MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I : 3
Lý luận chung về đổi mới công nghệ (ĐMCN) 3
I. Nhận thức về đổi mới công nghệ 3
1. Công nghệ là gì ? 3
2. Thực chất và các giai đoạn đổi mới công nghệ 5
a. Thực chất đổi mới công nghệ 5
b. Các giai đoạn đổi mới công nghệ 7
II.Vai trò và nhân tố ảnh hưởng đổi mới công nghệ 9
1. Vai trò đổi mới công nghệ . 9
2. Nhân tố ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ . 9
a. Các yếu tố phía cầu . 9
b. Các yếu tố từ phía cung (nguồn lực xã hội) 10
2. Yêu cầu đối với đổi mới công nghệ. 10
Chương II: 13
Thực trạng thiết bị công nghệ trong xí nghiệp xi măng nội thương của Công ty xây lắp thương mại I. 17
I. Quá trình hình hành và phát triển của công ty xây lắp thương mại I 17
1. Giai đoạn 1969- 1972. 17
2. Giai đoạn 1973-1978. 18
3. Giai đoạn 1979-1981. 18
4. Giai đoạn 1982-1987. 18
5. Giai đoạn 1988-1993. 19
6. Giai đoạn 1993 đến nay. 19
II. Sơ đồ bộ máy quản lý chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Công ty Xây Lắp Thương Mại I 20
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Xây Lắp Thương Mại I. 20
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 21
3. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp Thương Mại I. Error! Bookmark not defined.
a. Đặc điểm Error! Bookmark not defined.
b. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Xây Lắp Thương Mại I là: Error! Bookmark not defined.
III. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp Thương Mại I 25
1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua. 25
a/ Về nhiệm vụ xây lắp: 25
b/ Về nhiệm vụ sản xuất: 26
c/ Kế hoạch kinh doanh : 26
d/ Về hoạt động kinh doanh quản lý nhà: 27
Chương III: 31
Giải pháp đổi mới công nghệ máy nghiền xi măng 9 tấn/h và hiệu quả kinh tế sau đổi mới. 31
A/ Sự cần thiết phải đầu tư máy nghiền xi măng 9 tấn/h: 29
I/ Quá trình phát triển: (Tình hình và thực trạng hiện nay) 29
II/ Những nguyên nhân, yêu cầu phải đầu tư máy nghiền xi măng 9 tấn/h
B/ Hiệu quả kinh tế sau khi đầu tư máy nghiền xi măng 9 tấn/h so với trước khi đầu tư 33
I/ Hiệu quả sau đầu tư so với trước khi đầu tư: 33
a/ Tiêu hao năng lượng điện: 33
c/ Định mức tiền lương giảm 2000 đ/tấn: Error! Bookmark not defined.
II/ Dự tính giá thành sau đầu tư cho 1 tấn xi măng : 35
III/ Hiệu quả kinh tế và thời gian hoàn trả vốn vay: 35
Kết luận và kiến nghị 37
Tài liệu tham khảo 42
47 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1097 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng thiết bị công nghệ mới trong sản xuất xi măng của Công ty Xây Lắp Thương Mại I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, đổi mới công nghệ phải cho kết quả hàm lượng công nghệ trong giá trị gia tăng của sản phẩm ngày càng chiếm tỷ trọng cao, thể hiện ở chỗ giá trị mới của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sau đổi mới công nghệ sẽ làm cho hàm lượng các yếu tố đầu vào truyền thống ( nhiên- nguyên vật liệu, lao động ) giảm đi, hàm lượng công nghệ tăng lên . Đây là một yêu cầu rất quan trọng nhằm mục tiêu tăng năng lực cạnh tranh cũng như khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Về cơ cấu sử dụng nguyên liệu, năng lượng truyền thống và cái mới, đổi mới công nghệ phải nhằm tăng dần tỷ lệ sử dụng các loại nguyên vật liệu mới. Nền sản xuất xã hội với các công nghệ truyền thống đang dần phải thay đổi mục tiêu của mình do sự giới hạn của nguồn tài nguyên (theo dự đoán năm 2040-2050 nguồn tài nguyên dầu mỏ của thế giới sẽ cạn kiệt và chấm dứt nền văn minh công nghiệp dựa trên dầu mỏ ) .Thực tế hiện nay cho thấy cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đang định hình với những đặc trưng mới về chất như : Có tính tự động cao, là sự kết hợp giữa công nghệ điện tử, công nghệ tin học, công nghệ sinh học, công nghệ vũ trụ và đáy đại dương cùng các công nghệ chế biến sâu không có phế liệu , sử dụng nguyên vật liệu mới có khả năng tái sinh, không gây ô nhiễm môi trường . Đầu tư đổi mới công nghệ là nhằm các mục đích trên .
Về tính chất đổi mới sản phẩm đầu ra thì đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu làm cho danh mục, chủng loại mẫu mã, công dụng và giá cả hàng hoá, dịch vụ được đổi mới hoặc đổi mới theo hướng đa dạng hoá hơn, nhỏ gọn hơn, đa chức năng hơn, tiện lợi hơn, tinh xảo hơn, tiết kiệm năng lượng và rẻ hơn, tiến tới tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ hoàn toàn mới .
- Đổi mới công nghệ phải gằn liền với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cũng như chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược đóng vai trò quan trong trong định hướng phát triển công nghệ cũng như đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhằm một mặt có được những ưu đãi và hỗ trợ nhất định ( về thông tin vốn ) của chính phủ, mặt khác đảm bảo cho doanh nghiệp có được hướng đi đúng , tiết kiệm nguồn lực, tránh được những rủi ro không đáng có
- Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu từng bước bắt kịp từng bước trình độ công nghệ so với các nước trong khu vực và thế giới, tiến tới chủ động sáng tạo công nghệ theo mô hình nghiên cứu triển khai (R&D)
- Đổi mới công nghệ phải gằn liền với phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Mục tiêu hết sức quan trọng của đổi mới công nghệ; và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng thường xuyên ở mức cao. Tuy nhiên đạt được điều đó thôi chưa đủ, đổi mới công nghệ còn phải nhằm giữ gìn và bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như xã hội, nâng cao trình độ trí tuệ của người lao động làm cho họ thích nghi và làm chủ máy móc thiết bị công nghệ mới. đồng thời có khả năng sáng tạo hơn trong hệ thống sản xuất kinh doanh.
III-Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị
A.Tuỳ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất,kinh doanh ,số lượng máy móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
+Máy móc thiết bị hiện có
+Máy móc thiết bị đã lắp
+Máy móc thiết bị làm việc thực tế
1.Phân tích tình hình sử dụng số liệu máy móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp cần tính và phân tích các chỉ tiêu sau:
Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có(H1) .
H1
=
Số lượng thiết bị đã lắp đặt bình quân
Số lượng thiết bị hiện có bình quân
-Hệ số này phản ánh trình độ kịp thời của việc lắp đặt số lượng thiết bị hiện có và có thể huy động vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Qua hệ số này cũng phát hiện một cách tương đối số lượng thiết bị đã được đưa về doanh nghiệp nhưng chưa được lắp đặt.
Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất(Hsl)
Hsl
=
Số thiết bị làm việc thực tế bình quân
Số thiết bị đã lắp đặt bình quân
Hệ số này phản ánh mức độ huy động máy móc thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất,qua hệ số này cũng phát hiện một cách tương đối số thiết bị dự trữ hoặc lắp đặt rồi nhưng chưa được sử dụng.
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị hiện có(Hs)
Hs
=
Số thiết bị làm việc thực tế bình quân
Số thiết bị đã lắp đặt bình quân
Hệ số này phản ánh một cách khái quát tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu trên biểu hiện bằng một phương trình kinh tế:
Hs= H1 x Hsl
Phương trình kinh tế trên cho thấy: muốn nâng cao hệ số sử dụng thiết bị hiện có, phải nâng cao hệ số lắp đặt thiết bị hiện có và hệ số sử dụng thiết bị đã lắp đặt. Trên cơ sở đó , cần xác định rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lắp đặt , mức độ huy động máy móc thiết bị vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó có thể kiến nghị những biện pháp khai thác mọi khả năng tiềm tàng về năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
2.Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị
Hệ số sử dụng thời gian chế độ
=
Thời gian làm việc thực tế của thiết bị
Thời gian làm việc theo chế độ của thiết bị
Hệ số sử dụng thời gian làm việc thực tế
=
Thời gian làm việc có ích của thiết bị
Thời gian làm việc thực tế của thiết bị
3.Tình hình sử dụng năng lực sản xuất của máy móc thiết bị
U
=
Q
Tm
Trong đó:
U :Mức năng suất thiết bị
Q :Khối lượng sản phẩm do thiết bị sản xuất ra
Tm :Thời gian máy hao phí để sản xuất ra khỏi khối lượng sản phẩm Q
Chỉ tiêu sử dụng về số lượng, thời gian hoạt động sản xuất, mức năng suất thiết bị, cần phân tích hệ số sử dụng đồng bộ các yếu tố của máy móc thiết bị theo công thức:
Hệ số sử dụng tổng hợp máy móc, thiết bị sản xuất
=
Hệ số sử dụng năng suất thiết bị
x
Hệ số sử dụng thời gian của máy móc thiết bị
x
Hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị
4.Phân tích mối quan hệ giữa thiết bị sản xuất và tài sản cố định
Tỷ lệ cơ cấu thiết bị sản xuất trong tài sản cố định của doanh nghiệp được tính bằng công thức:
Tỷ lệ thiết bị sản xuất
=
Giá trị bình quân thiết bị sản xuất đang sử dụng
Giá trị bình quân TSCĐ đang sử dụng
Mối quan hệ giữa tỷ lệ thiết bị sản xuất với tài sản cố định đang dùng vào hoạt động sản xuất được mô tả bằng công thức:
Hiệu xuất sử dụng sản xuất tài sản cố định
=
Hiệu xuất sử dụng
thiết bị sản xuất
x
Tỷ lệ thiết bị sản xuất trong TSCĐ
Hs = Htb x Dtb
5.Phân tích ảnh hưởng tình hình sử dụng máy móc thiết bị đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Khối lượng sản phẩm làm việc bình quân Trong 1 ngày
=
Số máy đã lắp đặt bình quân
x
số máy làm việc thực tế của một máy
x
Độ dài bình quân của 1 ca
x
Hệ số ca máy
x
Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp
x
Năng suất bình quân 1 giờ máy
B. phân tích giá thành sản phẩm, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh
1.thời gian hoàn vốn đầu tư.
Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian giar định mà vốn đầu tư bỏ ra có thể thu hồi lại được nhờ lợi nhuận và khấu hao cơ bản .
Thời gian hoàn vốn đầu tư
=
Vốn đầu tư
Lợi nhuận thuần tuý hàng năm + Khấu hao TSCĐ hàng năm
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp .
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính theo giá thành, vốn hoặc doanh thu .
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
=
Lợi nhuận
Giá thành sản phẩm
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận
Doanh thu bán hàng
3.Tính giá thành
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Gía thành biểu hiện trực tiếp khả năng quản lý về nhân sự ,về chi phí ... từ đó dễ dàng đánh gía hiệu quả SXKD
Có 2 loại giá thành :
Giá thành sản xuất
=
Chi phí nguyên vật liệu
+
Lương phải trả
+
Chi phí quản lý phân xưởng
+
Khấu hao TSCĐ
Giá thành toàn bộ
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí tiêu thụ sản phẩm
+
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Trong phân tích giá thành, chỉ tiêu đánh giá mức hạ giá thành rất quan trọng:
Nó cho biết khả năng nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
+ Mức hạ giá tuyệt đối
Mức hạ giá thành
=
Số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch
x
Giá thành sản phẩm kỳ kế hoạch
-
Giá thành sản phẩm kỳ báo cáo
+Mức hạ gía thành tương đối
Tỷ lệ giá thành
=
Tổng mức hạ giá thành
Tổng giá thành sản phẩm
Chương II:
Thực trạng thiết bị công nghệ trong xí nghiệp xi măng nội thương của Công ty xây lắp thương mại I.
I. Quá trình hình hành và phát triển của công ty xây lắp thương mại I
Căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ, Bộ nội thương đã ra quyết định số 217/QĐ- NT ngày 18\04\1969 về thành lập Công ty xây lắp nội thương I khu Nam sông Hồng gọi tắt là Công ty xây lắp Nội thương I, trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty lúc đó là tổ chức thi công xây lắp các công trình xây dựng cơ bản của nghành Nội thương.
Để tồn tại và phát triển Công ty Xây lắp Thương mại I phải luôn luôn thay đổi phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như qui mô hoạt động của công ty để phù hợp với cơ chế và nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Ra đời trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc bước vào giai đoạn cực kỳ ác liệt, Công ty Xây lắp Thương mại I đã góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc. Công ty đã trực tiếp xây dựng các cửa hàng bách hoá, cửa hàng lương thực, thực phẩm, các cụm kho chứa hàng Đồng mô - Lạng sơn trên tuyến đường 17A Thái nguyên – Lạng sơn.
Qua bao nhiêu năm kể từ khi thành lập công ty đã phát triển qua những giai đoạn sau:
1. Giai đoạn 1969- 1972.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ. Bộ Nội Thương đã ra quyết định số 217/QĐ-NT ngày 18/04/1969 thành lập Công ty Xây lắp Nội Thương khu Nam Sông Hồng. Trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng –Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty lúc đó là tổ chức thi công xây lắp các công trình xây dựng cơ bản của nghành Nội thương. Có thể nói các hoạt động của Công ty trong giai đoạn này đã khẳng định được Công ty Xây lắp Nội Thương I là một đơn vị xây lắp chủ lực của Bộ Nội Thương hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao. Mặc dù chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ diễn ra ác liệt, Công ty vẫn trụ vững trên địa bàn hoạt động của mình.
2. Giai đoạn 1973-1978.
Phát huy thành tích đã đạt được bước vào giai đoạn này Công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình, tạo cơ sở vật chất cho nghành Nội Thương nói riêng và Miền Bắc Xã Hội Chủ Nghĩa nói chung. Một điều đặc biệt cũng cần phải nói lên rằng công ty đã được Bộ và Nhà nước tin cậy giao nhiệm vụ thực hiện nghĩa vụ Quốc tế với nước bạn Lào anh em. Các công trình cụm Thương Nghiệp Na Kay, Na Then- Sầm Nưa đã để lại kỷ niệm không thể mờ phai trên đất nước Lào. Công ty đã không phụ lòng tin của Bộ và Nhà nước bạn đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng mối quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa hai nước Việt - Lào anh em.
3. Giai đoạn 1979-1981.
Nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn này tham gia xây dựng nhiều kho tàng phục vụ cho nghành tại các tỉnh biên giới phía Bắc như: Kho Muối và các kho dự trữ tại Nà phặc - Cao Bằng, nhà máy bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội
Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cấp trên giao. Cũng trong thời gian này công ty vinh dự được Bộ giao nhiệm vụ thi công khu nhà ăn liên hoàn tại trường Nguyễn Aí Quốc, sửa chữa và nâng cấp nhà sàn và nhà lưu niệm của Bác.
4. Giai đoạn 1982-1987.
Tiếp tục đà đi lên với “chữ tín” của mình trong giai đoạn này công ty đã thi công được rất nhiều công trình như: trụ sở Tổng Công đoàn lao động Việt Nam tại 65 Quán sứ, cụm kho của Tổng công ty Bách hoá ở Giáp Bát Đặc biệt trong năm 1987, mặc dù tình hình biên giới phía Bắc vẫn còn nhiều căng thẳng. Song cán bộ công nhân viên của công ty đã nhận nhiệm vụ thi công xây lắp công trình cửa hàng Bách hoá Vị Xuyên- công trình là quà tặng của Bộ Nội thương cho đồng bào dân tộc tỉnh Hà Tuyên.
5. Giai đoạn 1988-1993.
Đất nước ta bước vào thời kì chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều doanh nghiệp đã không thích ứng kị thời nên đã gặp không ít khó khăn, thậm chí còn bị phá sản, giải thể. Song Công ty Xây lắp Thương Mại I đã sẵn có truyền thống trong lao động sản xuất, có đội ngũ CBCNV năng động sáng tạo đã thích ứng kịp thời để tồn tại và phát triển. Cũng trong giai đoạn này được Bộ giao thêm nhiệm vụ sản xuất xi măng và các sản phẩm từ xi măng như: panen, gạch lát các loại, tấm đan, ống cống, các loại kết cấu gỗ, thép. Ngoài ra Công ty còn phát triển thêm nhiệm vụ kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất hỗ trợ cho xây lắp, thúc đẩy sản xuất và giải quyết công ăn việc làm. Một số mặt hàng mới như các loại cửa nhôm kính, cửa cuốn. Chính vì vậy với nhiệm vụ xây lắp Công ty đã có các công trình mang đậm dấu ấn của thời gian như: Trụ sở UBND Tỉnh Lạng Sơn, Viện Mắt TW Có thể nói trong giai đoạn này Công ty đã biết chớp thời cơ để tăng nhanh tốc độ phát triển của mình.
6. Giai đoạn 1993 đến nay.
Giai đoạn này nền kinh tế đất nước luôn đạt tốc độ loại tăng trưởng khá cao của khu vực và thế giới đã tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển. Năm 1993 Công ty Xây Lắp Nội thương I được chuyển đổi thành Công ty xây lắp Thương Mại I trực thuộc Bộ Thương mại. Sự chuyển đổi này làm cho thế và lực của Công ty tăng lên song cũng không ít thách thức to lớn. Sự đoàn kết nhất chí trong ban lãnh đạo Công ty, sự toàn tâm toàn ý của tập thể cán bộ công nhân viên cùng với sự quan tâm của Bộ Thương mại, sự động viên cổ vũ của các địa phương nơi doanh nghiệp thi công, sự giúp đỡ của các đơn vị bạn là động lực cho Công ty vươn lên tầm cao hơn. Trong giai đoạn này với phương châm chiến lược của chúng ta là xây dựng và củng cố chữ “TíN” bằng công trình có tiến độ nhanh chất lượng tốt, giá thành hợp lý nên công nghệ xây lắp của Công ty đã được khẳng định bằng công trình khách sạn Thuỷ Tiên tiêu chuẩn 3 sao, công trình khách sạn Bảo Sơn tiêu chuẩn 4 sao, trụ sở Báo đầu tư nước ngoài, trụ sở của Công ty GVD (Hồng Kông) giai đoạn 2 và 3 khách sạn 35 Tràng Tiền, khách sạn 20 Ngô Quyền, trụ sở Uỷ ban kế hoạch tỉnh Lạng Sơn vv
Trong giai đoạn này Công ty được Bộ giao thêm nhiệm vụ đó là thi công trong lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông. Ngoài ra Công ty đã được Bộ Thương mại quan tâm phê duyệt dự án đầu tư khôi phục, cải tạo nâng cấp xi măng Nội thương, bằng tinh thần cố gắng phát huy nội lực, Công ty đã đổi mới dây chuyền công nghệ đầu tiên đạt tiêu chuẩn, song công nghệ hoàn toàn nằm trong nước và đã giải quyết một phần điều kiện làm việc và môi trường cho công nhân xi măng. Mặt khác ngoài sản phẩm xi măng PC 30 Công ty còn có thêm sản phẩm xi măng đặc chủng bên sunphát. Từ tháng 7/1993 Bộ Thương mại giao cho Công ty nhiệm vụ quản lý nhà và các khu của Bộ.Mặc dù địa bàn rộng có nhiêù phức tạp do của 3 Bộ nhập lại song Công ty đã đưa công tác hợp đồng và thu tiền nhà đi vào nề nếp công tác sửa chữa nâng cấp nhà ở đã được nâng lên. Hoạt động đối ngoại của Công ty đã mở rộng ra những hướng phát triển mới trong liên doanh liên kết, kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang tạo cho Công ty những bước phát triển nhanh hơn.
Có thể nói giai đoạn này là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh của Công ty trên mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất – kinh doanh.
II. Sơ đồ bộ máy quản lý chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Công ty Xây Lắp Thương Mại I
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Xây Lắp Thương Mại I.
Bộ máy quản lý của Công ty Xây Lắp Thương Mại I được xắp xếp theo 2 cấp. Gồm 1 Giám đốc điều hành quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và 4 phó Giám đốc phụ trách 4 nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là : Xây lắp, Sản xuất, Kinh doanh và quản lý nhà ở. Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc Công ty có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ Công ty giao.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty xây lắp thương mại I Hà nội.
a.Chức năng:
-xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp như xây dựng chung cư,trụ sở,nhà máy,kho tàng,khách sạn,làm đường.
-Sản xuất xi măng PC30 hiệu Con Nai,xi măng bền Sunphát,bột xây dựng và các sản phẩm tư xi măng như Panen,ống cống,kết cấu gỗ,thép,cửa nhôm kính,gạch lát các loại
-Kinh doanh vật liệu xây dựng như sắt,thép (thép lá,thép tấm,thép hình đặc biệt là Công ty đọc quyền về thép dẹt)các loại xi măng,các loại sơn,bột bả
-Xuất nhập khẩu:xuất than hoạt tính,nông lâm sảnnhập sắt thép,xi măng,phôi théptừ Nga,Ucraina,Nhật ,Hàn quốc,Trung quốc
-Kinh doanh và quản lý nhà.
b.Nhiệm vụ:
-Tìm hiểu nắm bắt nhu cầu xây dựng và nhu cầu vật liệu xây dựng trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.
-Tổ chức tiến hành xây dựng và sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,bảo quản,dự trữ,cung cấp các sản phẩm VLXD.
- Đảm bảo các chỉ tiêu lợi nhuận và nộp thuế cho nhà nước,tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Ban giám đốc Công ty : Gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc.
+ Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc điều hành quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ Thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Giám đốc là người có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty, phụ trách công tác đầu tư, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh thi đua khen thưởng.
+ Các phó Giám đốc do Giám đốc lựa chọn và bổ nhiệm, Công ty có 4 phó giám đốc phụ trách 4 nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty là: Xây lắp, Sản xuất, Kinh doanh và quản lý nhà ở. Các phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác được phân công
*Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Có chức năng nghiên cứu nhu cầu thị trường, căn cứ vào khả năng của Công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất, xây lắp, kinh doanh xuất nhập khẩu. Tiến hành công tác hạch toán thống kê cụ thể trong nhiệm vụ xây lắp. Nắm bắt kịp thời diễn biến kế hoạch trong các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xây dựng phương án giá thành sản phẫm sản xuất , giá thành của từng loại nhiệm vụ công tác xây lắp, dự toán xây dựng các công trình cơ bản..Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh xây dựng phương án kế hoạch mua sắm và cung ứng vật tư kỹ thuật, có phương án tồn kho hợp lý, cấp phát vật tư chính theo định mức.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty phương án, kế hoạch chiến lược trong kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch quý, năm của toàn Công ty.
- Xây dựng qui trình sản xuất, qui trình công nghệ định mức kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện.
- Thực hiện công tác quản lý thiết bị, phương tiện lập kế hoạch sửa chữa, lập hồ sơ lý lịch theo dõi.
- Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động
*Phòng tài chính kế toán :
- Tham mưu quản lý công tác kế toán thống kê, quản lý bảo tồn vốn và tài sản trong công ty
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác hạch toán trong Công ty, phản ánh kịp thời chính xác chi phí sản xuất và kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện công tác quyết toán hàng tháng, quý, năm.
- Quản lý khai thác và sử dụng vốn tài sản của Công ty có hiệu quả đúng chế độ chính sách qui định của Nhà nước và Công ty.
- Lập kế hoạch thu chi tài chính tín dụng ngân hàng và quản lý tiền mặt.
- Theo dõi quản lý các khoản nộp Nhà nước nộp nội bộ công nợ thanh toán khách hàng chủ công trình. Cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, công tác tài chính kế toán thống kê, kịp thời uốn nắn lệch lạc và đề xuất biện pháp sử lý những vi phạm tài chính, thất thu vốn, tài sản của Công ty Nhà nước.
* Phòng tổ chức hành chính:
- Tham mưu quản lý công tác tổ chức hành chính của Công ty.
- Quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân viên chức.
- Tham mưu công tác đề bạt, bãi miễn cán bộ, nâng lương, nâng bậc, khen thưởng kỷ luật toàn Công ty.
- Tham mưu việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, giải quyết việc CBCNV thôi việc, hưu trí, mất sức, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
- Tham mưu cho giám đốc Công ty về việc điều hành nhân sự cho phù hợp với tình hình thực tế của các đơn vị trực thuộc.
+ Về công tác lao động tiền lương.
- Thực hiện báo cáo tình hình quĩ lương tháng, quý, năm.
- kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc chi trả lương, thưởng theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty.
- Thường xuyên nắm bắt diễn biến về lao động và sử dụng lao động của các đơn vị cơ sở.
- Công tác văn thư lưu trữ: Tiếp nhận báo chí công văn đưa đến quản lý ấn chỉ con dấu, đánh máy in ấn tài liệu.
- Công tác quản trị hành chính, phục vụ sinh hoạt nơi làm việc, hội họp trong Công ty.
- Quản lý phương tiện xe phục vụ công tác theo yêu cầu của lãnh đạo phòng ban đơn vị.
* Phòng kĩ thuật thi công:
- Tiếp nhận, kiểm tra tài liệu dự toán, hồ sơ thiết kế.
- Kết hợp với các đơn vị xây lắp lập biện pháp thi công, tiến độ xây lắp các công trình Công ty ký hợp đồng.
- Lập dự toán thi công theo từng hạng mục công trình.
- Hướng dẫn đơn vị xây lắp thực hiện đầy đủ văn bản pháp quy trong thi công.
- Kiểm tra giám sát chất lượng Công tác xây lắp theo quy trình công nghệ đã dược phê duyệt theo tiến độ và kế hoạch được giao.
- Nghiệm thu khối lượng, chất lượng các hạng mục công trình.
- Lập dự trù vật tư và quyết toán vật tư.
- Thực hiện mọi nhiệm vụ thiết kế Công ty giao.
* Ban dự án:
- Nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư.
- Lập phương án đấu thầu.
- Khai thác và thực hiện tối ưu các nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Chức năng nhiệm vụ của ban dự án.
- Tham mưu cho ban giám đốc trong việc sử dụng nội lực, tiềm năng sẵn có về đất đai nhà xưởng để tạo hiệu quả kinh tế xã hội.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty về khả năng ký hợp đồng phục vụ trong các lĩnh vực dự án đầu tư, mở rộng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
- Xây dựng quản lý mọi dự án đầu tư của Công ty giao cho đơn vị trực thuộc.
- Công tác kế hoạch của doanh nghiệp.
III. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp Thương Mại I
1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua.
a/ Về nhiệm vụ xây lắp:
Mục tiêu là phát triển nhiệm vụ xây lắp theo định hướng kết hợp mở rộng công tác tiếp thị nhận thầu xây lắp, với việc tìm kiếm được cơ hội đầu tư xây dựng dự án nhà ở, cơ sở sản xuất khu công nghiệp để chủ động hoạt động nhiệm vụ xây lắp cho những năm sau.
Trong năm Công ty Xây Lắp Thương Mại I triển khai xây dựng được một số dự án:
+ Dự án xây dựng khu đô thị Trần Hưng Đạo tại thị xã phủ lý tỉnh Hà Nam (trên 400 tỷ đồng)
Sau khi được UBND tỉnh duyệt dự án, Công ty tiến hành các bước đầu tư tiến hành xác lập kế hoạch đền bù, sau đó xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên cơ sở tận dụng quỹ đất của Công ty quản lý. Làm thủ tục chuyển đổi đất khu vực Vĩnh Tuy Hà Nội xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở cao cấp để bán và làm văn phòng cho thuê.
+ Dự án nhà A13 Mai Động Hà Nội của Bộ Thương mại(10tỷ đồng). Sau khi dự án được phê duyệt sẽ tiến hành khởi công và hoàn hành phần thô năm 2003.
Trong năm 2002 Công ty xây lắp thương mại I đã được UBND thành phố Hà Nội chọn nhận thầu 2 công trình lớn:
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp vừa và nhỏ huyện Từ Liêm Hà Nội (26 tỷ đồng).
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp vừa và nhỏ huyện Đông Anh, Hà Nội (12tỷ đồng)
Các công trình nhận thầu xây lắp tập trung vào một số thị trường trọng điểm: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Bắc Kạn, Lạng Sơn.
Công ty dự kiến công việc nhiệm vụ xây lắp hiện nay chủ yếu tập trung vào các dự án, nên không hoạt động tràn lan khắp thị trường các tỉnh thành mà tập trung vào một số thị trường đã quan hệ lâu dài.
Để thực hiện nhiệm vụ xây lắp Công ty sẽ đầu tư trang thiết bị, máy móc và dụng cụ thi công như :giáo, cốt pha định hình để đáp ứng tiến độ thi công và chất lượng kỹ, mỹ thuật công trình.
b/ Về nhiệm vụ sản xuất:
Năm 1999-2001 đầu tư nâng cấp công nghệ sản xuất xi măng tại xí nghiệp Xi măng nội thương với hai hệ thống trong dây truyyền sản xuất là: Hệ thống dây chuyền vào liệu và hệ thống dây chuyền đóng bao. Năm 2002 đầu tư thay thế Máy nghiền xi măng công suất 2 Tấn/h lên 7 Tấn/h.
Xây dựng dự án đầu tư lò quay để nâng cao chất lượng xi măng và công suất sản xuất lên 5- 10 vạn tấn/năm.
Xây dựng một xưởng sản xuất :
+ Sản xuất sản phẩm thép phục vụ cho nghành xây dựng.
+ Sản xuất cửa bằng gỗ nhân tạo.
Chuẩn bị cho việc lập dự án đầu tư sản xuất gỗ ván ép vào năm 2004- 2005 với quy mô đầu tư lớn.
c/ Kế hoạch kinh doanh :
+ Kinh doanh xuất khẩu:
Mục tiêu phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu sang thị trường Trung Quốc Thái Lan trên cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc các mặt hàng nông, lâm sản và năm 2002 Công ty đã xây dựng được mặt hàng xuất khẩu thường xuyên: Tinh bột sắn, Than gáo dừa, Cao su.
+ Kinh doanh nhập khẩu
Mục tiêu là mở rộng bạn hàng với khách hàng nhiều năm đã quan hệ như Cộng hoà UCRAINA và Liên bang Nga, đã xây dựng được mặt hàng nhập khẩu là : Phôi thép, Thép cuộn, Thép hình các loại và một số thiết bị máy móc.
d/ Về hoạt động kinh doanh quản lý nhà:
- Xây dựng dự án tận dụng quỹ đất.
Làm thủ tục bàn giao cho sở nhà đất Hà Nội.
Xây dựng nhà ở trên cơ sở tận dụng quỹ đất.
Cơ chế quản lý vận hành.
Tổ chức mạng lưới gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu kế hoạch.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý, xây dựng quy định quản lý kỹ thuật, quản lý tài chính
Cải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9513.doc