Công tác truyền thông của FPT hiện đang được thực hiện bởi Ban Truyền thông
do ông Hoàng Minh Châu – Phó Chủtịch Hội đồng Quản trịCông ty phụtrách. Ban
Truyền thông gồm ba bộphận: Giám đốc thương hiệu, ban PR và Truyền thông nội
bộ.
Giám đốc thương hiệu của FPT – ông Nguyễn Anh Quân phụtrách bộphận
thiết kếtổchức quảng bá thương hiệu. Bộphận PR có trách nhiệm truyền tải quản bá
thương hiệu đến công chúng. Theo 2 định hướng “Tựhào Việt Nam”và “Đau
thương Việt Nam”, Ban Truyền thông FPT đã thực hiện rất nhiều các hoạt động trên
nhiều lĩnh vực và hướng tới nhiều đối tượng.
Dựán “FPT Đơn vịBảo trợCông nghệRobocon 2007” có thểnói là một dựán
vềthương hiệu đi đúng định hướng thương hiệu của tập đoàn năm 2007. Đây là một
dựán hỗtrợkỹthuật trực tiếp tới toàn bộcác đội tuyển Robocon trong nước, mang lại
niềm tựhào Việt Nam. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi năm 2007 vòng chung kết khu
vực được đăng cai tại Hà Nội, Việt Nam.
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3127 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hệ thống giải pháp xây dựng hình ảnh của thương hiệu FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý trị liệu và cấp
thuốc miễn phí trong chương trình “Chăm sóc sức khỏe và tinh thần cho trẻ em” do
28
Công ty FPT phối hợp với các bác sĩ Bệnh viện Nhi Đồng I và ĐH Y dược TP.HCM
tổ chức.
Ngày 1-10, Công ty FPT phối hợp cùng văn phòng đại diện báo Tuổi Trẻ tại
ĐBSCL đã đến thăm hỏi, động viên giúp đỡ các gia đình có người bị nạn ở xã Mỹ
Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Tổng cộng Công ty FPT đã hỗ trợ 41 gia đình
gặp nạn 120 triệu đồng.
Ngày 12/06/2007 – nhacSO.net (FPT Telecom) và Hội nạn nhân chất độc da
cam/dioxin Việt Nam (VaVa) tổ chức chương trình “Đồng ca vì công lý – Cất cao
tiếng hát để công lý được thực thi” nhằm kêu gọi sự ủng hộ phía nguyên đơn vụ kiện
da cam, là các nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam, trong phiên toà phúc thNm
diễn ra vào ngày 18/06/2007 tại thành phố New York, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Truyền thông nội bộ có hiệu quả góp phần quan trọng trong sự thành công và
phát triển bền vững của FPT. Thông qua truyền thông nội bộ thông tin sẽ được lan tỏa
từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên và truyền ngang giữa các bộ phận, và liên kết các
bộ phận; thúc đNy phát triển những giá trị tích cực; làm giảm bớt những tiêu cực, tư
tưởng lối mòn và các thông tin chưa rõ ràng và cuối cùng đã góp phần quan trọng
không nhỏ trong việc giúp cho tập đoàn FPT luôn luôn phát triển thống nhất và bền
vững, trở thành niềm tự hào của thương hiệu Việt Nam.
29
Tóm tắt chương 1
Vấn đề thương hiệu hiện đang được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đang ngày càng sâu rộng như hiện
nay. Thương hiệu không chỉ đơn thuần là dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của
một doanh nghiệp hay một tổ chức này với hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp và
tổ chức khác, mà cao hơn, đó chính là một cơ sở để khẳng định vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường cũng như uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí
khách hàng.
Thương hiệu trong thời đại ngày nay – thời đại toàn cầu hóa thương mại – nên
được hiểu là toàn bộ các yếu tố vật chất bao gồm tên công ty, khNu hiệu (slogan), logo,
nhãn hiệu sản phNm, hình vẽ, thiết kế ... nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hay sản
phNm của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác; đồng thời thương hiệu cũng bao
gồm cả các yếu tố phi vật chất như tính cách thương hiệu, lợi ích cảm tính, những yếu
tố mang tính cảm xúc của khách hàng đối với sản phNm.
Danh tiếng của thương hiệu xuất phát từ sự tín nhiệm thương hiệu. Khi một
thương hiệu mạnh được sự tín nhiệm của nhiều người trong thời gian dài, thương hiệu
đó đã xây dựng được danh tiếng.
Danh tiếng có ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, khi
danh tiếng tăng lên, chắc chắn lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Một thương
hiệu có danh tiếng cho phép nó mở rộng ra các dòng sản phNm mở rộng dựa trên sự tín
nhiệm về chất lượng của các sản phNm đã có. Quá trình quản trị sản xuất nghiêm túc và
khoa học để đảm bảo chất lượng của sản phNm và dịch vụ là nguồn gốc để danh tiếng
có thể phát triển.
Công ty Cổ phần đầu tư công nghệ FPT là một công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực,
trong đó công nghệ thông tin là chủ yếu. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong
kinh doanh và phát triển nhanh trong 20 năm qua. Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh,
FPT cũng rất chú trọng đến công tác quảng bá và xúc tiến thương hiệu. Thương hiệu
FPT đã dành được nhiều giải thưởng do người tiêu dùng và các tổ chức bình chọn,
trong đó có Huân chương lao động hạng nhất và nhiều giải thưởng khác
30
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THƯƠNG HIỆU
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT
2.1 Tìm hiểu thương hiệu và sự tín nhiệm của khách hàng đối với thương hiệu
FPT
2.1.1 Tìm hiểu Thương hiệu FPT
Công ty FPT đã được công nhận bởi rất nhiều các giải thưởng như:
- 7 năm liền đạt Danh hiệu Công ty Tin học uy tín nhất Việt Nam do bạn đọc PC
World Việt Nam bình chọn
- Nhiều năm nhận giải thưởng “Đối tác doanh nghiệp xuất sắc nhất năm” của Cisco,
IBM, HP…
- Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho Thương hiệu FPT
- Giải thưởng Sao Khuê
- Các giải thưởng, cúp, huy chương tại các triển lãm, cuộc thi như Vietnam Computer
World Expo, IT Week, VietGames …
Đó là các giải thưởng dành cho thương hiệu FPT trong khuôn khổ quốc gia.
Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu sức mạnh của thương hiệu FPT theo ba “mức độ cơ bản
đồng hành” để ấn định thế mạnh của một thương hiệu theo chương 1 đã đề cập:
1/ Giá độc tôn - “Premium price” nghĩa là so với sản phNm dịch vụ cùng ngành,
cùng chất lượng và cùng công dụng, thương hiệu mạnh thường có giá bán cao hơn và
luôn được chọn mua.
So với các sản phNm cùng ngành, thị phần của công ty FPT về các lĩnh vực thế
mạnh truyền thống như công nghệ tin học vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên giá bán tương
đối cao hơn so với các sản phNm cùng ngành. Khách hàng của FPT chủ yếu là các
doanh nghiệp, các dự án, Bộ, ngành. Các khách hàng cá nhân ít khi lựa chọn sản phNm
của FPT do giá thành không cạnh tranh so với các công ty
2/ Giá bán cổ phiếu lên sàn - “Price earning ratio”, hiểu theo nghĩa, trên thị
trường chứng khoán, thương hiệu mạnh giúp cổ phiếu được mua với giá và tỷ lệ cao
hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Giá cổ phiếu FPT khi lên sàn vào thời điểm tháng 12/2006 là khoảng
400ngàn/cổ phiếu, gấp 40 lần mệnh giá. Giá cổ phiếu FPT đã có lúc lên cao nhất là
31
trên 600 ngàn/cổ phiếu. Tại thời điểm đó, có thể nói “Price earning ratio” của FPT rất
cao. Tuy nhiên tới thời điểm hiện tại (8/2008) giá cổ phiếu FPT chỉ còn xấp xỉ
88ngàn/cổ phiếu. Sự giảm giá của cổ phiếu FPT cũng không nằm ngoại lệ trong xu thế
sụt giảm của thị trường chứng khoán Việt nam trong giai đoạn vừa qua.
3/ Giá chuyển nhượng cổ doanh nghiệp - “Price to book ratio” theo nghĩa là khi
xảy ra chuyện mua bán hay sáp nhập thì giá chuyển nhượng của doanh nghiệp cao hơn
nhiều lần giá thật có trong sổ sách kế toán. Giá trị thương hiệu của FPT theo nghĩa này
chưa có cơ hội kiểm chứng.
Thương hiệu là một vấn đề liên quan nhiều đến cảm xúc. Chẳng hạn, tại sao
cổ phiếu của cùng một doanh nghiệp lại có giá giao dịch khác biệt lớn chỉ trong một
khoảng thời gian ngắn khi mà kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không có sự đột
biến? Ở đây, có mối liên quan giữa giá trị thương hiệu và cảm xúc thị trường, nên
việc định giá thương hiệu theo các phương pháp kỹ thuật là không hợp lý.
Để có thể xây dựng và duy trì giá trị thương hiệu, doanh nghiệp trước hết phải
quan tâm đến mối quan hệ công chúng, trong đó cảm xúc thị trường là yếu tố cực kỳ
quan trọng. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm đến công tác
này, thậm chí có những doanh nghiệp đã trở thành sở hữu của đại chúng, nhưng cách
quản trị vẫn theo kiểu gia đình trị.
Thương hiệu là một mảng "đẻ" ra tiền cho doanh nghiệp, nhưng nó cần được
xây dựng và chăm sóc một cách hợp lý. Bên cạnh việc "chăm sóc" hình ảnh trước
công chúng, doanh nghiệp cần phải vận hành tốt (sản xuất, kinh doanh tốt), vì đây
mới là cái gốc tạo ra giá trị thực sự của doanh nghiệp.
2.1.2 Sự tín nhiệm của khách hàng
Để đánh giá về thương hiệu FPT dưới góc độ khách hàng, tôi đã tiến hành một
cuộc điều tra trong phạm vi những người đã từng sử dụng các sản phNm của công ty
FPT và cả những người chưa từng sử dụng sản phNm của FPT tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh.
Mục tiêu của cuộc khảo sát là tìm hiểu đánh giá của người tiêu dùng đối với
chất lượng của các sản phNm và dịch vụ của FPT, thái độ giao tiếp của nhân viên, định
hướng kinh doanh và các yếu tố khác ... Chất lượng các sản phNm và dịch vụ nói
32
chung được thể hiện bằng các yếu tố như: chất lượng về mặt tính năng, kỹ thuật; giá cả
hợp lý; thời gian cung cấp sản phNm hoặc dịch; chế độ bảo hành sản phNm; chế độ
chăm sóc khách hàng và mức độ dễ tìm cửa hàng bán hoặc bảo hành sản phNm. Ngoài
ra đối với dịch vụ truy nhập Internet còn khảo sát thêm về tốc độ đường truyền. Tìm
ra mối quan hệ giữa các đánh giá này với cảm nhận của khách hàng đối với thương
hiệu FPT. Từ đó tìm ra những yếu tố gây ảnh hưởng lớn tới hình ảnh thương hiệu.
2.1.3 Kết quả nghiên cứu
Mẫu khảo sát được thu thập theo phương pháp phi xác suất thuận tiện. Chương
trình khảo sát định hướng vào giới trẻ, trí thức và có thu nhập trung bình, do đó được
tiến hành chủ yếu qua e – mail và phân phát trong các trường đại học tại thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội. Thời gian khảo sát kéo dài trong 1 tháng từ 1/04/2008 đến
30/4/2008, sau khi phát ra 500 phiếu khảo sát đã thu lại được 404 phiếu, chiếm 80,8%.
Hình ảnh thương hiệu FPT
FPT là công ty công nghệ
hàng đầu tại Việt Nam
FPT sẽ tiếp tục phát triển
mạnh trong thời gian tới
Chất
lượng
sản
phm
và
dịch
vụ
Thái
độ
giao
tiếp
Văn
hóa
doanh
nghiệp
Định
hướng
kinh
doanh
Công
tác
truyền
thông
và
quảng
bá
thương
hiệu
Hình 2.1 – Mô hình khảo sát thái độ khách hàng đối với thương hiệu FPT
33
Đối tượng phỏng vấn tuổi từ 18 đến trên 50 tuổi, đang sống tại Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Trong đó nữ chiếm 57% và nam chiếm 43%.
Do tuoi doi tuong khao sat
1.3%
76.1%
16.1%
6.5%
0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0%
1
>50
30-50
18-30
<18
Hình 2.2 – Độ tuổi đối tượng khảo sát
(Số liệu dựa trên bảng 1 trang 80 phần phụ lục)
Trinh do hoc van
10.6%
80.5%
4.0%
5.0%
0.0% 50.0% 100.0%
1
Khac
PTTH
Dai hoc
Tren Dai hoc
Hình 2.3 – Trình độ học vấn của đối tượng khảo sát
(Số liệu dựa trên bảng 3 trang 80 phần phụ lục)
Hình 2.4 – Thành phần nghề nghiệp của đối tượng tham gia khảo sát
(Số liệu dựa trên bảng 4 trang 81 phần phụ lục)
34
Thu nhap cua doi tuong khao sat
64.3%
25.5%
10.2%
0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0%
1
tren 5tr
tu 3 - 5 tr
duoi 3 trieu
Hình 2.5 – Thu nhập của đối tượng khảo sát
(Số liệu dựa trên bảng 5 trang 81 phần phụ lục)
Phần lớn đối tượng khảo sát đều thuộc nhóm trẻ tuổi (18-30) chiếm 76,1% và
có học vấn đại học và trên đại học, chiếm 91,1%. Nghề nghiệp chủ yếu là sinh viên và
nhân viên công ty có mức thu nhập trung bình. Đây chính là nhóm khách hàng mục
tiêu của FPT, những người tiếp cận nhiều với khoa học công nghệ và có nhu cầu rất
lớn về công nghệ thông tin.
2.2 Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của thương hiệu FPT
2.2.1 Điểm mạnh của thương hiệu FPT
2.2.1.1 Kết quả kinh doanh
Nói đến điểm mạnh của thương hiệu FPT phải nói đến kết quả kinh doanh tốt
qua nhiều năm. Thời gian từ năm 2005 đến 2006 là khoảng thời gian FPT phát triển
vượt bậc. Năm 2006, doanh thu thuần của FPT đạt 11,693 tỷ VND (tương đương 730
triệu USD), tăng 42.4% so với năm 2005. Doanh thu phần cứng vẫn tăng trưởng với
tốc độ cao. Doanh thu phần mềm dịch vụ tăng trưởng cao hơn 2 lần, nâng tỷ trọng
doanh thu phần mềm và dịch vụ của Tập đoàn từ 8.5% năm 2005 lên 11% năm 2006.
35
Hình 2.6 – Tăng trưởng doanh thu của Công ty FPT
(Nguồn: Trang web của công ty FPT fpt.com.vn)
Các sản phNm của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ FPT chủ yếu thuộc lĩnh
vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Đối tượng khách hàng phần lớn là những người
trí thức, trẻ tuổi, năng động và hiện đại. Những khách hàng này sẵn sàng tiếp nhận và
thử nghiệm các sản phNm mới và phản hồi gần như ngay lập tức về những điều hài
lòng hoặc không hài lòng về chất lượng, giá cả hoặc bất cứ một vấn đề gì của sản
phNm qua nhiều kênh thông tin khác nhau.
2.2.1.2 Chất lượng sản phm và dịch vụ
Các sản phNm của FPT đã từng sử dụng N Tỷ lệ Ghi chú
Thiết bị tin học đã từng sử dụng 185
Thiết bị tin học của Công ty FPT đã từng sử dụng 106
57%
Điện thoại di động đã từng sử dụng 318
Điện thoại di động của FPT đã từng sử dụng 207
65%
Dịch vụ tin học đã từng sử dụng 97
Dịch vụ tin học của FPT đã từng sử dụng 44
45%
36
Dịch vụ Internet đã từng sử dụng 239
Dịch vụ Internet FPT đã từng sử dụng 184
77%
Dịch vụ Giáo dục của FPT đã từng sử dụng 13 3%
Dịch vụ tài chính Ngân hàng của FPT đã từng sử dụng
21 5%
So với tổng
số 404 phiếu
khảo sát
Bảng 2.1 – Tỷ lệ khách hàng đã sử dụng sản phm của FPT
Như vậy ngoại trừ hai lĩnh vực kinh doanh mới là Giáo dục và Tài chính –
Ngân hàng, các lĩnh vực công nghệ của FPT hiện đang chiếm tỷ lệ khá cao. Đánh giá
của khách hàng về các lĩnh vực này như sau:
Đánh giá của khách hàng về
sản phm Điện thoại di động
Rất
không
hài lòng
(%)
Không
hài lòng
(%)
Bình
thường
(%)
Hài lòng
(%)
Rất hài
lòng
(%)
- Giá cả 0 9 55 25 11
- Chất lượng 0 1 33 58 8
- Thời gian cung cấp 1 6 52 38 3
- Chế độ bảo hành 1 5 51 39 4
- Chế độ chăm sóc khách
hàng
1 7 60 28 4
- Mức độ dễ tìm cửa hàng 1 5 50 34 10
Bảng 2.7 – Mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phm điện thoại di
động FPT
(Số liệu dựa trên bảng 6 trang 82 phần phụ lục)
Điện thoại di động là sản phNm do Công ty Phân phối FPT làm đại lý chính
thức cho hai hãng điện thoại di động Nokia và Motorola, đồng thời phân phối nhiều
sản phNm điện thoại di động của các hãng nổi tiếng khác trên thế giới. Chất lượng của
sản phNm này được đảm bảo bởi các hãng Công ty phân phối FPT có mạng lưới phân
phối lớn nhất tại Việt Nam, với hơn 956 đại lý tại 53/64 tỉnh thành trong toàn quốc,
37
trong đó có 396 đại lý phân phối các sản phNm CNTT và 560 đại lý phân phối sản
phNm điện thoại di động. Tuy nhiên thị trường bán lẻ điện thoại di động đang bị canh
trang gay gắt bởi nhiều hãng lớn như Thegioididong, Viễn thông A … Với mạng lưới
rộng lớn như vậy, Công ty Phân phối FPT có nhiều điều kiện để phát huy khả năng
cạnh tranh của mình để làm khách hàng hài lòng hơn nữa.
Bên cạnh đó, lĩnh vực cung cấp thiết bị tin học cũng được khách hàng đánh giá
rất cao. Đây là lĩnh vực thế mạnh của FPT và đang được đầu tư phát triển từ khâu lắp
ráp, sản xuất đến cung cấp và bảo hành. Tuy nhiên, chất lượng các sản phNm này được
đánh giá tốt hơn rất nhiều so với giá cả, nguyên nhân có thể thấy rõ khi so sánh giá các
thiết bị tin học của FPT và của các nhà cung cấp khác. Chênh lệch khá rõ khiến người
mua tương đối ngần ngại khi quyết định mua sản phNm này. Lý do của sự chênh lệch
là các sản phNm thiết bị của FPT được cung cấp do chính hãng sản xuất. Chất lượng rất
đảm bảo và được các nhân viên giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm bảo hành theo
đúng quy trình của nhà sản xuất. Các phần mềm từ đơn giản đến phức tạp cũng được
cung cấp theo thiết bị đều có bản quyền như Hệ điều hành Microsoft, BKAV … Do
đó, nếu có điều kiện kinh tế và muốn yên tâm về chất lượng, khách hàng thường lựa
chọn sản phNm thiết bị tin học do FPT cung cấp.
Đánh giá của khách hàng về
sản phm Thiết bị tin học
Rất
không
hài lòng
(%)
Không
hài lòng
(%)
Bình
thường
(%)
Hài lòng
(%)
Rất hài
lòng
(%)
- Giá cả 3 7 48 38 4
- Chất lượng 0 2 43 43 12
- Thời gian cung cấp 1 7 46 43 3
- Chế độ bảo hành 2 9 45 35 9
- Chế độ chăm sóc khách
hàng
1 7 53 36 3
- Mức độ dễ tìm cửa hàng 2 6 54 32 6
Bảng 2.8 – Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phm thiết bị tin học FPT
(Số liệu dựa trên bảng 7 trang 83 phần phụ lục)
38
Sản phNm dịch vụ tin học bao gồm rất nhiều các lĩnh vực từ sửa chữa thiết bị,
bảo hành bảo trì sản phNm, cài đặt phần mềm đến việc cung cấp các giải pháp quản lý,
bảo mật, xuất khNu phần mềm …Đây là định hướng chiến lược của FPT trong thời
gian tới. Tuy nhiên trong khảo sát này, do đối tượng khảo sát là các cá nhân, không có
điều kiện khảo sát khối cơ quan, công ty, nên kết quả chỉ phản ánh được đánh giá của
khách hàng đối với các dịch vụ tin học đơn giản. Kết quả đánh giá này chỉ ở mức trung
bình, với điểm trung bình cho tất cả các mặt là 3,2 trên thang điểm 5; đây không phải
là một đánh giá tốt cho một công ty tin học hàng đầu như FPT.
Đánh giá của khách hàng về
sản phm Dịch vụ tin học
Rất
không
hài lòng
(%)
Không
hài lòng
(%)
Bình
thường
(%)
Hài lòng
(%)
Rất hài
lòng
(%)
- Giá cả 0 6 55 36 3
- Chất lượng 0 5 60 30 5
- Thời gian cung cấp 0 6 53 38 3
- Chế độ bảo hành 0 11 67 19 3
- Chế độ chăm sóc khách
hàng
3 15 54 26 2
- Mức độ dễ tìm cửa hàng 2 12 59 25 2
Bảng 2.9 – Mức độ hài lòng của khách hàng đối với Dịch vụ tin học FPT
(Số liệu dựa trên bảng 6 trang 84 phần phụ lục)
Theo số liệu thu thập được từ cuộc khảo sát, phần trăm hài lòng và rất hài lòng
của khách hàng đối với các sản phNm của Công ty FPT là khá cao, trung bình trên
30%, tỷ lệ không hài lòng và rất không hài lòng chỉ chiếm dưới 10%.
Đối với thương hiệu FPT, có thể nói khách hàng đã có sự nhìn nhận tương đối
tốt. Trung bình trên 50% khách hàng có tiếp cận với các thiết bị tin học có sử dụng
thiết bị hoặc dịch vụ của Công ty FPT. Theo đánh giá từ phía Công ty FPT, thị trường
công nghệ tin học hiện nay vẫn đang là ưu thế của Công ty, đó không phải là một nhận
định sai lầm.
39
2.2.1.3 Lựa chọn của khách hàng đối với sản phm của FPT
Sản phNm của Công ty FPT vẫn là lựa chọn hàng đầu của phần đông khách
hàng có nhu cầu sử dụng các sản phNm mang tính công nghệ, kể cả các hướng kinh
doanh mới của Công ty như giáo dục và dịch vụ tài chính, ngân hàng. Trong đó hai
mảng cung cấp thiết bị tin học và điện thoại di động là được tín nhiệm nhất, 26%
khách hàng khẳng định là sẽ mua thiết bị tin học của FPT và 32% khẳng định sẽ mua
điện thoại di động của FPT nếu có nhu cầu.
Lựa chọn của khách hàng đối
với các sản phm của FPT
Nhất định
không mua
(%)
Không nhất
thiết mua
(%)
Có thể mua
(%)
Nhất định
sẽ mua
(%)
- Thiết bị tin học 1 15 58 26
- Điẹn thoại di động 1 15 52 32
- Dịch vụ tin học 2 31 58 9
- Dịch vụ giáo dục 12 42 42 4
- Dịch vụ truy nhập Internet 4 14 54 28
- Dịch vụ tài chính ngân hàng 11 37 45 7
Bảng 2.10 - Tỷ lệ khách hàng lựa chọn sản phm FPT
(Số liệu dựa trên bảng 7 trang 89 phần phụ lục)
Tuy nhiên có thể thấy rõ ràng 2 sản phNm mới của FPT là Giáo dục và Dịch vụ
tài chính ngân hàng chưa chiếm được lòng tin của khách hàng, điều này thể hiện ở tỷ
lệ những người khẳng định sẽ “Nhất định không mua” tương đối cao, tới 12% và 11%.
40
2.2.1.4 Sự ủng hộ của khách hàng về việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh
FPT mo rong linh vuc
kinh doanh la dung
9% 8%
20%
24%
39%
Hoan toan khong
dong y
Khong dong y
Khong biet/Khong
quan tam
Hoi dong y
Rat dong y
Hình 2.11 – Ý kiến khách hàng về việc mở rộng kinh doanh của Công ty FPT
(Số liệu dựa trên bảng12 trang 92 phần phụ lục)
FPT có được sự ủng hộ của phần đông khách hàng trong việc quyết định mở
rộng lĩnh vực kinh doanh của mình. Tỷ lệ những người rất đồng ý lên tới gần 40%
trong khi tổng số những người không đồng ý chiếm 17%. Tận dụng được sự đồng
thuận này sẽ là một lợi thế to lớn.
2.2.2 Điểm yếu của thương hiệu FPT
2.2.2.1 Truyền thông không hiệu quả
Theo kết quả khảo sát, sự nhận biết về thương hiệu FPT chủ yếu thông qua báo
chí và thông tin truyền miệng. Các kênh thông tin khác, đặc biệt là thông tin chính
thức từ công ty chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong sự nhận biết của khách hàng. Đây là một
điểm yếu trong công tác truyền thông của FPT. Điều này gây ra hậu quả là trong thời
gian công ty có nhiều biến động về giá cổ phiếu hay có thay đổi về ngành nghề, cấu
trúc công ty, phần lớn khách hàng không nhận được sự giải thích chính thức nào từ
công ty mà chủ yếu qua báo chí và các thông tin không chính thức, gây hoang mang và
mất lòng tin vào chiến lược, chính sách của công ty.
41
37 45 46
292
17 14
211
57
80
17
0
50
100
150
200
250
300
350
Ba
o
ca
o
th
uo
n
g
n
ie
n
Th
on
g
tin
tu
m
oi
gi
oi
ch
u
ng
kh
oa
n
Th
on
g
tin
tu
ca
c
di
ch
v
u
tu
v
an
Nh
at
ba
o/
ta
p
ch
i/p
ha
t
th
an
h/
tru
ye
n
Ca
c
tra
o
do
i
tu
la
n
h
da
o
co
n
g
ty
Ca
o
ba
ch
Th
on
g
tin
tu
ba
n
be
Ti
n
do
n
Ki
n
h
n
gh
ie
m
su
du
n
g
sa
n
ph
am
FP
T
Kh
ac
Hình 2.12 – Các kênh thông tin đến khách hàng
(Số liệu dựa trên bảng 9 trang 90 phần phụ lục)
2.2.2.2 Phát ngôn của lãnh đạo
Sự hoang mang của khách hàng trong thời kỳ biến động lớn giá cổ phiếu FPT
cũng đặt ra câu hỏi về sự tin cậy của khách hàng đối với lãnh đạo công ty. Trong thời
gian từ tháng 3/2007 đến nay, thị trường chứng khoán suy giảm mạnh, giá cổ phiếu
FPT giảm từ hơn 600 ngàn đồng /CP (mệnh giá 10.000 đồng) xuống còn hơn 150 ngàn
đồng/CP (lúc thấp nhất đã xuống tới gần 50.000 đồng).
Diễn biến này là một tác động lớn với bất kỳ khách hàng nào có quan tâm đến
Công ty FPT, dù có sở hữu Cổ phiếu của công ty này hay không. Khi đó rất nhiều cổ
đông đòi hỏi giải trình chính thức từ phía Ban lãnh đạo công ty, tuy vậy đến tháng
8/2007 (5 tháng sau khi cổ phiếu FPT bắt đầu rớt giá từ 627.000/cổ phiếu xuống
217.000/cổ phiếu) ông Trương Gia Bình mới lên trả lời tại một tờ báo điện tử. Giải
trình của Ban lãnh đạo cũng không làm cổ đông hài lòng và cổ phiếu của FPT tiếp tục
giảm giá.
42
Hình 2.13 – Sự sụt giảm giá cổ phiếu của công ty FPT
từ ngày 13/12/2006 đến 29/8/2008
(Nguồn: Công ty CP chứng khoán FPT)
Đây chỉ là một trong những trường hợp phát ngôn của lãnh đạo FPT không có
hiệu quả. Ngoài ra, còn có nhiều trường hợp khác, lãnh đạo công ty nói một đàng làm
một nẻo. Sự mất lòng tin của khách hàng từ lĩnh vực chứng khoán sẽ kéo theo mất
lòng tin ở những lĩnh vực khác nữa, như các cam kết về chất lượng, về tầm nhìn, chiến
lược … Rõ ràng phát ngôn của lãnh đạo có ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị thương
hiệu của công ty
2.2.2.3 Chất lượng dịch vụ Internet
Một trong những dịch vụ của FPT bị khách hàng phản đối về chất lượng và giá
cả nhiều nhất là dịch vụ cung cấp Internet của Công ty CP viễn thông FPT.
Đánh giá của khách hàng về
sản phm Dịch vụ Internet
Rất
không
hài lòng
(%)
Không
hài lòng
(%)
Bình
thường
(%)
Hài lòng
(%)
Rất hài
lòng
(%)
- Giá cả 6 11 42 35 6
- Chất lượng 4 5 39 45 7
- Thời gian cung cấp 2 9 47 37 5
43
- Chế độ bảo hành 2 13 54 29 2
- Chế độ chăm sóc khách
hàng
3 13 60 22 2
- Tốc độ truy cập Internet 4 11 42 36 7
- Mức độ dễ tìm cửa hàng 3 8 51 32 6
Hình 2.14 – Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Internet FPT
(Số liệu dựa trên bảng 6 trang 87 phần phụ lục)
Trong một thời gian dài, các ý kiến phàn nàn của khách hàng về FPT chủ yếu
tập trung ở chất lượng dịch vụ cung cấp và lắp đặt Internet. Khách hàng phàn nàn rất
nhiều về tình trạng không sửa chữa kịp thời các sự cố kỹ thuật theo đúng cam kết,
không lắp đặt mạng ADSL theo đúng hợp đồng, tự động cắt hợp đồng hoặc thực hiện
hợp đồng vào thời gian không báo trước với khách hàng. Thậm chí các trục trặc kỹ
thuật gây ra sự gián đoạn trong việc sử dụng dịch vụ của khách hàng cũng dược FPT
Telecom giải thích không thỏa đáng gây bức xúc cho rất đông người sử dụng. Tất cả
các biểu hiện này được gói gọn trong một ấn tượng là FPT đang coi thường khách
hàng.
Đây là một điểm bất lợi lớn đối với công tác quảng bá thương hiệu FPT. Vì
khách hàng sử dụng Internet với nhiều tiện ích của nó như Blog, Chat Yahoo,
Website… là kênh thông tin rộng lớn có tốc độ lan truyền nhanh chóng. Nhiều sự kiện
xã hội hay diễn biến thị trường được người sử dụng Internet phát tán nhanh hơn báo
chí. Sự không hài lòng về chất lượng Internet của FPT có thể gây ra ấn tượng không
tốt về tất cả các sản phNm khác và lan truyền nhanh chóng. Lúc này các chiến dịch
truyền thông quảng cáo không còn tác dụng vì đối với người tiêu dùng, không có gì
đáng tin cậy hơn kinh nghiệm sử dụng của những người đi trước.
2.2.2.4 Thái độ giao tiếp của nhân viên
Thái độ giao tiếp của nhân viên FPT cũng là một điều cần cải thiện. Với 20%
người được hỏi cho rằng thái độ giao tiếp của nhân viên FPT không tốt sẽ gây ảnh
hưởng xấu cho hình ảnh thương hiệu FPT.
44
Thai do giao tiep cua
nhan vien FPT tot
6%
20%
32%
10%
32%
Hoan toan khong
dong y
Khong dong y
Khong biet/Khong
quan tam
Hoi dong y
Rat dong y
Hình 2.15 – Ý kiến khách hàng về thái độ giao tiếp của nhân viên FPT
(Số liệu dựa trên bảng 10 trang 91phần phụ lục)
Nhận định của khách hàng về thái độ của nhân viên FPT là thiếu chuyên nghiệp
và không tôn trọng khách hàng, thể hiện trên nhiều lĩnh vực. Rất nhiều ý kiến phản đối
cách thức nhân viên FPT giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. Việc không
thực hiện đúng hợp đồng hay các sự cố kỹ thuật … thường bị nhân viên FPT đổ lỗi
cho nguyên nhân khách quan hoặc thậm chí cho khách hàng. Ví dụ không lắp đặt được
đường truyền ADSL do khách hàng đi vắng trong khi không báo trước. Các ý kiến
phản hồi từ cấp lãnh đạo của FPT cũng không gây được thiện cảm cho khách hàng, thể
hiện ở sự thiếu mềm mỏng, khiêm tốn và biết tự nhận lỗi về mình. Một trong những
nguyên tắc vàng trong kinh doanh là “Khách hàng luôn đúng” đã bị nhiều nhân viên
FPT quên mất. Những vấn đề tưởng như nhỏ bé nhưng đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến
hình ảnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuong hieu fpt.pdf