Luận văn Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Da giầy Hà Nội

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT . 3

I.SỰ CẦN THIẾT HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1.Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 3

1.2.Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 4

1.3.Ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 5

1.4.Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 6

a.Phương thức tiêu thụ trực tiếp . 6

b.Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng 7

c.Phương thức tiêu thụ qua đại lí, kí gửi . 7

d.Phương thức bán hàng trả góp . 7

e.Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng . 7

f.Các trường hợp được tính tiêu thụ khác . 7

II.HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 7

2.1.Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 7

2.2.Điều kiện ghi nhận doanh thu 9

2.3.Hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 9

III.HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 14

3.1.Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14

3.1.1.Tài khoản sử dụng 14

3.1.2.Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra khi doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . 15

3.1.2.1.Phương thức tiêu thụ trực tiếp . 16

3.1.2.2.Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng . 16

3.1.2.3.Phương thức tiêu thụ qua các đại lí . 16

3.1.2.4.Phương thức hàng đổi hàng . 17

3.1.2.5.Phương thức trả góp . 18

3.1.2.6.Các phương thức được coi là tiêu thụ khác 18

3.1.3.Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và thuế GTGT khi doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp . 19

3.2.Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu 20

3.2.1.Hạch toán chiết khấu thanh toán . 20

3.2.2.Hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại 20

3.2.3.Hạch toán thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 20

3.2.3.1.Hạch toán thuế xuất khẩu . 20

3.2.3.2.Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) . 21

3.2.3.3.Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp . 22

3.3.Hạch toán tổng hợp giáo vốn thành phẩm tiêu thụ 22

3.3.1.Tài khoản sử dụng 22

3.3.2.Các phương pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ 22

3.3.2.1.Phương pháp giá bình quân . 22

3.3.2.2.Phương pháp giá thực tế đích danh 24

3.3.2.3.Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO) . 24

3.3.2.4.Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO) 24

3.3.2.5.Phương pháp giá hạch toán . 24

3.3.3.Hạch toán tổng hợp giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 25

3.3.4.Hạch toán tổng hợp giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kì 26

3.4.Hạch toán phải thu khách hàng 28

3.4.1.Tài khoản sử dụng 28

3.4.2.Hạch toán phải thu khách hàng . 28

3.5.Hạch toán dự phòng hàng tồn kho 29

3.6.Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi 30

3.7.Hạch toán chi phí bán hàng 31

3.7.1.Tài khoản sử dụng . 31

3.7.2.Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng . 32

3.8.Hạch toán tổng hợp chi phí quản lí doanh nghiệp 34

3.8.1.Tài khoản sử dụng 34

3.8.2.Hạch toán tổng hợp chi phí quản lí doanh nghiệp . 34

3.9.Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 36

3.9.1.Tài khoản sử dụng 36

3.9.2.Hạch toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh . 36

IV.CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN 37

4.1.Đối với doanh nghiệp áp dụng sổ theo hình thức Nhật kí chung 37

4.2.Đối với doanh nghiệp áp dụng sổ kế toán theo hình thức Nhật kí – Sổ cái 38

4.3.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 39

4.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật kí – Chứng từ 40

PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI . 42

I.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI 42

1.Quá trình hình thành và phát triển 42

a.Giai đoạn 1912 – 1954 42

b.Giai đoạn 1955 – 1961 42

c.Giai đoạn 1962 – 1987 42

d.Giai đoạn từ 1988 – 1990 43

e.Giai đoạn 1991-1992 43

f.Giai đoạn 1993 – 1998 . 43

g.Giai đoạn 1999 ---> nay . 44

2.Đặc điểm quy trình công nghệ 45

a.Công nghệ sản xuất giầy vải . 45

b.Công nghệ sản xuất giầy da 47

3.Đặc điểm tổ chức quản lí kinh doanh 48

4.Đặc điểm tổ chức quản lí 50

a.Ban giám đốc . 52

b.Các phòng ban trong Công ty . 52

5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 53

5.1.Tổ chức bộ máy kế toán 53

5.2.Đặc điểm hạch toán tại Công ty Da giầy Hà Nội 55

5.2.1.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán . 55

5.2.2.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán . 55

5.2.3.Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán . 56

5.2.4.Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính . 57

II.HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI 58

1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Da giầy Hà Nội 58

1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty . 58

1.2.Các phương thức bán hàng . 58

a.Bán hàng thu tiền trực tiếp . 58

b.Bán hàng trả chậm 59

c.Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng 59

d.Bán hàng thông qua trao đổi hàng 59

e.Bán hàng đại lý 59

f.Phương thức tiêu thụ nội bộ 59

1.3.Các phương thức thanh toán 60

2.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 60

2.1.Tài khoản sử dụng 60

2.2.Hạch toán doanh thu tiêu thụ 61

2.2.1.Doanh thu công ty 62

a.Doanh thu hàng xuất khẩu 62

b.Doanh thu tiêu thụ nội địa 64

2.2.2.Doanh thu kinh doanh 65

2.2.3.Doanh thu bán hàng đại lí 67

2.3.Hạch toán phải thu khách hàng 70

2.3.1.Tài khoản sử dụng 70

2.3.2.Hạch toán phải thu khách hàng 70

2.4.Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 73

a.Hạch toán giảm giá hàng bán 73

b.Hạch toán hàng bán bị trả lại 74

2.5.Hạch toán thuế GTGT 76

2.5.1.Tài khoản sử dụng 76

2.5.2.Hạch toán thuế GTGT 76

2.6.Hạch toán giá vốn hàng bán 81

III.HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 84

1.Hạch toán chi phí bán hàng 84

1.1.Tài khoản sử dụng 85

1.2.Hạch toán chi phí bán hàng 85

2.Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp 89

2.1.Tài khoản sử dụng 89

2.2.Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp 89

3.Xác định kết quả tiêu thụ 93

3.1.Tài khoản sử dụng 93

3.2.Hạch toán kết quả tiêu thụ 94

a.Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 94

b.Hạch toán chi phí hoạt động tài chính 96

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI 101

I.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI 101

1.1.Đánh giá chung 101

1.2.Đánh giá khái quát về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty Da giầy Hà Nội 103

a.Những thành tựu đạt được 103

b.Những tồn tại trong công tác kế toán ở Công ty Da giầy Hà Nội 104

II.PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI 107

2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện 107

2.2.Phương hướng hoàn thiện 108

III.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI 109

3.1.Hoàn thiện hệ thống tài khoản 109

3.2.Về hoàn thiện hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 110

3.3.Về giá vốn hàng bán 111

3.4.Hạch toán chi phí quảng cáo, khuyến mại bằng sản phẩm của Công ty 112

3.5.Về hạch toán chi phí khấu hao 113

3.6.Về hạch toán thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ 114

3.7.Về lập dự phòng 114

3.7.1.Dự phòng phải thu khó đòi 114

3.7.2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 114

3.8. Về sổ sách kế toán 114

3.9.Về việc hoàn thiện bộ máy kế toán 115

3.9.Một số biện pháp tăng cường doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Da giầy Hà Nội 119

3.9.1.Thực hiện chiết khấu thanh toán 119

3.9.2.Thực hiện chiết khấu thương mại 120

3.9.3. Giảm giá thành sản phẩm 120

3.9.4. Tăng cường quản lí chi phí quản lí doanh nghiệp 122

3.9.5.Không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm. 123

Kết luận 125

 

doc133 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trả, báo cáo chi tiết tình hình hàng tồn kho, báo cáo hoa hồng tính cho khách hàng. Các báo cáo giá thành sản phẩm, báo cáo tình hình sử dụng lao động, báo cáo tình hình đi vay…chưa được lập đầy đủ do không có yêu cầu cung cấp thông tin thường xuyên từ ban lãnh đạo. Do vậy, trong giai đoạn tiếp theo lãnh đạo Công ty cần có sự quan tâm sát sao hơn nữa đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Công ty ứng dụng phần mềm kế toán máy Cads 2002, đây là một phần mềm có giao diện đẹp, khá tiện ích, giúp giải phóng phần lớn sức lao động thủ công nên công việc kế toán được giải quyết khá nhanh gọn. Kế toán chỉ nhập dữ liệu đầu vào còn máy tính sẽ tự động chuyển sổ, tổng hợp dữ liệu cuối tháng để vào các sổ chi tiết, sổ cái và các báo cáo. Chứng từ kế toán Tệp số liệu chi tiết Tệp sổ cái Tệp số liệu tổng hợp tháng Báo cáo kế toán, sổ sách kế toán Nhập dữ liệu Tự động chuyển số Tổng hợp dữ liệu cuối tháng Biểu 24: Quy trình xử lí thông tin trong kế toán máy II.Hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Da giầy Hà Nội 1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Da giầy Hà Nội 1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty Sản phẩm chủ yếu của Công ty là giầy dép với nhiều chủng loại, quy cách, kích cỡ khác nhau như: giầy vải, giầy da, giầy bata, giầy đế kếp…Sản phẩm cung cấp cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu nhưng chủ yếu phục vụ xuất khẩu. Giầy dép là sản phẩm chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu và vùng địa lí. Do vậy, nó được tiêu thụ chủ yếu ở các nước ôn đới và nhiệt đới đặc biệt lượng tiêu thụ tăng cao vào mùa đông và dịp đầu năm mới. Đây cũng là loại sản phẩm mang tính thời trang cao, kiểu dáng, mẫu mã chịu nhiều ảnh hưởng của thị hiếu người tiêu dùng, của môi trường văn hoá, xã hội. Do vậy, để đứng vững và phát triển trên thị trường Công ty phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm của Công ty phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ liên tục, khép kín. Mỗi giai đoạn đều có bộ phận KCS kiểm tra chất lượng để phân loại sản phẩm đảm bảo mỗi sản phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ đều đạt chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Chính vì vậy, Công ty không những giữ được những khách hàng truyền thống mà còn ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ. 1.2.Các phương thức bán hàng Khâu tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn do vậy có thực hiện tốt tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Muốn tiêu thụ đạt hiệu quả thì việc đa dạng hoá các phương thức bán hàng cũng là một chiến lược quan trọng. Hiện nay, Công ty gồm các phương thức tiêu thụ sau: a.Bán hàng thu tiền trực tiếp Đây là phương thức mà hàng được giao tại kho của Công ty được khách hàng trả tiền ngay. Phương thức này thường áp dụng với các khách hàng nhỏ, lẻ ít có quan hệ với Công ty. b.Bán hàng trả chậm Theo phương thức này thì hàng được giao cho khách hàng, được khách hàng chấp nhận thanh toán trong một thời hạn nhất định. ở Công ty Da giầy Hà Nội thời hạn thanh toán thường là 15 ngày. Phương thức này được áp dụng khá phổ biến ở công ty và thường áp dụng với những khách hàng thường xuyên, có quan hệ chặt chẽ với công ty. c.Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Hàng được Công ty chuyển đến cho bên mua theo địa điểm đã thoả thuận trên hợp đồng nhưng trước khi người mua tiếp nhận thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty. Trong trường hợp đó thì kế toán phải thường xuyên theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán để xử lí trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích công ty. Phương thức này thường áp dụng đối với các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá. d.Bán hàng thông qua trao đổi hàng Đây là một hình thức bán hàng thể hiện sự năng động, linh hoạt của Công ty dựa trên cơ sở lợi ích của cả hai bên. Công ty và doanh nghiệp khác đổi cho nhau một lượng hàng hoá nhất định có thể ngang giá hoặc không ngang giá. Trường hợp này sẽ được xác định như tiêu thụ trả chậm và mua hàng hoá của khách hàng. e.Bán hàng đại lý Mặc dù chú trọng thị trường xuất khẩu, công ty vẫn không ngừng củng cố hệ thống đại lí trong nước và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội địa. Hiện nay, đã có hơn 40 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty. Mỗi khách hàng muốn làm đại lí cho Công ty phải thực hiện các thủ tục cần thiết như kí hợp đồng đại lí. Đại lí bán đúng giá quy định và được hưởng hoa hồng 6%, sử dụng hoá đơn GTGT để làm cơ sở hạch toán. Hàng xuất cho đại lí chưa xác định là tiêu thụ mà vẫn thuộc sở hữu của Công ty. f.Phương thức tiêu thụ nội bộ Theo phương thức này hàng hoá được chuyển cho phòng kinh doanh để thực hiện tiêu thụ theo lệnh điều động nội bộ. Hàng hoá chỉ được xác định tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận thanh toán. 1.3.Các phương thức thanh toán Việc lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp cũng là một yêu cầu quan trọng đặt ra cho mỗi doanh nghiệp bởi phương thức thanh toán hợp lí sẽ tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán nhanh chóng, giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Hiện nay, khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng quen thuộc, số lượng đặt hàng lớn nên hình thức trả chậm được áp dụng rộng rãi. Đối với những khách nhỏ, lẻ thì phương thức thanh toán chủ yếu là bằng tiền mặt hay bằng uỷ nhiệm chi, séc. Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản được sử dụng rộng rãi nhất là đối với những khách hàng ở xa cách về mặt địa lí. Đối với khách hàng nước ngoài, Công ty thường yêu cầu thanh toán theo phương thức L/C vì phương thức này chứa đựng ít rủi ro, công ty có thể thu được tiền hàng một cách đầy đủ. Khi thanh toán bằng ngoại tệ thì Công ty áp dụng tỷ giá qui đổi là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (tỷ giá giao dịch bình quân). Sử dụng tỷ giá giao dịch bình quân giúp kế toán xác định được chính xác công nợ của khách hàng ngay tại thời điểm phát sinh. Nếu phát sinh chêch lệch tỷ giá thì hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính. 2.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 2.1.Tài khoản sử dụng -TK 511: phản ánh doanh thu bán hàng và kết chuyển doanh thu thuần của doanh nghiệp. Đây là tài khoản doanh thu. Bên Nợ: •Các khoản giảm trừ doanh thu •Kết chuyển doanh thu thuần Bên Có: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này không có số dư. TK 511 có 3 tài khoản cấp 2 +TK 5111: Doanh thu sản xuất +TK 5112: Doanh thu kinh doanh +TK 5113: Doanh thu bán hàng đại lí Theo quy định của Vụ chế độ kế toán, TK 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 là: Doanh thu bán hàng hoá, Doanh thu bán các thành phẩm, Doanh thu cung cấp dịch vụ và Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Do vậy việc Công ty mở chi tiết tài khoản cấp 2 của TK 511 theo bộ phận bán hàng là trái với quy định của chế độ kế toán vì Công ty chỉ có quyền mở chi tiết tài khoản ở cấp 3 nên Công ty cần có sự điều chỉnh cho phù hợp. -TK 632: phản ánh sự biến động của giá vốn hàng bán. Đây là tài khoản chi phí Bên Nợ •Giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xác định tiêu thụ •Giá trị vật tư hao hụt mất mát Bên Có •Giá vốn của hàng bán người mua trả lại •Kết chuyển giá vốn hàng bán khi xác định kết quả Tài khoản này không có số dư -TK155: phản ánh giá trị nhập, xuất, tồn thành phẩm theo giá thực tế Bên Nợ: giá thực tế thành phẩm nhập kho Bên Có: giá thực tế thành phẩm xuất kho Dư Nợ: giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kì 2.2.Hạch toán doanh thu tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ của Công ty bao gồm: -Doanh thu Công ty +Doanh thu hàng xuất khẩu +Doanh thu tiêu thụ nội địa •Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp •Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng -Doanh thu phòng kinh doanh -Doanh thu bán hàng đại lí 2.2.1.Doanh thu công ty a.Doanh thu hàng xuất khẩu Trước khi thực hiện việc vận chuyển hàng hoá, Công ty kiểm tra ở ngân hàng xem khách hàng đã mở L/C theo đúng thủ tục hay chưa. Nếu các thủ tục đã được thực hiện, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết và Lệnh xuất do phòng xuất nhập khẩu chuyển đến, phòng tài chính – kế toán viết Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng đến địa điểm thoả thuận trên hợp đồng (thường là cảng Hải Phòng). Khi đó, kế toán chưa ghi sổ mà chỉ lưu các chứng từ: hợp đồng xuất khẩu, lệnh xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ tại một hồ sơ riêng. Sau khi người mua kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán thì phòng kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn đã được đánh số theo thứ tự trong quyển hoá đơn mà Công ty mua tại cơ quan thuế. Hoá đơn được viết 3 liên, đặt giấy than, viết một lần: Liên 1: màu tím, lưu tại quyển Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng Liên 3: màu xanh, dùng nội bộ Tại phòng kế toán sau khi nhận được hoá đơn GTGT, kế toán doanh thu sẽ tiến hành đối chiếu với phiếu xuất kho về số lượng, đơn giá rồi ghi sổ chi tiết doanh thu 5111-Doanh thu công ty. Theo quyết định số 45/QĐ/BTC ngày 10-4-2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, sản phẩm giầy dép không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu nên kế toán không phản ánh bút toán thuế xuất khẩu. Ví dụ: Căn cứ hoá đơn GTGT số 0012296 về việc bán hàng hoá cho công ty Alex Parsa ngày 15 tháng 1 năm 2005, tỷ giá giao dịch bình quân là 15.780 VNĐ/USD, kế toán xác định doanh thu tiêu thụ là 620.943.000 đồng và ghi vào sổ TK 5111 Nợ TK 131-PTHK07: 620.943.000 Có TK 511: 620.943.000 Khi khách hàng trả tiền, chênh lệch tỷ giá hối đoái được xác định là doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính. Bộ Công nghiệp Hoá đơn Mẫu số 01 GTKT-3LL Công ty Da giầy Hà Nội GTGT LL/2005B Liên 1: Lưu 001296 Ngày 15 tháng 1 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty Da giầy Hà Nội Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh, quận Hoàng Mai, Hà Nội Số TK: Điện thoại: MS: 01 001 01315 – 1 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Alex Parsa Địa chỉ: 44 Athinon Avenue 12131 Athen, Greece Số TK: Hình thức thanh toán: L/C MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvị tính Số lượng Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) A B C 1 2 3=12 1 2 Giầy mã HA-M103 Giầy mã HA-M103 đôi đôi 2.750 2.250 7,6 8,2 20.900 18.450 Cộng tiền hàng 39.350 Thuế suất GTGT: 0% Tiền thuế GTGT 0 Tổng cộng tiền thanh toán: 39.350 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi chín ngàn, ba trăm năm mươi đô la Mỹ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 25: Mẫu hoá đơn GTGT Ví dụ: Ngày 17 tháng 12 năm 2004, Công ty bán cho công ty Pamela một lô hàng trị giá 43.560 USD, tỷ giá ghi sổ là 15.690 VNĐ/USD. Ngày 22 tháng 1 năm 2005, công ty Pamela thanh toán tiền cho Công ty, tỷ giá giao dịch bình quân là 15.710 VNĐ/USD. Khi đó kế toán ghi sổ: Nợ TK 11224: 684.327.600 Có TK 131-PTHK13: 683.456.400 Có TK 515: 871.200 đồng thời ghi Nợ TK 007: 43.560 USD b.Doanh thu tiêu thụ nội địa -Tiêu thụ trực tiếp: Căn cứ hợp đồng kinh tế và lệnh xuất có chữ kí của Giám đốc, phòng kế toán viết hóa đơn GTGT (xem biểu 25) và hoá đơn này cũng được lập làm 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần, nội dung 3 liên phải giống nhau. Hoá đơn này phải có chữ kí của phụ trách cung tiêu, khách hàng, kế toán tiêu thụ. Kế toán thành phẩm sẽ viết phiếu xuất kho để khách hàng xuống kho lấy hàng. Thủ kho kí vào phiếu xuất kho, giữ lại hoá đơn GTGT liên xanh vào thẻ kho còn liên đỏ giao cho khách hàng. Cuối tuần, tập hợp các phiếu xuất kho, hoá đơn đưa lên phòng kế toán. Nếu thanh toán ngay kế toán tiêu thụ vào sổ, thủ quỹ thu tiền và chuyển phiếu thu cho kế toán tiền mặt vào sổ và lưu trữ, bảo quản phiếu thu. Nếu chậm trả, kế toán tiêu thụ vào sổ và kế toán công nợ ghi sổ và kẹp chứng từ vào sổ để theo dõi riêng. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc hạch toán trên máy vi tính, dù khách hàng trả tiền ngay hay chậm trả đều được hạch toán thông qua TK 131. Ví dụ: Theo hoá đơn số 0012295 ngày 10 tháng 1 năm 2005, Công ty bán cho Công ty Cổ phần dịch vụ cơ khí xuất khẩu 450 giầy vải chuyên dụng với giá bán chưa thuế GTGT là 30.472 đồng nên doanh thu được xác định là 450 30.472 = 13.712.400 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Nợ TK 131-PTHK15:15.083.640 Có TK 5111: 13.712.400 Có TK 3331: 1.371.240 -Tiêu thụ thông qua trao đổi hàng: Nghiệp vụ này phát sinh khi một công ty khác có loại nguyên vật liệu mà Công ty đang cần như cao su hay da, công ty đó lại có nhu cầu về sản phẩm của công ty vì vậy hai công ty tiến hành kí kết hợp đồng trao đổi hàng hóa. Thực chất của nghiệp vụ trao đổi hàng hoá là việc mua nguyên vật liệu và bán sản phẩm cho cùng một đối tượng rồi tiến hành bù trừ công nợ. Khi khách hàng chuyển nguyên vật liệu đến, bộ phận kho tiến hành kiểm nhận, kế toán viết phiếu nhập kho chuyển xuống kho để thủ kho kí và ghi thẻ kho. Sau đó, căn cứ hợp đồng trao đổi hàng hoá, lệnh xuất, kế toán thành phẩm viết phiếu xuất kho để khách hàng lấy hàng, kế toán tiêu thụ viết hoá đơn GTGT để giao cho khách hàng. Ví dụ: Theo hoá đơn số 0012305 ngày 18 tháng 1 năm 2005, Công ty xuất cho Công ty TNHH Thiên Hà 232 đôi giầy bata mới các loại với đơn giá chưa thuế GTGT là 15.550 đồng nên doanh thu được xác định là 232 15.550 = 3.607.600 đồng, thuế suất thuế GTGT là 10% Nợ TK 131-PTHK25: 3.968.360 Có TK 5111: 3.607.600 Có TK 3331: 360.760 Doanh thu hàng xuất khẩu và doanh thu tiêu thụ nội địa đều được phản ánh chung trên sổ chi tiết 5111- Doanh thu công ty (xem biểu 26) Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết Doanh thu công ty kế toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ phát sinh trong kì để vào Sổ cái TK 511 2.2.2.Doanh thu kinh doanh Phòng kinh doanh thực hiện nhiệm vụ kinh doanh chung của Công ty và thực hiện nhiệm vụ kinh doanh riêng. Phòng kinh doanh sẽ tìm kiếm thị trường tiêu thụ, thực hiện bán hàng cho khách hàng như một đại lí của Công ty và hưởng hoa hồng 6 %. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn thực hiện kinh doanh một số mặt hàng riêng chủ yếu là thép. Khi phòng kinh doanh lấy hàng của Công ty, kế toán cũng sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lí nhưng số hàng này được theo dõi trên TK 1366-Phải thu phòng kinh doanh. TK 1366 không chỉ dùng để theo dõi hàng hoá phòng kinh doanh lấy từ Công ty mà còn dùng theo dõi chung quan hệ thanh toán giữa phòng kinh doanh và Công ty như tạm ứng, tiền hoa hồng … Hàng ngày, khi có chứng từ về bán hàng Phòng kinh doanh chuyển đến, kế toán thực hiện ghi sổ chi tiết TK 5112-Doanh thu phòng kinh doanh (xem biểu 27). Sổ chi tiết TK 5112 cùng với sổ chi tiết TK 5111, 5113 là căn cứ để kế toán ghi sổ cái cuối kì Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ chi tiết Tài khoản 5111- Doanh thu công ty Đvị tính: đồng Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Chứng từ Tên khách hàng Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có …. …. …. …. …. … 10/01 HĐ 0012295 CP dvụ cơ khí xk Bán giầy vải 131 13.712.400 10/01 GG 01 CP dvụ cơ khí xk Giảm giá 131 609.440 10/01 PNK 11 CP dvụ cơ khí xk Trả lại hàng 131 1.523.600 15/01 HĐ 0012296 Alex Parsa Bán giầy HA-M103 131 620.943.000 … …. ….. …. ….. … 18/01 HĐ 0012305 TNHH Thiên Hà Bán giầy bata 131 3.607.600 …. … …. … … … .. 31/01 Kết chuyển sang 911 1.623.532.176 Cộng phát sinh 1.625.665.216 1.625.665.216 Dư cuối kì Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ ( Kí ghi rõ họ tên) Biểu 26: Sổ chi tiết tài khoản Doanh thu công ty Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ chi tiết Đvị tính: đồng Tài khoản 5112- Doanh thu kinh doanh Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Chứng từ Tên khách hàng Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 8/01 HĐ 0012649 XN đầu máy HN ống da hút gió 131 1.090.910 … …. …. …. …. …. ….. 15/01 HĐ 0012653 TNHH Đại Long Bán ôtô 12 chỗ Mis… 131 114.285.714 …. … …. …. …. … 24/01 HĐ 0012656 Vũ Quang Thắng Dép sandall 131 26.838.000 …. .. … … … … 31/01 Kết chuyển sang 911 911 634.655.400 Cộng PS 634.655.400 643.655.400 Dư cuối kì 0 Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ ( Kí ghi rõ họ tên) Biểu 27: Sổ chi tiết Doanh thu phòng kinh doanh 2.2.3.Doanh thu bán hàng đại lí Căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho và Lệnh xuất, kế toán lập Phiếu xuất kho bán hàng đại lí (xem biểu 28) xuất hàng cho đại lí. Phiếu này cũng được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết một lần Liên 1: Lưu Liên 2: Vận chuyển hàng hoá Liên 3: Dùng trong nội bộ Đơn vị: … Phiếu xuất kho Mẫu số 04/XKĐL-3LL Địa chỉ:… Hàng gửi bán đại lí Ban hành theo TT số 140 ngày 2 Mã số thuế: thán 12 năm 1999 của BTC Liên 1: Lưu AC/ 00 – B Ngày 3 tháng 1 năm 2005 18ĐL/05 No: 402973 Căn cứ hợp đồng kinh tế số ……………..ngày …..….tháng ……….năm……. của ………………………với (tổ chức, cá nhân) …………..về việc…………. Họ tên người vận chuyển: Anh Trọng………Hợp đồng số (nếu có)………….. Phương tiện vận chuyển:……………………………………………………….. Xuất tại kho: 409 Nguyễn Tam Trinh………………………………………….. Nhập tại kho:…………………………………………………………………... STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3=12 1 Giầy bata trắng sao đôi 30 17.500 525.000 2 Giầy cầu lông HS đôi 20 25.000 500.000 3 Giầy cầu lông H đôi 10 24.000 240.000 Cộng 60 1.265.000 Xuất , ngày 1 tháng 1 năm 2005 Nhập, ngày…tháng…năm…….. Người nhận hàng Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ trưởng đơn vị (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 28: Phiếu xuất kho hàng bán đại lí Hàng xuất cho đại lí vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty nên được theo dõi trên tài khoản 157. Khi đại lí bán hàng giao hoá đơn GTGT cho khách hàng sau đó đại lí thực hiện thanh toán với Công ty và Công ty sẽ xuất hoá đơn cho bên đại lí. Đại lí bán đúng giá quy định và được hưởng hoa hồng 6%. Cuối tuần, thủ kho chuyển Phiếu xuất kho hàng bán đại lí lên phòng kế toán để kế toán tiêu thụ ghi vào sổ chi tiết TK 155 và TK 157. Cuối tháng, kế toán đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho và lập Bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn. Để tăng cường thông tin quản trị, kế toán còn lập Báo cáo hàng tồn đại lí, Báo cáo hàng đại lí trả lại. Hàng đại lí bị trả lại phải có Phiếu đề nghị trả lại hàng đại lí và được Giám đốc Công ty chấp nhận, kế toán sẽ lập Phiếu nhập kho để nhập lại kho thành phẩm. Mẫu số chi tiết Doanh thu bán hàng đại lí được lập tương tự sổ chi tiết Doanh thu công ty Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ chi tiết Đvị tính: đồng Tài khoản 5113- Doanh thu bán hàng đại lí Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Chứng từ Tên khách hàng Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 01/01 HĐ 0021916 Ct Thép Việt-Hàn Bán giầy BHLĐ 131 1.900.000 03/01 HĐ 0021917 Anh Trọng Bán giầy 131 1.265.000 … …. ….. …. … …. 16/01 HĐ 0021926 Metro Cash&Merry Giầy thể thao+da 131 8.520.920 …. … … ……. ….. …. 28/01 HĐ 0021940 TNHH Thanh Hằng Bán giầy da 131 6.273.645 … …. … … … … Kết chuyển sang 911 120.314.092 Cộng phát sinh 120.314.092 120.314.092 Dư cuối kì 0 Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ ( Kí ghi rõ họ tên) Biểu 29: Sổ chi tiết Doanh thu bán hàng đại lí 2.3..Hạch toán phải thu khách hàng 2.3.1.Tài khoản sử dụng -TK 131: phản ánh số phải thu khách hàng và số tiền khách hàng đã thanh toán cho doanh nghiệp Bên Nợ: Số nợ phải thu của khách hàng Bên Có: •Số nợ mà khách hàng đã thanh toán cho công ty •Số tiền mà khách hàng ứng trước Tài khoản này có số dư cả bên Nợ và bên Có và được mở riêng cho từng đối tượng công nợ. 2.3.2.Hạch toán phải thu khách hàng Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ chi tiết Tài khoản 131-Phải thu khách hàng Khách hàng: Công ty Metro Cash&Merry Việt Nam Ltd Đvị tính: đồng Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Dư đầu kì 42.562.384 16/01 HĐ 0021926 Bán giầy thể thao, giầy da 511 5.520.920 16/01 HĐ 0021926 Thuế GTGT đầu ra 3331 552.092 21/01 PT 17 Khách hàng trả tiền 111 5.520.920 27/01 HĐ 0021939 Bán giầy thể thao 511 5.665.005 27/01 HĐ 0021939 Thuế GTGT đầu ra 3331 566.501 Cộng phát sinh 12.304.118 5.520.920 Dư cuối kì 49.345.582 Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ ( Kí ghi rõ họ tên) Biểu 30: Sổ chi tiết TK 131 Với những khách hàng có quan hệ thường xuyên, mật độ giao dịch nhiều thì kế toán theo dõi riêng trên một sổ chi tiết. Đối với những khách lẻ, ít có quan hệ giao dịch thì được theo dõi chung trên một sổ chi tiết. Căn cứ hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, kế toán mở sổ chi tiết TK 131 (xem biểu 30) theo từng đối tượng thanh toán để theo dõi tình hình công nợ trong tháng. Bộ Công nghiệp Công ty Da giầy Hà Nội Sổ cái Tài khoản 131- Phải thu khách hàng Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005 Số dư đầu kì Nợ Có 23.170.537.360 3.178.115.351 Đvị tính: đồng Tháng Ghi Nợ TK131 Ghi Có các TK Tháng 1 Tháng 2 Tháng …….. Tháng 12 Cộng 1.TK 511 2.380.634.708 2.TK 3331 95.557.626 Cộng PS Nợ 2.476.192.334 Tổng PS Có 3.572.580.305 Số dư cuối kì Nợ 20.963.991.207 Có 2.067.957.169 Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán ghi sổ (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 31: Sổ cái TK 131 Bảng kê số 11 TK 131 – Phải thu khách hàng Đvị tính: đồng Tháng 01 năm 2005 Mã khách hàng Tên khách hàng Dư đầu kì Ghi Nợ TK 131 Ghi Có các TK Ghi Có TK 131 ghi Nợ các TK Dư cuối kì Nợ Có TK 511 TK 3331 Tổng phát sinh TK 111 TK 112 TK 511 TK 3331 Tổng phát sinh Nợ Có PTHK001 TNHH Đại Long 120.000.000 114.285.714 5.714.286 120.000.000 … … … … .. … .. .. .. .. .. . .. PTHK07 Alex Parsa 620.943.000 620.943.000 …. … … .. . .. . .. .. … … … .. PTHK15 CPdvụ cơ khí xk 13.712.400 1.371.240 15.083.640 2.133.040 213.304 2.346.344 12.737.296 … … … …. .. . .. . .. … .. … PTHKH07 Metro Cash &Carry 42.562.384 11.185.925 1.118.193 12.304.118 5.520.920 5.520.920 49.345.582 … … … .. … … … .. .. … . …. Cộng 23.170.537.360 3.178.115.351 2.380.634.708 95.557.626 2.476.192.334 120.121.280 3.450.112.681 2.133.040 213.304 3.572.580.305 20.963.991.207 2.067.957.169 Kế toán ghi sổ Ngày 31 tháng 01 năm 2005 (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Kí, ghi rõ họ tên) Biểu 32: Bảng kê số 11 Căn cứ vào số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết Phải thu khách hàng, kế toán lập Bảng kê số 11 (xem biểu 32). Mỗi khách hàng sẽ được trình bày trên một dòng ở bảng kê với các cột theo dõi số dư đầu kì, phát sinh Nợ, phát sinh Có và dư cuối kì. Sổ cái TK 131 được ghi vào cuối tháng căn cứ vào số liệu các sổ chi tiết và được so sánh với số liệu trên bảng kê số 11 về số dư đầu kì, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư cuối kì. (xem biểu số 31) Hiện nay, Công ty chưa thực hiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi. Đây là một trong những tồn tại Công ty cần khắc phục trong giai đoạn tới. 2.4.Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu ở Công ty Da giầy Hà Nội gồm giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại a.Hạch toán giảm giá hàng bán Các khoản giảm giá hàng bán phát sinh là các khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai qui cách…. Khi phát sinh giảm giá hàng bán thì kế toán thực hiện hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 511 tương ứng với các tài khoản chi tiết TK 5111, TK 5112, TK 5113. Khi kiểm nhận hàng hoá, khách hàng nếu thấy số lượng hay chất lượng không đảm bảo theo hợp đồng kinh tế thì trong Biên bản kiểm nhận hàng hoá do hai bên giao nhận hàng hoá lập phải ghi rõ số hàng được chấp nhận và số hàng không được chấp nhận (nêu rõ lí do). Bộ phận kinh doanh sẽ trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc kinh doanh giải quyết. Nếu đồng ý, Giám đốc hay Phó giám đốc kinh doanh sẽ kí Quyết định giảm giá. Căn cứ Quyết định giảm giá này, kế toán sẽ ghi giảm doanh thu tiêu thụ và thuế GTGT đầu ra tương ứng. Ví dụ: Theo Hóa đơn số 0012295, Công ty bán cho Công ty dịch vụ cơ khí xuất khẩu ngày 10 tháng 1 năm 2005 số lượng hàng là 450 đôi giầy vải với giá chưa thuế GTGT là 30.472 đồng/1 đôi. Do hàng không đảm bảo chất lượng như theo hợp đồng đã kí kết nên Công ty chấp nhận giảm giá 5%. Căn cứ vào Quyết định giảm giá số 01, kế toán tiêu thụ ghi giảm Doanh thu công ty như sau: Nợ TK 5111: 609.440 Nợ TK 3331: 60.944 Có TK 131-PTKH15: 670.384 b.Hạch toán hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại khi khách hàng không chấp nhận hàng hoá do không đảm bảo số lượng, chất lượng và khách hàng không chấp nhận giảm giá. Khi khách hàng trả lại hàng hoá, phòng kinh doanh thực hiện kiểm nhận lại hàng, lập Biên bản hàng bán bị trả lại trong đó ghi rõ lí do trả lại hàng, số lượng, giá bán của hàng hoá bị trả lại và số hiệu của Hoá đơn bán hàng liên quan, phòng kế toán sẽ lập Phiếu nhập kho để nhập lại kho số hàng trên. Căn cứ vào Biên bản hàng bán bị trả lại, Phiếu nhập kho, kế toán tiêu thụ ghi giảm doanh thu trong kì. Ví dụ: Với nghiệp vụ mua hàng theo Hoá đơn GTGT số 0012295, Công ty dịch vụ cơ khí xuất khẩu chấp nhập 400 đôi giầy giảm giá 5% còn trả lại 50 đôi. Căn cứ Biên bản hàng hoá bị trả lại số 01, Phiếu nhập kho số 11, kế toán tiêu thụ ghi vào bên Nợ TK 5111 Nợ TK 5111: 1.523.600 Nợ TK 3331: 152.360 Có TK 131-PTHK15: 1.675.960 đồng thời ghi giảm giá vốn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36231.doc
Tài liệu liên quan