµi chÝnh
kÕ ho¹ch)
Phßng kÕ to¸n (chi nh¸nh t¹i thµnh phè Hå ChÝ Minh)
Phã phßng tµi chÝnh, kÕ ho¹ch kiªm kÕ to¸n tæng hîp
Thñ kho ,kiªm thñ quÜ
C¸c bé phËn kÕ to¸n
t¹i c«ng ty
Phã phßng TCKH kiªm kÕ to¸n hµng ho¸ kiÓm kª kho hµng
KÕ to¸n thanh to¸n ,ng©n hµng, tiÒn mÆt
kÕ to¸n tiÒn l¬ng ,theo dâi hîp ®ång xuÊt nhËp khÈu
-Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung cho mọi hoạt động liên quan đến kế toán của công ty, chỉ đạo chung hoạt động của phòng và của các nhân viên kế toán trong phòng. Ngoài ra kế toán trưởng còn tham gia xét duyệt các phương án kinh doanh chung của các phòng kinh doanh, phân tích tính toán các kết quả kinh doanh của công ty, hàng tháng, hàng quí theo định kỳ niên độ kế toán phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo qui định hiện hành để nộp lên cho ban lãnh đạo của công ty và bộ chủ quản.
- Phó phòng tài chính kế hoạch kiêm kế toán tổng hợp : theo dõi hầu hết các nghiệp vụ phát sinh, trực tiếp ghi vào sổ, cuối kỳ tổng hợp các số liệu cho kế toán trưởng lập báo cáo tài chính.
- Phó phòng tài chính kế hoạch kiêm kế toán hàng tồn kho theo dõi kiểm kê kho hàng.
--Kế toán thanh toán do một nhân viên trong phòng đảm nhiệm, có nhiệm vụ theo dõi qua trình thanh toán các hoạt động kinh doanh của các phòng, mở LC theo yêu cầu của từng phòng khi có hợp đồng mua bán, đồng thời theo dõi tiền gửi tiền vay của công ty chịu trách nhiệm rút tiền khách hàng trả từ ngân hàng cho các phòng kinh doanh, theo dõi về tiền mặt trong công ty.
-Kế toán tiền lương ngoài công việc chính là tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty còn đảm nhiệm việc theo dõi quá trình nhập xuất hàng hoá trong công ty. Thêm vào đó kế toán tiền lương còn phải đảm nhiệm cả việc thảo các văn bản, lưu trữ tài liệu theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
-Thủ quĩ kiêm thủ kho của công ty có nhiệm vụ thu chi tiền mặt cho các đối tượng sử dụng theo phiêú thu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt thực hiện việc xuất kho và nhập kho hàng hoá khi có phiếu xuất và phiếu nhập …
Phòng tài chính kế hoạch của công ty chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại công ty và tổng hợp toàn bộ số liệu liên quan tới hoạt động của công ty. Hiện nay, chi nhánh của công ty ở thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện hạch toán độc lập vì vậy ở chi nhánh đó cũng có phòng kế toán riêng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, đến cuối kỳ kinh doanh kế toán chi nhánh có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán gửi về công ty.
Do vậy ta thấy Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long đã áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Hình thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty vì chi nhánh của công ty nằm ở thành phố Hồ Chí Minh- địa điểm khá xa trụ sở chính của công ty vì vậy khi áp dụng hình thức kế toán này đảm bảo công tác kế toán đầy đủ kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
5.2 Chế độ kế toán hiện hành tại Công ty
Để phù hợp với hoạt động kinh doanh và phù hợp với từng đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của mình thì hiện nay Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long đã áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành nhằm phản ánh ghi chép và theo dõi các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
II - THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU MỸ NGHỆ THĂNG LONG
1. Hạch toán quá trình mua hàng tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
1.1- Các phương thức mua hàng và thanh toán.
Mua hàng là giai đoạn khởi đầu và quan trọng của quá trình kinh doanh lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty. Nhằm đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách mua nước ngoài thì hàng mua phải phong phú về chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng đẹp, chất lượng đạt tiêu chuẩn so với yêu cầu của khách hàng. Công ty luôn năng động tìm kiếm các nguồn cung cấp hàng vừa đảm bảo các yêu cầu trên, vừa đảm bảo giá mua không qúa cao nhờ đó sẽ đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long chỉ mua hàng theo phương thức mua trực tiếp. Khi công ty nhận được đơn đặt hàng của khách nước ngoài (hợp đồng ngoại) thì các phòng nghiệp vụ mới xây dựng các phương án giá đệ trình lên Ban giám đốc phê duyệt. Khi có sự đồng ý của ban giám đốc thì các phòng nghiệp vụ mới thực hiện đi trực tiếp ký kết các hợp đồng thu mua hàng hoá với các cơ sở sản xuất trong nước. Những cơ sở sản xuất này chủ yếu là những nhà cung cấp quen thuộc của công ty.
Trong khi mua hàng công ty có thể ký hợp đồng mà trong đó công ty phải trực tiếp tham gia chuyên chở hàng hoá về kho của mình: khi đó mọi chi phí khi thu mua hàng hoá gồm có các chi phí vận chuyển bốc dỡ sẽ do công ty phải tự bỏ ra, sau đó công ty phải làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho hàng hoá .
Bên cạnh đó công ty còn có hình thức là thu mua theo phương thức chuyển hàng khi đó đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng đã ký kết đến thời hạn giao nhận hàng sẽ chuyển hàng hoá đến theo địa điểm qui định đã ký trong hợp đồng. Trường hợp này thì mọi chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá sẽ do bên bán hàng chịu.
Hình thức và phương tiện thanh toán với người bán hàng:
Tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa bên bán và công ty. Tuy nhiên trong công ty thanh toán chủ theo hình thức trả chậm, có một số trường hợp Công ty trả ngay bằng tiền mặt (đa số là do lượng mua không nhiều).
1.2 Tính giá hàng mua.
Giá mua thực tế của hàng nhập kho là căn cứ nguồn nhập để tính toán trị giá của hàng mua. Giá thực tế của hàng hoá được tính theo giá mua ghi trên hoá đơn trừ các khoản giảm giá và chiết khấu thương mại khi mua hàng được hưởng
Giá thực tế của hàng hoá
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
_
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua
Mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá công ty không tính vào trị giá hàng mua (TK 1562) mà được tập hợp vào cả trong tài khoản 641 (chi phí bán hàng)
1.3 Hạch toán chi tiết kho hàng
Để hạch toán kho hàng Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long sử dụng phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn hàng hoá về mặt số lượng.
Thẻ kho được mở để theo dõi theo từng hợp đồng hàng hoá mua bán của công ty vì với mặt hàng cho xuất khẩu thì hàng hoá thường chỉ mang về kho công ty cùng thời điểm công ty phải làm các thủ tục đóng gói hàng hoá để chuyển ra cảng theo như ký kết hợp đồng ngoại với khách nước ngoài.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở thẻ chi tiết hàng hoá theo dõi hàng hoá theo từng hoá đơn với khách hàng tương ứng với thẻ kho. Hàng ngày khi nhận các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu số liệu và ghi đơn giá vào sổ chi tiết hàng hoá.
Đối với nghiệp vụ mua hàng hóa căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi cho phòng nghiệp vụ của công ty khi hàng hoá về (biểu mẫu số 1) phòng nghiệp vụ lập thẻ chi tiết yêu cầu nhập kho kế toán viết phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho, thủ kho thực hiện nhập kho ghi sổ thực nhập ký vào phiếu nhập kho, ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán. Kế toán hàng hoá kiểm tra ghi đơn giá tính toán thành tiền và định khoản vào sổ kế toán.
Biểu sè 1
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 27 tháng 1 năm 2003
Đơn vị bán hàng : Tổ thêu xuất khẩu Thanh Hà
Địa chỉ : Thanh Liêm – Hà Nam
Điện thoại :
MST : 0600101437
Họ và tên người mua hàng: Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Địa chỉ : 164- Tôn Đức Thắng- Hà Nội
MST : 0100106881-1
Hình thức thanh toán :Trả chậm
STT
Tên hàng hoá ,dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(4)*(5)
1
Hộp cãi
bé 3
50
30000
1500000
2
Đĩa cãi
Bé 3
200
1500
Cộng tiền hàng: 1.800.000
Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 90.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.890.000
Số tiền viết bằng chữ : Một triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua
(ký, họ tên)
Người viết hoá đơn
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Dựa vào hoá đơn trên phòng nghiệp vụ sẽ lập phiếu nhập kho
Biểu sè 2
Phiếu nhập kho
Sè 13
Ngày 27 tháng 1 năm 2003
Nhập của : Tổ hợp thêu xuất khẩu Thanh Hà
Theo chứng từ : HĐ số 068269 ngày 27 tháng 1 năm 2003- BBK sè 200 ngày 27/1/2003
Nhập vào kho công ty
STT
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư
MS
ĐV tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
1
Hộp cãi
mo 5/2
Bé 3
50
50
30000
1500000
2
Đĩa cãi
2c - 3
Bé 3
200
200
1500
300000
Tổng cộng thành tiền: 1800000
Ngày 27 tháng 1 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Người giao Người nhận Người lập phiếu
Việc hạch toán các nghiệp vụ hàng hoá tại kho do thủ kho tiến hành ghi chép theo hướng dẫn của phòng kế toán.
Thẻ kho được lập chi tiết theo từng lần nhập hàng và theo từng loại hàng hoá (do đặc điểm kinh doanh của công ty là chỉ khi có đơn đặt hàng của khách nước ngoài công ty mới thực hiện đi thu mua hàng hoá và ngày công ty mua hàng hoá về nhập kho cũng chính là ngày hàng hoá phải thực hiện việc giao chuyển cho khách nước ngoài. Do đó trong công ty thường gần như không bao giờ có hàng hoá tồn kho, việc tồn kho của hàng hoá chỉ xảy ra khi hãn hữu khi có sự thay đổi đột xuất trong lịch giao hàng của khách hàng nước ngoài với công ty . Chính vì thế mà khi thủ kho ký phiếu nhập kho cũng đồng thời ký luôn phiếu xuất kho luôn và trên thẻ kho ghi đồng thời các nghiệp vụ nhập và xuất hàng hoá trong cùng một ngày
Biểu sè 3
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 27 tháng 1 năm 2003
Tờ sè 13
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư, sản phẩm hàng hoá : Hộp cói
Mã sè : MO 5/ 2
P1 HĐ AA- 01 –Italia
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xn của KT
SH
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
27/1
25
27/1
Tổ thêu XKThanh Hà
50
27/1
29
27/1
Xuất theo yêu cầu P1
50
0
2- Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ mua hàng hoá xuất khẩu
a- Tài khoản sử dụng : Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây để hạch toán các nghiệp vụ mua hàng
TK 156 –hàng hoá: Tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long chỉ sử dụng tài khoản 1561 (giá mua hàng hoá ) mà không sử dụng TK 1562 (chi phí thu mua hàng hoá ). Toàn bộ chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 641
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK sau:
TK 111, 112, 331 (Tài khoản thanh toán hàng mua)
TK1331 (Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá )
b –Phương pháp hạch toán
Hàng hoá về đến công ty sau khi tiến hành kiểm nghiệm sẽ được nhập kho, cán bộ phòng nghiệp vụ viết phiếu yêu cầu nhập kho, kế toán viết nhập kho. Thủ kho căn cứ vào số thực nhập ghi thẻ kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn do bên bán ghi tiến hành lập các chứng từ ghi sổ
Ho¸ ®¬n GTGT, phiÕu nhËp kho……….
Sæ chi tiÕt TK156,133, 331, 111, 112
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
Sæ c¸i cho c¸c TK156, 133, 331, 111, 112
B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n
B¸o c¸o kÕ to¸n
Sæ quÜ
Chøng tõ ghi sæ
Sæ ®¨ng ký
chøng tõ ghi sæ
Sổ sách phản ánh quá trình mua hàng của doanh nghiệp:
Sổ chi tiết cho TK156 –Hàng hoá
Sổ chi tiết cho TK133- Thuế GTGT được khấu trừ
Sổ chi tiết thanh toán với người bán (sổ này được mở chung cho toàn bộ các nhà cung cấp và mở riêng cho từng nhà cung cấp ).
Sổ cái cho các TK156, 133, 331,111,112…
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT của nhà cung cấp ) kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết cho các TK 156, 133 ,331. Đồng thời từ các hoá đơn này kế toán sẽ lập các chứng từ ghi sổ , từ các chứng từ ghi sổ này sẽ vào các sổ cái cho các TK 156, 133, 331, 111, 112…
Biểu sè 4
Sổ chi tiết cho TK 156
Tháng 1, năm 2003
Ngày
tháng
Số hiệu
Diễn giải
Sè TK Đ/Ư
Số tiền
Nợ
Có
5/1
PN 03a
Nhập hàng thêu xuất Anh-Tổ thêu xuất khẩu Thanh Hà
331
11800000
5/1
PN 03 b
Nhập hàng guột Hà Lan-Tổ hợp Phú Thịnh
331
82687128
5/1
HĐ 068222
Xuất hàng thêu xuất Anh
632
11800000
……..
27/1
……
PN 13
………………………………
Nhập hàng cói của tổ hợp thêu xuất khẩu Thanh Hà
……………………………………………………………….
…………………………………
…..
331
………….
1.800.000
Cộng phát sinh
1267350000
1267350000
Từ các chứng từ gốc kế toán làm cơ sở để lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ khoảng từ 10 ngày kế toán mới lập chứng từ ghi sổ một lần. Chứng từ ghi sổ sau đó sẽ làm chứng từ gốc cho kế toán vào sổ cái của tài khoản
Biểu sè 6
Chứng từ ghi sổ
Ngày 10 tháng 1 năm 2003
Sè 01
NT
CT
Diễn giải
TK Đ/ Ư
Số tiền
Ghi chó
Nợ
Có
5/1
PN3a
Mua hàng thêu xuất Anh
156
331
11.800.000
5/1
PN3b
Mua hàng guột Hà Lan của tổ hợp Phú Thịnh
156
331
82.687.128
10/1
PN04
Nhập hàng mây tre của tổ hợp mây tre Lệ Tùng
156
331
350.366.978
Cộng
447.845.106
Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu sè 7
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2003
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
01
10/1
447.845.106
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái Tài khoản
Biểu sè 8
Sổ cái tài khoản
TK 156- Hàng hoá
Từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2003
NT
ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số tiền
Ghi chó
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
25000000
01
10
Mua hàng hoá thêu, guột, mây tre
331
447.845.106
02
10
Xuất bán hàng cho khách Anh, Nhật
……………………
…………………..
Cộng phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
632
1267.350000
25.000.000
447.845.106
1.267350000
Do hình thức thanh toán cho các nhà cung cấp phần lớn là hình thức trả chậm do đó căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, hợp đồng cung cấp hàng hoá, các chứng từ thanh toán gốc để kế toán ghi vào sổ chi tiết cho tài khoản 331, sổ này được mở riêng cho từng nhà cung cấp và mở chung cho các nhà cung cấp
Biểu sè 9
Sổ chi tiết cho Tài khoản
TK 331- Phải trả nhà cung cấp
Tháng 1 năm 2003
Số dư đầu tháng 100.200.000
NT
SHCT
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Nợ
Có
5/1
PN 03a
Nhập hàng thêu xuất Anh- Tổ thêu xuất khẩu Thanh Hà
156
133
11.800.000
590.000
5/1
PN 03b
Nhập hàng guột xuất Hà Lan
…………………………………………
156
133
82.687.128
414343564
Cộng toàn bộ phát sinh tháng1
637.000.000
1.330.717.500
Tổng phát sinh nợ: 637.000.000
Tổng phát sinh có: 1330.717.500
Dư có cuối kỳ: 739.917.500
Đa số các nhà cung cấp đều là các nhà cung cấp thường xuyên của Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long do đó mỗi nhà cung cấp sẽ được lập riêng trên một trang sổ theo dõi tình hình thanh toán.
Biểu sè 10
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán
TK 331
Đối tượng : Hàng xuất khẩu -Tổ thêu Thanh Hà
Từ ngày 01/1/2003-31/1/2003
Loại tiền: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Ngày
Sè
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
2500000
5/1
PN03a
Nhập hàng thêu xuất Anh
156
11800000
Thuế GTGT của hàng thêu
133
590000
27/1
PN17
Nhập hàng thêu xuất Anh
156
1800000
Thuế GTGT của hàng trên
133
90000
28/1
PC22
Thanh toán tiền hàng ngày 5/1
111
12154000
Cộng phát sinh
12154000
16780.000
Dư cuối kỳ
4626000
Ngày …tháng… năm 2003
Người lập biểu Người thanh toán Kế toán trưởng
Từ sổ chi tiết thanh toán với người bán lập cho từng đối tượng là căn cứ để kế toán lập sổ tổng hợp thanh toán với người bán theo dõi chung cho tất cả các nhà cung cấp trong công ty trên trang sổ này mỗi nhà cung cấp sẽ ghi một dòng gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối kỳ. Sổ này dùng để đối chiếu với sổ cái của công ty
Biểu sè 11
Sổ tổng hợp thanh toán với người bán
STT
Tên nhà cung cấp
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Tổ hợp thêu Thanh Hà
2500000
12154000
16780000
4626000
……………………………………….
Cộng
100200000
637000000
1330717500
739917500
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào các sổ cái cho các TK 331 .Sổ cái này được kế toán tập hợp theo các chứng từ gốc
Biểu sè 12
Sổ cái tài khoản
TK 331- Phải trả người bán
Từ ngày 1/1- 31/1 năm 2003
Ngày tháng ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số tiền
Ghi chó
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
100200000
01
10
Mua hàng xuất khẩu Anh , Hà Lan
156
447845106
03
10
Thuế GTGT của hàng xuất khẩu Anh ,Hà Lan
………………………..
………………………..
22392000
Cộng phát sinh tháng
637000000
1330717500
Dư cuối tháng
739917500
2 - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU MỸ NGHỆ THĂNG LONG.
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là công ty nhà nước hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và có đủ khả năng tổ chức đàm phán trực tiếp để ký kết hợp đồng, tổ chức lưu thông hàng hoá trong nước và nước ngoài. Chính vì thế với những hợp đồng đã ký kết với khách nước ngoài Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long thực hiện xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra công ty nhận xuất khẩu uỷ thác thu hoa hồng khi nhận được yêu cầu xuất khẩu hộ của các đơn vị bạn cho số hàng của họ.
Khi xuất khẩu hàng hoá đầu tiên công ty gửi đơn chào hàng, cung cấp cho khách hàng các mẫu mã chủng loại hàng hoá , chi tiết về qui cách giá cả…Nếu được bên đối tác đồng ý hai bên sẽ tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện hợp đồng.
2.1- Đặc điểm tính giá hàng xuất khẩu
Thông thường khi nhận được hợp đồng xuất khẩu thì công ty mới tiến hành thu gom hàng hoá. Chính vì vậy mà hàng hoá thu mua là để cho xuất khẩu ngay chứ không để hàng tồn kho trong công ty. Khi đó giá vốn hàng xuất là gía thực tế đích danh- nghĩa là khi xuất lô hàng nào thì giá vốn chính là giá thực tế khi mua của lô hàng đó.
Giá bán của lô hàng thường được Ên định ngay trong hợp đồng (giá cố định). Phương pháp xác định giá thường dựa vào điều kiện cơ sở trong hợp đồng. Có ba loại giá :CIF, FOB, giá C&F.
Nếu xuất theo giá CIF thì công ty phải mua bảo hiểm, thuê chi phí vận chuyển sang nước ngoài, nhận giấy bảo hiểm. Còn khi xuất theo giá FOB thì công ty chỉ phải vận chuyển đến nơi giao hàng là cảng của Việt Nam còn các khoản chi phí khác thì bên mua hàng phải chịu- Đây chính là hình thức xuất khẩu mà công ty đang áp dụng
Giá FOB =Trị giá hàng mua + Chi phí bốc dỡ tại cảng
Sơ đồ về thủ tục khi xuất khẩu trực tiếp tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Ký hîp ®ång ngo¹i
§«n ®èc ngêi nhËp më L/C
NhËn th«ng b¸o L/C
KiÓm tra ®èi chiÕu néi dung
ChuÈn bÞ hµng bao b× ,®ãng gãi
LËp chøng tõ
-Packing list
-Commercial invoice
-Certificate
Lµm thñ tôc h¶i quan
LËp tê khai h¶i quan, nhËn biªn lai thuÕ
Giao hµng, lÊy vËn ®¬n
Thanh lý hîp ®ång
NhËn giÊy b¸o cã cña ng©n hµng
Giao nhËn chøng tõ cho ng©n hµng
2.2- Hạch toán tổng hợp quá trình xuất khẩu hàng hoá
a- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng , kế toán sử dụng các tài khoản sau
* TK 511( 5111) Doanh thu bán hàng xuất khẩu
*TK 632 Giá vốn hàng xuất khẩu
* TK 156 Giá mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK111, 112,131, 532.
Quá trình ghi sổ khi xuất khẩu hàng hoá
Chøng tõ gèc
Sæ chi tiÕt TK632,641, 511,911, 156…
Sæ c¸i cho c¸c TK632, 641, 511,911, 156…
B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n
B¸o c¸o kÕ to¸n
Sæ quÜ
Chøng tõ ghi sæ
Sæ ®¨ng ký
chøng tõ ghi sæ
Lưu chuyển phiếu xuất kho
Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng và hợp đồng ký kết giữa các phòng nghiệp vụ của công ty và bên mua về thời gian và ngày giao hàng, trưởng các phòng nghiệp viết phiếu chi tiết mặt hàng yêu cầu xuất kho, kế toán viết phiếu xuất kho. Thủ kho thực hiện lệnh xuất kho và ghi số lượng thực xuất vào chứng từ, ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán , kế toán ghi đơn giá, tính thành tiền ghi sổ kế toán sau đó chuyển sang bảo quản lưu giữ.
Biểu sè 13
Phiếu xuất kho
Phiếu số 10
Ngày 18 tháng1 năm 2003
Họ và tên người nhận hàng : New- Arcobaleno Địa chỉ: Italia
Lý do xuất kho : Bán theo P/I sè 3302/NV2-IL
Xuất tại kho : Công ty Artex Thăng Long
STT
Tên nhãn hiệu vật tư hàng hoá
Mã sè
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ct
Thực xuất
1
3148/3-Vali guột
bé 3
40
40
32
1280
2
3150/3-Thùng ruột CN
Bé 3
125
125
12
1500
3
3150/3-Chum guột
Bé 3
40
40
14
560
Tổng cộng
205
205
3340
Cộng thành tiền (bằng chữ) Ba nghìn ba trăm bốn mươi dollars.
Xuất ngày 18 tháng 1 năm 2003
Cùng với ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 98.doc