Luận văn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên Minh Châu Âu: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường này

LỜI CAM ĐOAN. i

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT . iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ. v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ. v

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN. vi

PHẦN MỞ ĐẦU . 1

1. Tính cấp thiết của đề tài. 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. 2

3. Mục đích của đề tài. 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 5

5. Phương pháp nghiên cứu. 5

6. Cấu trúc của đề tài . 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM –

LIÊN MINH CHÂU ÂU. . 7

1.1. Cơ sở lý thuyết về Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, cơ hội và thách thức

đối với các quốc gia tham gia. 7

1.1.1. Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. 7

1.1.2. Cơ hội và thách thức đối với các quốc gia tham gia FTA thế hệ mới. 9

1.2. Tổng quan về liên minh Châu Âu và một số quốc gia tiêu biểu. 11

1.2.1. Liên minh Châu Âu . 11

1.2.2. Khái quát về thị trường một số Quốc gia tiêu biểu trong EU. 13

1.3. Hiệp định thương mại tự do EVFTA. 16

1.3.1. Tiến trình đàm phán. 16

1.3.2. Nội dung cơ bản của Hiệp định. 18

1.4. Quy định trong EVFTA liên quan đến xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào

EU. 29

1.5. Tính tương thích giữa EVFTA và Pháp luật Việt Nam hiện hành . 30

CHƯƠNG 2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU KHI EVFTA CÓ HIỆU LỰC . 32

2.1. Đặc điểm của sản phẩm thuỷ sản. 32

2.1.1. Thuỷ sản chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên . 32

2.1.2. Thuỷ sản mang tính thời vụ. 33

2.1.3. Thuỷ sản mang tính phân tán. 33

2.1.4. Thuỷ sản mang tính tươi sống . 34

2.1.5. Thuỷ sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người. 34

2.1.6. Thuỷ sản rất phong phú và đa dạng về chủng loại và chất lượng . 34

 

pdf85 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên Minh Châu Âu: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phán quyết được thi hành. Hai bên thống nhất nếu cùng tham gia vào một Hiệp định thành lập cơ chế giải quyết tranh chấp đa phương về đầu tư hoặc cơ chế phúc thẩm đa phương về đầu tư thì có thể chấm dứt việc thực hiện hệ thống cơ quan giải quyết tranh chấp đầu tư song phương theo Hiệp định này. 1.4. Quy định trong EVFTA liên quan đến xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU Hiệp định EVFTA được ký kết có tới 90% số dòng thuế suất của mặt hàng thủy sản được cam kết cắt giảm về 0% (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên) với lộ trình dài nhất là 7 năm., mức thuế nhập khẩu thủy sản vào EU hiện nay trung bình là 14%; trong đó, nhiều mặt hàng chịu thuế cao tới 26%. Nhưng khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực thì có khoảng 840 dòng thuế suất cơ sở, chiếm khoảng 50% số dòng thuế đối với sản phẩm thủy sản sẽ giảm về 0%; số còn lại có lộ trình cắt giảm từ 3 -7 năm, thực phẩm từ thủy sản cũng được xóa bỏ thuế sau 6 - 8 năm. Một số mặt hàng đặc biệt như: cá ngừ đóng hộp và surimi, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn và 500 tấn. Ngoài ra, hầu hết các sản phẩm mực, bạch tuộc đông lạnh đang có mức thuế cơ bản 6-8% sẽ được giảm ngay về 0%, các sản phẩm khác như surimi được giảm từ 14,2% về 0%, cá cờ kiếm từ 7,5% về 0%. Đối với sản phẩm tôm, tôm sú đông lạnh (HS 03061792) được giảm thuế từ mức cơ bản 20% xuống 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực. Các sản phẩm tôm khác 30 theo lộ trình 3-5 năm, riêng tôm chế biến lộ trình giảm thuế 7 năm. Đối với sản phẩm cá tra lộ trình giảm thuế 3 năm, riêng cá hun khói lộ trình 7 năm. Sản phẩm cá ngừ đông lạnh được giảm thuế về 0% ngay, trừ thăn cá ngừ đông lạnh (loin) cần lộ trình 7 năm và sản phẩm cá ngừ hộp có hạn ngạch hưởng thuế 0% là 11.500 tấn (nguồn: Bộ công thương Việt Nam, 2020). Cam kết tuân thủ các biện pháp bảo tồn, quản lý và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản nêu trong các Công ước được liệt kê; cam kết hợp tác chặt chẽ trong vấn đề IUU; cam kết hợp tác, trao đổi thông tin về các vấn đề liên quan tới việc kiểm soát, giám sát, thực thi các biện pháp quản lý đánh bắt hản sản. Như vậy, Hiệp định EVFTA đi vào thực thi là lực đẩy rất lớn cho hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường EU. 1.5. Tính tương thích giữa EVFTA và Pháp luật Việt Nam hiện hành Rà soát pháp luật hải quan Việt Nam với các cam kết EVFTA về hải quan và tạo thuận lợi thương mại cho thấy trong tổng thể pháp luật Việt Nam đã cơ bản tương thích với yêu cầu của EVFTA về vấn đề này. Hiện chỉ còn 01 quy định trong pháp luật hải quan là chưa tuân thủ EVFTA (liên quan tới cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận cơ chế doanh nghiệp ưu tiên). Tuy nhiên, cam kết EVFTA trong lĩnh vực này không chỉ yêu cầu về pháp luật mà nhiều trường hợp đòi hỏi hiệu quả thực tế thực thi. Do đó, trong khi về mặt pháp luật, Việt Nam sẽ chỉ phải tiến hành 01 sửa đổi văn bản pháp luật liên quan, trong thực tiễn cải cách thủ tục hải quan và minh bạch hóa các quy định hải quan, Việt Nam cần rất nhiều nỗ lực cải thiện để có thể thực thi đầy đủ các cam kết trong EVFTA về vấn đề này. Mặc dù chưa thực hiện rà soát nhưng sơ bộ có thể thấy pháp luật chuyên ngành trong các lĩnh vực hiện có quy định về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (thuộc 09 lĩnh vực) hiện đang có các quy định chưa tương thích với cam kết EVFTA, ít nhất trong các vấn đề (i) phương pháp quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan; (ii) phí, lệ phí và (iii) hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ trong hồ sơ xuất nhập khẩu. Trong tổng thể, để thực thi hiệu quả các cam kết EVFTA về hải quan và tạo thuận lợi thương mại, Việt Nam cần: 31 - Tiếp tục tăng cường cải cách thủ tục hải quan, đặc biệt là từng bước triển khai đầy đủ và hiệu quả Cơ chế một cửa quốc gia; - Rà soát pháp luật về kiểm tra chuyên ngành, phát hiện các điểm chưa tương thích, sửa đổi pháp luật chuyên ngành cho phù hợp với EVFTA đồng thời tăng cường cải cách thủ tục kiểm tra chuyên ngành để thủ tục này theo kịp bước cải cách chung trong hệ thống hải quan, mang lại lợi ích chung cho toàn hệ thống. TỔNG KẾT CHƯƠNG I Trong chương 1, Tác giả đã nêu rõ cơ sở lý thuyết về Hiệp định thương mại tự do, Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tổng quan về Liên minh Châu Âu và một số quốc gia tiêu biểu trong mối quan hệ xuất nhập khẩu với Việt Nam những năm gần đây (Hà Lan, Đức, Ý). Đồng thời Tác giả cũng trình bày các nội dung cơ bản của Hiệp định Thương mại tự do EVFTA, các cam kết về thuế quan mà hai bên sẽ áp dụng trong thời gian Hiệp định có hiệu lực đặc biệt là các nội dung ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường EU. Từ đó, tác giả có cơ sở để đánh giá về cơ hội và thách thức mà Việt Nam gặp phải trong quá trình xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực. 32 CHƯƠNG 2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU KHI EVFTA CÓ HIỆU LỰC 2.1. Đặc điểm của sản phẩm thuỷ sản 2.1.1. Thuỷ sản chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên Thuỷ sản mang những đặc tính của hàng nông sản, các điều kiện tự nhiên bao gồm địa hình (miền núi, đồng bằng, bờ biển), vị trí địa lý (mạng lưới sông ngòi, kênh rạch), nguồn nước, mặt nước, nguồn lợi thuỷ sản, khí hậu (các dạng thiên tai bất thường như bão, lũ hạn hán,..), thời tiết (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, chế độ mưa, chế độ gió,), các yếu tố hải dương học,có tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển, chủng loại thuỷ sản. Từ đó tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng, giá cả, nguồn hàng thuỷ sản cho xuất khẩu. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì năng suất và chất lượng sẽ cao và ngược lại, nếu thời tiết không thuận lợi sẽ dẫn tới chất lượng nông sản giảm, giá thành cao. Đây là điều kiện tiên quyết của ngành nông nghiệp nói chung và thuỷ sản nói riêng. Vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung: nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ, đặc biệt phát huy thế mạnh nuôi biển, tập trung vào một số đối tượng chủ yếu như: tôm các loại, sò huyết, bào ngư, cá song, cá giò, cá hồng... Vùng ven biển Nam Trung Bộ: nuôi trồng thủy sản trên các loại mặt nước mặn lợ, với một số đối tượng chủ yếu như: cá rô phi, tôm các loại... Vùng Đông Nam Bộ: Bao gồm 4 tỉnh là Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu và TP.HCM, chủ yếu nuôi các loài thủy sản nước ngọt hồ chứa và thủy sản nước lợ như cá song, cá giò, cá rô phi, tôm các loại.... Vùng ven biển ĐBSCL: gồm các tỉnh nằm ven biển của Đồng Bằng Sông Cửu Long như Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên GiangĐây là khu vực hoạt động thủy sản sôi động, hoạt động nuôi trồng thủy sản trên tất cả các loại mặt nước, đặc biệt là nuôi tôm, cá tra - ba sa, sò huyết, nghêu và một số loài cá biển. Các tỉnh nội vùng: Bao gồm những tỉnh nằm sâu trong đất liền nhưng có hệ thống sông rạch khá dày đặc như Hà Nội, Bình Dương, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng 33 Tháp, An Giang, thuận lợi cho nuôi trồng các loài thủy sản nước ngọt như: cá tra - basa, cá rô phi, cá chép Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, với điều kiện lý tưởng có hệ thống kênh rạch chằng chịt và nhiều vùng giáp biển, đã trở thành khu vực nuôi trồng và xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam. Theo thống kê, năm 2011 cả nước có 37 tỉnh có doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, trong đó các tỉnh có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất lần lượt là Cà Mau (chủ yếu nhờ kim ngạch xuất khẩu lớn của Minh Phú, Quốc Việt), TP.HCM, Cần Thơ, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Sóc Trăng 2.1.2. Thuỷ sản mang tính thời vụ Việc nuôi trồng, thu hoạch nông sản thường được tiến hành theo mùa vụ nhằm bảo đảm tính phù hợp với điều kiện thời tiết ở nơi nuôi trồng. Năng suât, chất lượng, giá cả của thuỷ sản có sự biến động tùy thuộc vào từng mùa vụ. Vào chính vụ sản lượng lớn, chất lượng đồng đều, phong phú về chủng loại, giá rẻ. Trái vụ hoặc thời tiết không thuận lợi thì sản lượng thấp, chất lượng không đồng đều, giá thành cao. Tính mùa vụ là một trong những đặc trưng rõ nét nhất của các mặt hàng thuỷ sản nói chung. 2.1.3. Thuỷ sản mang tính phân tán Mỗi loại thuỷ sản khác nhau phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết, khác nhau. Do đó sẽ nuôi trồng và phát triển ở những vùng khác nhau như: Đối với tôm: là loài sống phù hợp ở các vùng nước lợ gần biển. Với đặc trưng này, Miền Trung, Nam Trung Bộ (Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu), Đồng Bằng Sông Cửu Long (Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang) là nơi tập trung sản lượng tôm nuôi nhiều nhất cả nước Đối với cá tra – basa: là loài cá nước ngọt sống khắp lưu vực sông Mekong, ở những nơi mà nước sông không bị nhiểm mặn từ biển. Với đặc tính này nên những tỉnh nằm dọc sông Tiền và sông Hậu thường rất thuận lợi cho việc nuôi cá tra, basa Mặt khác, do chủ yếu được đánh bắt nuôi trồng ở khu vực nông thôn, nhưng phần lớn được tiêu thụ ở khu vực thành thị và xuất khẩu, nên các khu vực nuôi trồng cũng cần phù hợp với tình hình giao thông, vận tải. 34 2.1.4. Thuỷ sản mang tính tươi sống Tính tươi sống dẫn tới một điều bất lợi của mặt hàng này đó là chúng rất dễ bị hỏng và kém chất lượng. Hơn nữa, chùng loại, số lượng, chất lượng cũng rất khác nhau. Vì vậy khi thu mua cần tiến hành nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt lưu ý tới việc phân loại, chế biến bảo quản, vận chuyển, có phương thức kinh doanh phù hợp với đặc điểm của từng loại. Giá cả hàng nông sản xuất khẩu phụ thuộc vào chất lượng. Chất lượng hàng nông sản không những phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn phục thuộc rất nhiều vào khâu bảo quản chế biến. Vì vậy các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc chế biến và bảo quản nông sản. 2.1.5. Thuỷ sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người Chất lượng hàng nông sản tác động trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng. Nên yêu cầu về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm được đặc biệt coi trọng và được quy định chặt chẽ trong quá trình sản xuất chế biến, bảo quản. Ngày nay chất lượng trở thành công cụ cạnh tranh khá hiệu quả, muốn xâm nhập được vào các thị trường khó tính thì đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao, đáp ứng được cãc tiêu chuẩn cần thiết mà thị trường nhập khẩu đặt ra. 2.1.6. Thuỷ sản rất phong phú và đa dạng về chủng loại và chất lượng Mỗi loại hàng khác nhau thì có điệu kiện sinh trưởng, phát triển khác nhau, thu mua, chế biến theo cách riêng, dẫn đến chất lượng không đồng đều. Thói quen tiêu dùng và sự đánh giá trên về cùng một mặt hàng trên các thị trường khác nhau cũng khác nhau, cụ thể có sự khác nhau rất lớn giữa các thị trường Châu Âu, Châu Á, Châu Phi, Trung Đông. 35 2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU giai đoạn 2015-2020 2.2.1. Khái quát về hoạt đông xuất khẩu Thuỷ sản của Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2020 Trong những năm qua, thuỷ sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới. Hoạt động xuất khẩu bắt đầu từ những năm 80 của Thế kỷ trước và có tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong những năm gần đây. Việt Nam được coi là một nước có tốc độ tăng trưởng Thuỷ sản nhanh nhất, sản lượng không ngừng tăng trong giai đoạn 2015-2019, mặc dù năm 2015 là năm khó khăn đối với Thuỷ sản toàn cầu. Biểu đồ 2.1: Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam giai đoạn 2015-2020 (nguồn: tác giả tổng hợp từ Tổng cục Hải quan/ Bộ Tài chính, Báo cáo Xuất khẩu Việt Nam qua các năm từ 2015-2020). - Trong 5 năm qua, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam luôn đứng thứ 4 trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, sau dệt may, da giầy và dầu thô. - Thành tựu của ngành thủy sản thể hiện bằng kết quả xuất khẩu tăng nhanh về cả giá trị và sản lượng trong giai đoạn 2015 – 2019. Năm 2019, sản phẩm thủy sản được xuất khẩu sang 158 nước và vùng lãnh thổ. 3 thị trường chính là EU chiếm 15%, 6.568.766 7.047.675 8.309.103 8.787.104 8.543.583 1.540.660 0 1.000.000 2.000.000 3.000.000 4.000.000 5.000.000 6.000.000 7.000.000 8.000.000 9.000.000 10.000.000 2015 2016 2017 2018 2019 Quý I-2020 XK Thuỷ sản của Việt Nam giai đoạn 2015-2019 Năm đv: 1000 Dollars 36 Mỹ 17% và Nhật Bản 17% và đang có những thị trường tiềm năng như Trung Quốc (17%) và ASEAN (8%). Số nhà máy và công suất cấp đông của các cơ sở chế biến tăng rất nhanh trong giai đoạn 2015- 2019. Khu vực ĐBSCL đã hình thành một số công ty quy mô lớn như Tập đoàn Thuỷ sản Minh Phú, Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn, công ty Cổ phần Hùng Vương - Năm 2019, giữa những bất lợi vì thuế chống bán phá giá cao, thẻ vàng IUU và giá trung bình xuất khẩu giảm, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã cán đích với kết quả không như mong đợi với gần 8,6 tỷ USD, giảm 2,5% so với năm 2018. Hai sản phẩm thủy sản nuôi chủ lực là tôm và cá tra đều giảm với mức tương ứng 7,1% và 8,5% so với năm trước, các mặt hàng hải sản cũng bị giảm mạnh ở xuất khẩu mực, bạch tuộc, bù lại cá ngừ, các loại cá biển khác và hải sản khác vẫn giữ tăng trưởng dương nên kéo lại phần nào tỷ lệ sụt giảm trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước. xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU, Hàn Quốc, Australia và Canada đều giảm trong khi xuất khẩu sang Nhật Bản, Trung Quốc và các thị trường khác trong top 10 thị trường lớn nhất vẫn tăng so với năm trước. Đầu năm 2020, Đại dịch Covid 19 bùng phát và lây lan mạnh trên toàn cầu khiến cho sản xuất và xuất khẩu thủy sản của cả nước bị ảnh hưởng nặng nề. Ước tính xuất khẩu thủy sản trong 3 tháng đầu năm 2020 giảm gần 15% so với cùng kỳ năm ngoái chỉ đạt 1.540 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu sang những thị trường lớn bị ảnh hưởng dịch bệnh đều giảm mạnh, xuất khẩu sang EU giảm 40% (giảm sâu nhất) , sang Trung Quốc giảm 25%, Hàn Quốc giảm 24%, Nhật Bản giảm 19%. Diễn biến Đại dịch Covid còn đang rất phức tạp tại các nước trên thế giới, do vậy, trong vài tháng tới, tình hình xuất khẩu chắc chắn tiếp tục bị tác động giảm. Doanh nghiệp chưa thể thoát khỏi tình trạng bị sụt giảm, hoãn/hủy đơn hàng, vận tải hàng hóa khó khăn, việc thanh toán cũng không thuận lợi, sẽ có không ít doanh nghiệp (nhất là những doanh nghiệp nhỏ) không thể trụ vững vì thiếu vốn để duy trì, để quay vòng kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp thủy sản đang rất cần sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ ngành liên quan nhằm giảm bớt áp lực và khó khăn do ảnh hưởng của Covid-19: miễn 37 nộp kinh phí Công đoàn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm giá điện, thuê kho lạnh, gia hạn thanh toán điện, giãn nợ, cho vay lãi suất thấp, giảm các thủ tục hành chính, thanh tra, kiểm tra và chuẩn bị phương án và điều kiện để hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất xuất khẩu sau dịch. 2.2.2. Khái quát tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU Biểu đồ 2.2: Tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam-EU giai đoạn 2015-2019 (nguồn: tổng hợp từ thống kê xuất khẩu thuỷ sản hàng năm củaVASEP EU là một trong những thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản Việt Nam với giá trị xuất khẩu chiếm hơn 17% các năm 2015 2016 2017, 16,72% năm 2018 và 15,12% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản năm 2019 và có quá trình tăng trưởng tương đối ổn định trong những năm qua. Trong giai đoạn 2015-2019, nhìn chung giá trị hàng hoá tăng, từ 1,175 tỷ USD năm 2015 lên đỉnh 1,480 năm 2017 và năm 2019 giảm 11,9% so với 2018 xuống còn 1,297 năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU chỉ đạt 215,8 triệu USD giảm 19,3% so với cùng kỳ năm 2019. Lý giải cho xu hướng: các chính sách kinh tế Vĩ mô đã tác động mạnh mẽ đến chất lượng và sản lượng Thuỷ sản Việt Nam để có thể xâm nhập vào thị trường khó tính như EU, sản lượng gia đoạn trung hạn, dài hạn chắc chắn sẽ tăng, tuy nhiên có 38 sự sụt giảm 2019 là bởi vì EU thắt chặt các quy định về thẻ vàng IUU, khiến cho thuỷ sản Việt Nam chưa kịp thay đổi để thích ứng. Tháng 11 năm 2019, Đoàn thanh tra của Tổng vụ Biển và Thủy sản châu Âu thuộc EC đã sang Việt Nam lần 2 để kiểm tra, rà soát quá trình khắc phục thẻ vàng của Thuỷ sản Việt Nam, dự kiến tháng 6 năm 2020 sẽ có chuyến kiểm tra lần 3 tại Việt Nam, tuy nhiên do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid nên lịch trình này có khả năng cao sẽ hoãn. Về việc sản lượng 4 tháng đầu năm của 2020 xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào EU giảm mạnh hoàn toàn nằm trong sự ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid lên nền kinh tế toàn cầu nói chung và xuất khẩu thuỷ sản nói riêng. Nhìn chung giá trị xuất khẩu của các ngành hàng tiêu biểu như Tôm, Cá Tra, Cá Ngừ là các mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu vào EU, các mặt hàng này biến động hàng năm về cơ bản là đồng pha với tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU, tăng đều từ 2015 và giảm nhẹ ở 2019. Thêm một lý do mà kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản giảm có thể là do một số Doanh nghiệp cố tình găm hàng lại đợi EVFTA có hiệu lực để hưởng lợi từ hiệp định, dẫn đến tình trạng giảm lượng cung hàng hoá năm 2019 2020. 39 2.2.3. Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường một số nước tiêu biểu: Hà Lan, Đức, Ý Biểu đồ 2.3: Xuất khẩu Việt Nam-một số Quốc gia tiêu biểu của EU (Hà Lan, Đức, Ý) (nguồn: tổng hợp từ thống kê xuất khẩu thuỷ sản hàng năm của VASEP website Hà Lan, Đức, Ý là những thị trường lớn nhất của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào EU. Đồng thời, ba quốc gia này có những đặc điểm về thị trường, chính sách điển hình có thể đại diện cho thị trường chung EU và chiếm hơn 40% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam vào EU. Trong đó, có thể dễ dàng nhận thấy Hà Lan là thị trường lớn nhất với 173,13 triệu USD năm 2015 và cao nhất là 308,98 triệu USD năm 2017, sau đó giảm dần về 173,13 triệu USD năm 2019. Trong những năm gần đây, mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hà Lan rất tốt, đó là lý do Hà Lan là một trong số những thị trường xuất khẩu hàng hoá lớn nhất của Việt Nam, tiếp đó là đến Đức và Ý. 0,00 50,00 100,00 150,00 200,00 250,00 300,00 350,00 2015 2016 2017 2018 2019 Đơn vị: triệu USD Hà lan Đức Ý Năm 40 Đức là một thị trường tương đối ổn định và khắt khe, kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản Việt Nam hàng năm ít bị biến động. Năm 2019 các thị trường đều giảm theo xu hướng chung. Người Đức không mua những sản phẩm thuỷ hải sản nhập khẩu bị nhiễm độc do tác động của môi trường hoặc do chất phụ gia không được phép sử dụng. Đối với sản phẩm thuỷ hải sản đã qua chế biến, người Đức chỉ dùng những sản phẩm đóng gói có ghi rõ họ tên sản phẩm, nơi sản xuất, các điều kiện bảo quản và sử dụng, mã số và mã vạch. 2.3. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU khi EVFTA có hiệu lực 2.3.1. Cơ hội 2.3.1.1. Cơ hội thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang các quốc gia tiêu biểu của EU (Hà Lan, Đức, Ý) có mối quan hệ tốt với Việt Nam - Hà Lan: Trải qua hơn 45 năm kể từ khi Việt Nam và Hà Lan chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao (1973), hai nước đã xây dựng được mối quan hệ hữu nghị và hợp tác tốt đẹp. Quan hệ Việt Nam - Hà Lan hiện được đánh giá là điển hình của mối quan hệ năng động và hiệu quả. Trong những năm gần đây, quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Hà Lan - Việt Nam không ngừng phát triển. Hà Lan đã trở thành đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam tại châu Âu với kim ngạch thương mại tăng đều qua các năm. Hà Lan đứng thứ 14/88 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam và đứng thứ 2 trong số các nước EU có hoạt động đầu tư vào Việt Nam (sau Pháp). Hà Lan luôn khẳng định giành cho Việt Nam vị trí ưu tiên trong chính sách hợp tác phát triển. Mặc dù Hà Lan cắt giảm viện trợ cho các nước và số nước được hưởng viện trợ, Việt Nam tiếp tục nằm trong danh sách 20 nước ưu tiên nhận viện trợ của Hà Lan và là một trong số những đối tác phát triển quan trọng của Hà Lan. Những con số trên là dấu hiệu tích cực và sẽ gia tăng nhanh hơn trong tương lai, nhất là khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam EU được ký kết và đi vào thực hiện, 41 góp phần đưa Việt Nam và Hà Lan trở thành cầu nối cho nhau tại hai thị trường nhiều tiềm năng là Đông Nam Á và EU. - Đức: Đức ủng hộ EU sớm công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam, thúc đẩy đàm phán Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam-EU nhằm tăng cường tối đa kinh tế, thương mại giữa hai nước. Năm 2019, Việt Nam được Đức xếp hạng đối tác thương mại thứ 40/144 nước xuất khẩu hàng hoá vào Đức, hạng 55/144 nước nhập khẩu hàng hoá từ Đức và hạng 47/144 nước đối tác thương mại chính trên kim ngạch hai chiều. Hàng năm, Đức chi khoảng 550 tỷ USD cho nhập khẩu hàng tiêu dùng. Hàng hóa nhập khẩu vào Đức không chỉ phục vụ cho thị trường Đức mà còn tiếp tục được xuất khẩu sang 27 nước thành viên EU và các nước Châu Âu khác. Chính vì vậy, Đức có thể được hỗ trợ trong việc chuyển giao công nghệ tốt hơn nhất là với những hàng hóa tiêu dùng của Việt Nam như dệt may, giày dép, thủy sản sẽ có thêm nhiều cơ hội tại EU. CHLB Đức không chỉ là đối tác song phương trực tiếp với Việt Nam mà đây còn là một trong số ít đối tác chiến lược của Việt Nam, Đức cũng là cửa ngõ cho hàng Việt Nam sang thị trường các nước EU. - Ý: Việt Nam và Ý chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 23/3/1973. Quan hệ chính trị giữa hai nước từ đầu những năm 90 được củng cố và phát triển, Ý là nước Tây Âu đầu tiên tích cực ủng hộ việc tăng cường hợp tác giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu, trên các diễn đàn quốc tế lớn, cũng như việc bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam và các tổ chức tài chính, thương mại, tiền tệ quốc tế. Kim ngạch thương mại Việt Nam - Ý tăng đều trong những năm qua, hiện Ý đang là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam trong khối EU và Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Ý trong khối ASEAN. 42 Quan hệ hợp tác truyền thống với các nước thành viên của EU tốt và ngày càng phát triển chính là một điều kiện cực kỳ có lợi cho quá trình xâm nhập của Việt Nam vào EU. 2.3.1.2. Cơ hội từ Cam kết cắt giảm thuế quan và hạn ngạch thuế quan từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU. Theo cam kết, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Tiếp đó sau 07 năm, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của ta. Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại của Việt Nam, EU dành cho ta hạn ngạch thuế quan (TRQ) với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Cụ thể đối với hàng hoá thuỷ sản như sau: Khi hiệp định EVFTA có hiệu lực, các sản phẩm hải sản như: hàu, điệp, mực.. sẽ được giảm thuế nhập khẩu từ 20% về ngay mức 0%. Các sản phẩm mực, bạch tuộc đông lạnh hiện đang có mức thuế 6 - 8% sẽ giảm ngay về 0%, cá cờ kiếm từ 7,5% về 0%. Riêng cá ngừ đóng hộp và surimi sẽ chịu hạn ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn và 500 tấn. Đối với sản phẩm tôm - sản phẩm chủ lực của Việt Nam vào EU, tôm hùm xanh ướp đá, tôm sú HOSO, DP đông lạnh; tôm sắt PD tươi đông lạnh; tôm mũ ni vỏ (mã HS 03061100) sẽ được giảm ngay từ 12,5% hiện tại xuống 0%. Tôm sú đông lạnh, tôm sú nguyên con (mã HS 03061710) cũng có mức thuế từ 20% về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Các sản phẩm tôm khác theo lộ trình 3-5 năm, riêng tôm chế biến lộ trình giảm thuế 7 năm. Với sản phẩm cá ngừ, EU cam kết xóa bỏ thuế quan cho cá ngừ tươi sống và đông lạnh ngay khi EVFTA có hiệu lực. các sản phẩm khác có lộ trình giảm thuế từ 3-7 năm. Riêng cá ngừ đóng hộp và surimi sẽ chịu hạn ngạch thuế quan lần lượt là 43 11.500 tấn và 500 tấn. Các sản phẩm cá tra có lộ trình 3 năm, trừ cá tra hun khói cần 7 năm để về mức 0%... Bảng 2.1: Lộ trình cắt giảm thuế của một số ngành hàng thuỷ sản (Nguồn: VASEP, 2019) Ngày 12/2/2020, ngay sau khi thông tin Nghị viện châu Âu vừa bỏ phiếu thông qua EVFTA và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (EVIPA), Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã phát đi những bản so sánh chi tiết mức thuế nhập khẩu mà EU áp dụng cho các mặt hàng thủy sản của Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Việt Nam, như Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, Ecuador, Trung Quốc. Bên cạnh hàng loạt sản phẩm thủy sản chế biến đang có mức thuế cơ bản khá cao (20%) sẽ ngay lập tức về 0% khi EVFTA có hiệu lực, như hàu, điệp, mực, bạch tuộc, nghêu, sò, bào ngư chế biến, tôm sú đông lạnh (HS 03061792)..., thì những sản phẩm tôm, cá tra, cá ngừ... thuộc nhóm có lộ trình giảm thuế trong thời gian 3 - 7 năm cũng có mức thuế nhập khẩu hấp dẫn hơn. “Khả năng tăng cạnh tranh so với các đối thủ chưa có hiệp định thương mại tự do (FTA) với EU, như Thái Lan, Ấn Độ là rất cao. Các bản so sánh này đã được VASEP tính toán ngay khi các thông tin về EVFTA được công bố, cung cấp cho doanh nghiệp hội viên làm cơ sở cho các kế hoạch đầu tư, kinh doanh mới. Doanh nghiệp đã vào cuộc từ sớm” (nguồn: Ông Nguyễn Hoài Nam, Phó tổng thư ký VASEP, 2020). 44 Phải nói thêm, không ít sản phẩm thủy sản chế biến của Việ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_hiep_dinh_thuong_mai_tu_do_viet_nam_lien_minh_chau.pdf
Tài liệu liên quan