DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. I
DANH MỤC BẢNG. II
DANH MỤC HÌNH.III
PHẦN MỞ ĐẦU.4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.8
1.1. Tổng quan nghiên cứu.8
1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 8
1.1.2. Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 9
1.1.3. Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản 10
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.11
1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp 11
1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp 11
1.2.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 17
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 17
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp.19
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. 19
28 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 842 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH Tiến Đại Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
các sản phẩm, cung cấp nguồn hàng hóa uy tín, chất lượng cho xã hội từ đó đạt tới mục
tiêu là tối đa hoá giá trị cho doanh nghiệp. Gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng tài sản. Quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng
mở rộng thì việc sử dụng tài sản lại càng được quan tâm bởi vì cách thức sử dụng tài sản
có liên quan trực tiếp đến sự phát triển của một doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay không ít doanh nghiệp đang lúng túng trong việc quản lý
và sử dụng tài sản dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí tài sản, hiệu suất sử dụng tài sản
chưa cao. Hầu hết các doanh nghiệp chỉ tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận cho công
ty bằng các nỗ lực tạo ra thật nhiều doanh thu và giảm thiểu tối đa chi phí mà chưa chú
trọng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Trong thực tế, vấn đề sử dụng tài sản có
hiệu quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành thuận lợi với hiệu quả kinh tế cao hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Vì vậy làm thế nào để nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế tại công ty và đảm bảo
tuân thủ đúng các nguyên tắc tài chính và quy định của pháp luật luôn là vấn đề cần thiết
cho mỗi doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường có quá nhiều biến
động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Là một nhân viên kế toán hiện đang công tác tại Công Ty TNHH Tiến Đại Phát,
bằng những trải nghiệm thực tế qua quá trình làm việc tại công ty với cách nhìn nhận
khách quan tôi thấy rằng trong nhưng năm qua công ty chưa thật sự quan tâm tới hiệu quả
5
sử dụng tài sản, mặc dù doanh thu và lợi nhuận có tăng lên qua từng năm nhưng việc sử
dụng tài sản lại có nhiều bất ổn như các khoản phải thu và hàng tồn kho lớn dẫn tới
vốn bị ứ đọng, chi phí bảo quản, bảo dưỡng hàng tồn kho tăng. Bên cạnh đó khoản
chi phí trả trước cho người bán cũng cao làm tăng chi phí tài chính, khoản mục tài sản
cố định có những máy móc, thiết bị văn phòng đã được khấu hao hết tuy nhiên công
ty chưa có kế hoạch đầu tư mua sắm các thiết bị mới thay thế, nâng cấp làm phát
sinh nhiều chi phí sửa chữa tài sản và hiệu quả làm việc không tốt. Với những kiến
thức đã học tại trường, tôi thấy cần phải nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
Ty TNHH Tiến Đại Phát để có thể đánh giá chính xác được nhưng điểm mạnh, điểm yếu
và những thực trạng đang tồn tại trong việc quản lý tài sản tại công ty, từ đó sẽ đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Vì vậy đề tài “
Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công Ty TNHH Tiến Đại Phát” đã được chọn để nghiên
cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, dài hạn và tổng tài sản của doanh nghiệp được
đo lường thông qua các chỉ tiêu nào ?
Nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty ?
Những hạn chế và nguyên nhân việc sử dụng tài sản thiếu hiệu quả của Công ty là
gì ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản và thực trạng tình
hình sử dụng tài tản tại Công ty TNHH Tiến Đại Phát, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cho công ty trong giai đoạn từ 2016-2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
6
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công Ty TNHH Tiến
Đại Phát.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công Ty TNHH Tiến Đại Phát.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công Ty TNHH Tiến Đại Phát cần phải
áp dụng những giải pháp nào?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và tổng tài sản qua
các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Không gian: Tại Công Ty TNHH Tiến Đại Phát, có so sánh với Công ty Cổ Phần
Thiết Bị Y Tế Việt Nhật, Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế DANAMECO và chỉ số trung
bình ngành y tế.
Thời gian: Đề tài sẽ phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công Ty
TNHH Tiến Đại Phát giai đoạn từ năm 2013 - 2015 và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được sử dụng phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp, thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm 4 chương chính:
7
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp .
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công Ty TNHH Tiến Đại Phát.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công Ty
TNHH Tiến Đại Phát.
8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Có rất nhiều đề tài và công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản
tại doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một hình thức hoạt động khác nhau nên cơ cấu sử
dụng tài sản cũng khác nhau. Tuy vậy mỗi công trình nghiên cứu đều có những giá trị
đánh giá riêng và từ những kết quả đó là tư liệu quý báu giúp tác giả có hướng nghiên
cứu đúng đắn hơn trong đề tài của mình. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các vấn
đề chính bao gồm: Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, các nghiên cứu
về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn và các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Nguyễn Thanh Sơn, (2013). “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của công ty Công trình Viettel”. Luận văn đã làm rõ khái niệm cơ bản về tài sản ngắn
hạn. Sau khi tìm hiểu thực trạng của công ty tác giả đã đưa ra một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn như : Phải quản lý và sử dụng tốt hơn nữa về hàng
tồn kho, nâng cao hiệu quả các khoản phải thu, một số giải pháp về nguồn vốn và phát
huy nhân tố con người. Tuy nhiên tác giả chưa phân tích được cụ thể các nhân tố tác
động đến hiệu quả sử dụng tài sản, nhất là việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn tại
doanh nghiệp.
Đinh Quang Hoà, (2013). “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại công ty cổ phần tập đoàn HiPT”. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ
bản về sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, sau khi phân tích các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán, chỉ tiêu hoạt động, khả năng sinh lời và các chính sách quản lý tài sản
9
của công ty cổ phần tập đoàn HiPT, tác giả đã tìm ra được những hạn chế tại công ty từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho công
ty như : Nâng cao vai trò lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn, hoàn
thiện chính sách thông tin quản lý và chính sách quản lý tài sản ngắn hạn...Tuy đã phân
tích thực trạng tại công ty nhưng tác giả chỉ mới đưa ra được những chính sách rất chung
chung, chưa nêu được những giải pháp cụ thể cho hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
doanh nghiệp.
1.1.2. Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Nguyễn Thị Minh, (2014). “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng
công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị Udic”. Luận văn đã làm sáng tỏ những lý luận cơ
bản liên quan đến tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Thông qua quá trình phân tích
và đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, tác giả đã đưa ra nhận xét
một cách tổng quát về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng công ty đầu
tư phát triển hạ tầng đô thị Udic và từ đó đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động như quản lý các khoản phải thu và nâng cao sử dụng hàng
dự trữ tồn kho tại tổng công ty.
Đặng Hồng Quân, (2012). “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tại
công ty cổ phần Toàn Thắng”. Nhận thức được vai trò cấp thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản cố định tại công ty Toàn Thắng, tác giả đã chỉ ra một số tồn tại trong việc
sử dụng tài sản như là mức sinh lời TSCĐ còn thấp, trình độ quản lý TSCĐ còn hạn chế,
máy móc thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới công nghệ để đưa ra các giải
pháp và kiến nghị thiết thực giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại
công ty.
Bùi Phương Hà, (2012). “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng”. Tác giả đã trình bày hệ
thống lý luận khá chi tiết và đầy đủ về TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp và trong quá trình phân tích thực trạng về tài sản cố định tại công ty, tác giả đã
10
tìm ra một số hạn chế như quy mô TSCĐ qua các năm giảm mạnh, cơ cấu TSCĐ không
hợp lý, có một lượng lớn TSCĐ cần được bảo dưỡng, thanh lý, nhượng bán trong khi đó
việc đầu tư đổi mới TSCĐ thì lại tăng rất chậm dẫn tới ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đánh giá thực trạng hiệu
quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng, tác giả đã đưa
ra các giải pháp và kiến nghị thiết thực để công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của
mình.
1.1.3. Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản
Trần Thị Thu Hương ,(2015). ''Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Xăng dầu khu
vực I''. Tác giả đã nêu lên những lý luận cơ bản và các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử
dụng tài sản rất đầy đủ. Trong phần đóng góp sau khi phân tích thực trạng sử dụng tài sản
tại công ty Xăng dầu khu vực I, tác giả đã nêu lên những hạn chế mà công ty đang gặp
phải như nợ khó đòi chiếm tỷ trọng lớn, quản lý hàng tồn kho chưa tốt, công tác thẩm
định dự án chưa đạt hiệu quả...Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể như: Quản lý chặt chẽ
hàng tồn kho, các khoản phải thu, nâng cao công tác quản lý TSCĐ hữu hình, nâng cao
công tác thẩm định dự án, hoàn thiện bộ máy kế toán...để hiệu quả sử dụng tài sản tại
công ty được tốt hơn.
Đặng Văn Hảo, (2015). „„Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần cơ khí
Đông Anh”. Tác giả đã hệ thống hoá đầy đủ cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp, phân tích được
thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, và tổng tài sản có so sánh
với các đơn vị cùng ngành và chỉ số trung bình ngành để thấy được vị trí của doanh
nghiệp. Từ đó tìm ra các nguyên nhân chủ quan, khách quan, những hạn chế làm ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản và đưa ra một số giải pháp góp phần nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần cơ khí Đông Anh.
Qua những công trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tài
sản dài hạn, các tác giả đều làm rõ những lý luận chung nhất về tài sản và hiệu quả sử
dụng tài sản tại doanh nghiệp. Từ những thực trạng riêng của từng doanh nghiệp, các tác
11
giả đã đưa ra những giải pháp có ý nghĩa góp phần nâng cao hơn hiệu quả sử dụng tài sản
tại doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, đa số các giải pháp chỉ phù hợp với đối tượng và phạm vi
của từng công ty cụ thể đã được nghiên cứu. Với đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công Ty TNHH Tiến Đại Phát, tác giả thấy rất cần thiết phải nghiên cứu
về tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của công ty nhằm đóng góp được những giải
pháp hữu ích cho công ty nói riêng và là đề tài tham khảo cho những công ty có chung
mô hình hoạt động tương đồng.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình
gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
Theo (Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung) : Tài sản được biểu hiện dưới
hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện
dưới hình thái vật chất như bản quyển, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai và thuộc quyển kiểm soát của doanh nghiệp; Tài sản của doanh nghiệp
còn được bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài
chính; hoặc có những tài sản thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý như bí quyết kỹ
thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài
sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế;
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc sự kiện đã qua, như góp
vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự
kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
12
Tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn
* Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể
chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Để sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả cần phân loại tài sản ngắn hạn theo những
tiêu chí khác nhau, có một số tiêu chí thường được sử dụng như sau:
Căn cứ vào phạm vi sử dụng
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính: Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính chủ yếu là
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, vật liệu bao bì đóng gói,..
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ: Để linh hoạt trong sử
dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa
chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật sửa chữa được phân thành hai loại: Sửa
chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp: Công tác quản lý
doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành chính như:
+ Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải
+ Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm: Giấy, bút, mực, bàn ghế,..
+ Khoản tạm ứng cho tiếp khách, hội nghị, đào tạo cán bộ,
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi: Công tác phúc lợi tại doanh
nghiệp chủ yếu dùng để đầu tư cho công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát, và các hoạt
động liên hoan, văn nghệ
Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn
13
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro
trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho bạc, kỳ
phiếu ngân hàng ,..) hoặc chứng khoán mua vào bán ra ( cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời
và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm.
Hàng tồn kho: Là tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân, đong,
đo, đếm được. Hàng tồn kho có thể có do đơn vị tự sản xuất hay mua ngoài. Hàng tồn
kho bao gồm: vật liệu, dụng cụ, hàng mua đang đi đường, thành phẩm, hàng hóa, sản
phẩm dở dang...
Tài sản ngắn hạn khác: Gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu
trừ, thuế và các khoản khác phải thu nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
* Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài
sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các
khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
trên một năm.
Bất động sản đầu tư: Gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả
nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng
thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không
14
phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý
hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều
kiện sau:
- Chắc chăn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực
tiếp như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch
liên quan khác.(Chuẩn mực kế toán số 05 – Bất động sản đầu tư).
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển
trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc
bằng một năm) và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lại từ việc sử dụng tài sản đó.
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên (Điều 3 – TT45/2013/TT-BTC).
Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho
những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân loại
chủ yếu sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành
hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ hữu hình như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải, thiết bị truyền dẫn...
15
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình như:
Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi
tính, bản quyền, bằng sáng chế
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài
sản cố định theo hình thái biểu biện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang sử dụng: Là những tài sản đang trực tiếp hay gián tiếp tham
gia vào quá trình SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào
sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
- Tài sản cố định chưa sử dụng: Là những tài sản do nhiều nguyên nhân chủ quan,
khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết
kế chưa đồng bộ, tài sản đang trong giai đoạn lắp ráp chạy thử.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý: Là những tài sản hư hỏng không
sử dụng được hay còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật đang chờ đợi để giải
quyết.
Như vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình
về khả năng sử dụng tài sản, thực trạng tài sản trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra
các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có phương án xử lý các tài sản
cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán
có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua
16
cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác
vượt quá thời hạn trên một năm.
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
- Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các
cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục
đích kiếm lợi nhuận bao gồm:
+ Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được
hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị
thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo điều lệ của doanh nghiệp và luật phá sản của doanh
nghiệp. Cổ phần doanh nghiệp có thể có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ đông
có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
+ Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do nhà nước hoặc doanh
nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển.
Có 3 loại trái phiếu:
Trái phiếu chính phủ: Là chứng chỉ vay nợ của chính phủ do bộ tài chính phát hành
dưới các hình thức: Trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu xây dựng.
Trái phiếu địa phương: Là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền tỉnh thành phố
phát hành.
Trái phiếu công ty: Là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm vay vốn
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công nghệ của doanh
nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác định là giá thực tế (giá gốc) bằng
giá mua + chi phí thu mua (nếu có) như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí
ngân hàng.
- Các khoản góp vốn liên doanh: Góp vốn liên doanh là một hoạt động đầu tư tài
chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh
17
doanh và cùng chịu rủi ro ( nếu có theo tỷ lệ vốn góp). Vốn góp liên doanh của doanh
nghiệp bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn kinh doanh.
Tài sản dài hạn khác bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn
lại, tài sản dài hạn khác.
1.2.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất
định.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển
vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá
giá trị của doanh nghiệp song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục đích là tối đa
hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp đều phải
nỗ lực, cố gắng khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình, đồng thời luôn
tìm các nguồn tài trợ để tăng tài sản hiện có mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và
lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối
thiểu hóa chi phí của các doanh nghiệp
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm đó là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản
18
gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050008132_8071_2006132.pdf