Hoạt động với tưcách là một ngân hàng quốc doanh, do đó phong cách
và thái độphục vụkhách hàng của một bộphận rất nhỏnhân viên cũng chưa thật
sựlàm khách hàng vui lòng khi đến giao dịch, trong khi đó các NHTMCP phong
cách phục vụcủa họrất tốt, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của NH, đó
cũng là nguyên nhân ảnh hưởng to lớn đến khảnăng huy động vốn, và trong thời
gian gần đây tình hình này đã được cải thiện rất nhiều.
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3423 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổng dư nợ / Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ
tiêu này lớn hay nhỏ đều không tốt. Bởi vì chỉ tiêu này quá lớn thì khả năng huy
động vốn của NH thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì NH sử dụng vốn không
hiệu quả.
Bảng 8 : CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TỔNG DƯ NỢ/ TỔNG NGUỒN VỐN
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng dư nợ (TDN) 731.237 973.024 1.166.702
Vốn huy động 707.174 765.147 986.545
TDN/ VHĐ (lần) 1,03 1,27 1,18
(Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp ngân hàng BIDV Bến Tre)
Năm 2006 bình quân 1,03 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động tham
gia, năm 2007 bình quân 1,27 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động tham
gia. Sang năm 2008, bình quân 1,18 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động
tham gia.
Nhận xét thấy: trong 3 năm qua tình hình huy động vốn của ngân
hàng khá tốt, vốn huy động của ngân hàng tăng qua các năm thể hiện thông
qua tỷ lệ tham gia vốn huy động vào dư nợ. Tuy nhiên qua 3 năm, chỉ tiêu
này luôn lớn hơn 1 điều này chứng tỏ nhu cầu vốn của xã hội là rất lớn
trong khi đó NH vẫn chưa phát huy hết năng lực của mình trong lĩnh vực
huy động vốn. Nguồn vốn huy động từ các TCKT và tầng lớp dân cư vẫn
chưa đáp ứng nhu cầu tín dụng của xã hội, để đáp ứng nhu cầu vốn đó trong
thời gian qua chi nhánh đã sử dụng nhiều vốn vay từ NH BIDV Việt Nam,
và các TCTD khác, vì vậy mà trong thời gian tới chi nhánh phải có nhiều
giải pháp hữu hiệu hơn nữa để tận dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế, huy động được nguồn vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của xã
hội.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 47
4.1.3. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng thông qua
hoạt động chức năng.
Vốn huy động của ngân hàng đều tăng qua các năm, có được kết quả này là
do trong nội tại hoạt động của ngân hàng đã có những điểm mạnh hỗ trợ như thế
mạnh về sản phẩm dịch vụ, uy tín, nhân sự,…đã thúc đẩy công tác huy động
vốn và nhờ vào những ưu thế này mà ngân hàng đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
về nguồn vốn huy động qua các năm. Tuy nhiên để hoàn thành tốt hơn nữa công
tác huy động vốn, bên cạnh phân tích những điểm mạnh mà ngân hàng đang có
được này thì ta cần phải phân tích các điểm yếu mà ngân hàng đang gặp phải để
có được một giải pháp phù hợp, có như thế mới nâng cao được uy tín vị thế của
mình đối với khách hàng, tạo được lòng tin ở khách hàng, thu hút khách hàng
mới và giữ chân khách hàng cũ, nâng cao số lượng khách hàng truyền thống, từ
đó nâng cao doanh số tổng nguồn vốn huy động.
4.1.3.1. Sản phẩm - dịch vụ
a) Điểm mạnh
Bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống như tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kì hạn với các kỳ hạn khác nhau,…thì sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng cũng rất đa dạng và phong phú, hoạt động của các sản phẩm dịch vụ
như: thanh toán, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thẻ,…cũng ngày càng có hiệu quả,
đây chính là thế mạnh của ngân hàng. Chính nhờ thế mạnh từ các sản phẩm dịch
vụ bổ sung này mà khách hàng ngày càng biết đến và có lòng tin ở ngân hàng từ
đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng nhất là trong lĩnh vực huy động vốn, nâng
cao được hiệu quả huy động vốn.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 48
Bảng 9: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THEO DÒNG SẢN PHẨM
(Nguồn : Phòng kế hoạch và tổng hợp, chi nhánh BIDV Bến Tre )
2007/2006 2008/2007
Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền %
I. Dịch vụ ròng 1,619 3,133 6,983 1,514 94 3,850 123
1.Thanh toán chung
- Doanh số 13,453 25,825 35,828 12,372 92 9,976 39
2. Tài trợ thương mại
- Doanh số 19,5 49 61 29,5 151 12 24
3. Bảo lãnh
- Doanh số 56 293 912 237 423 619 211
4. Kinh doanh ngoại tệ
- Doanh số(triệu USD) 72 98 152 26 36 54 55
5.Thẻ
- Thẻ phát hành (Thẻ) 3.423 7.281 6.243 3.858 112 -1.038 -14
- Doanh số 0,047 0,055 0,100 0,008 17 0,045 82
II.DV Ngân quỹ và DV khác 0,017 0,079 0,135 0,062 365 0,056 71
ĐVT: tỷ đồng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 49
Nhìn vào bản số liệu ta thấy dịch vụ ròng của chi nhánh tăng trưởng rất nhanh,
năm 2006 đạt 1,619 tỷ đồng, năm 2007 đạt 3,133 tỷ đồng,đến năm 2008 con số
này đã tăng đến 6,983 tỷ đồng, tăng 123 % so với năm 2007, là do các khoản
mục dịch vụ đều tăng:
- Hoạt động thanh toán (gồm thanh toán trong nước và chuyển tiền quốc
tế): với việc triển khai thành công dự án thanh toán qua Ngân hàng, chất lượng
dịch vụ thanh toán đã tăng rõ, đã thu hút khách hàng, các phương tiện thanh toán
ngày càng được cải tiến, trang bị công nghệ hiện đại đã rút ngắn thời gian chuyển
tiền bảo đảm thanh toán nhanh chính xác, SPDV thanh toán đang được khách
hàng tin và ưa chuộng nên doanh số thu năm 2008 tăng đáng kể (tăng 39 %) so
với năm 2007.
- Hoạt động tài trợ thương mại: cùng với xu hướng phát triển của đất
nước, hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh ngày càng được chú trọng, đẩy mạnh và
phát triển, các doanh nghiệp mở rộng thị trường nhờ đó dịch vụ: nhờ thu,
L/C,..góp phần làm tăng doanh số lên 24 % so với năm 2007.
- Hoạt động bảo lãnh: lợi thế của chi nhánh trong hoạt động này là
chính sách phí linh hoạt, cạnh tranh, nền tảng khách hàng lớn, hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp, nhu cầu bảo lãnh (dự thầu, thanh toán) của khách
hàng tăng, ngành kinh tế thủy hải sản của Bến Tre phát triển mạnh trong
những năm gần đây nên dịch vụ bảo lãnh thanh toán trả chậm đang là nhu
cầu thường xuyên của doanh nghiệp, điều này làm cho doanh số hoạt động này
tăng 211% so với năm 2007.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Năm 2008, USD có nhiều biến động
về tỉ giá không thuận lợi cho hoạt động mua bán USD, nhưng NH đã tận dụng
mọi cơ hội, đổi mới phương thức kinh doanh (mua bán qua đồng thứ 3), thu đổi
ngoại tệ không phân biệt mệnh giá đã thu hút khách hàng làm tăng doanh số tăng
55% so với năm 2007.
- Hoạt động kinh doanh thẻ: chi nhánh đã tăng cường công tác quảng bá
tiếp thị, chào mời các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng thẻ của BIDV,
thực hiện việc trả lương qua tài khoản. Bên cạnh đó chi nhánh còn áp dụng các
chính sách ưu đãi hấp dẫn: miễn giảm phí phát hành thẻ, góp phần tăng đáng kể
số lượng thẻ đã phát hành. Đến ngày 31/12/2008 có 250 đơn vị đã kí hợp đồng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 50
thanh toán lương qua tài khoản. Năm 2008 có 6.243 thẻ đã phát hành chiếm thị
phần 19% đứng thứ 3 trên địa bàn sau NH NN & PTNT và NHCT. Năm 2008
mới lắp đặt và đưa vào sử dụng 2 máy ATM nâng tổng số máy ATM trên địa bàn
tỉnh là 8 máy.
- Dịch vụ khác: bên cạnh sản phẩm dịch vụ truyền thống, năm 2008 NH
đã tiếp tục triển khai và phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới: lắp đặt 4
điểm chấp nhận thẻ POS, thu hộ phí và cước phí viễn thông của Viettel, dịch vụ
BSMS, thanh toán lương tự động. Mặc dù, đây là loại hình dịch vụ mới, khá xa lạ
với khách hàng, nhưng do chi nhánh đã làm tốt công tác tiếp thị, quảng bá, chào
mời nên lượng khách hàng sử dụng sản phẩm tăng lên nhiều. Đến ngày
31/12/2008, có 1.410 khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS tại NH.Tuy nhiên thu
từ các dịch vụ này còn thấp (0,13 tỷ đồng vào năm 2008) Nhìn chung bên cạnh
kết quả đạt được của công tác huy động vốn bằng các sản phẩm truyền thống, thì
chi nhánh cũng đạt đựơc những kết quả rất khả quan trong hoạt động dịch vụ góp
phần nâng cao uy tín của NH, tạo lòng tin ở khách hàng, do vậy khi có tiền nhàn
rỗi hoặc gửi tiền qua tài khoản để nhằm mục đích thanh toán, thì họ có thể nghĩ
ngay đến BIDV và làm tăng hiệu quả huy động vốn.
b) Điểm yếu
Mặc dù, sản phẩm dịch vụ của chi nhánh cũng tương đối đa dạng và
phong phú, nguồn thu từ sản phẩm dịch vụ có tốc độ tăng trưởng rất cao qua 3
năm 2006 – 2008, chi nhánh cũng ra sức mở rộng tìm kiếm đưa thêm sản phẩm
mới vào thị trường để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhưng
nguồn thu này chiếm tỉ trọng rất thấp (7% trong tổng doanh thu) chưa tương
xứng với qui mô hoạt động và xu hướng phát triển của một NH hiện đại, thu từ
hoạt động cho vay vẫn là nguồn thu chính (93% trong tổng doanh thu), do đó
tiềm ẩn rủi ro cao. Ngân hàng chỉ mới huy động vốn dưới hình thức tiền gửi
VNĐ, ngoại tệ với nhiều kì hạn khác nhau nhưng chưa huy động vốn bằng vàng,
trong khi các Ngân hàng khác đã có. Chi nhánh chỉ lắp đặt máy ATM và điểm
chấp nhận thẻ POS, trong khi các NHTM khác như NHCT các sản phẩm dịch vụ
đa dạng hơn, NHCT đã kết nối và chấp nhận thẻ thanh toán quốc tế: Visa card,
Master card,…
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 51
4.1.3.2. Uy tín của ngân hàng
a) Điểm mạnh
Uy tín của ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc thu hút nguồn vốn huy
động, hiểu được tầm quan trọng đó qua nhiều năm hoạt động BIDV Bến Tre đã
tạo cho mình một vị thế rất lớn trong lòng khách hàng, điều này được thể hiện
qua: BIDV Bến Tre là một trong những ngân hàng thương mại lớn hiện nay, đã
hoạt động lâu năm trên thị trường được khách hàng biết đến đã lâu với danh hiệu
là một NHTM quốc doanh lớn làm ăn có hiệu quả, điều này đã tạo uy tín rất lớn
cho ngân hàng trong công tác huy động vốn. Thêm vào đó là những kết quả đạt
được từ hoạt động kinh doanh cũng như công tác huy động vốn trong những năm
qua như đã phân tích đã tạo cho khách hàng một niềm tin rất lớn thu hút khách
hàng, làm cho khách hàng an tâm hơn khi gửi một phần tài sản của mình vào
ngân hàng. Minh chứng cho điều này là những giải thưởng và bằng khen cao quí
mà chi nhánh đạt được: giải thưởng sao vàng đất Việt (giải thưởng này dành cho
các sản phẩm, thương hiệu tiêu biểu Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế),
đơn vị thi đua xuất sắc năm 2006, đơn vị hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh
doanh năm2007, đơn vị dẫn đầu khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hoàn thành
kế hoạch kinh doanh năm2008.
b) Điểm yếu
Hoạt động với tư cách là một ngân hàng quốc doanh, do đó phong cách
và thái độ phục vụ khách hàng của một bộ phận rất nhỏ nhân viên cũng chưa thật
sự làm khách hàng vui lòng khi đến giao dịch, trong khi đó các NHTMCP phong
cách phục vụ của họ rất tốt, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của NH, đó
cũng là nguyên nhân ảnh hưởng to lớn đến khả năng huy động vốn, và trong thời
gian gần đây tình hình này đã được cải thiện rất nhiều.
4.1.3.3. Marketing
a) Điểm mạnh
Một yếu tố vô cùng quan trọng tác động đến hiệu quả huy động vốn đó
chính là vai trò của Marketing. Chính nhờ hoạt động Marketing mà khách hàng
biết đến và sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng nhiều hơn, do đó
trong thời gian qua chi nhánh không ngừng tiếp thị, chào mời khách hàng sử
dụng sản phẩm dịch vụ của mình, thu hút khách hàng đến gửi tiền tại chi nhánh,
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 52
có chính sách khách hàng cụ thể, phát triển sản phẩm dịch vụ theo từng đối tượng
khách hàng để có chính sách hậu mãi thích hợp: như tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm “ổ trứng vàng”, ưu đãi lãi suất cho khách hàng truyền thống… Nhân dịp
các ngày lễ tết Ngân hàng cũng đưa ra các chương trình huy động vốn với các
hình thức tặng quà lưu niệm, tặng lịch treo tường,..và các hình thức khuyến mãi
như trúng vàng, trúng nhà, trúng xe,..vì vậy mà trong năm 2008 số luợng khách
hàng đến giao dịch tiền gửi tăng 5.246 người so với năm 2007.
Bên cạnh đó, NH còn có chương trình thăm dò ý kiến khách hàng, qua
các hình thức gửi phiếu thăm dò, sổ góp ý, thùng thư góp ý, chủ động tiếp xúc
khách hàng để có thông tin về hình thức huy động vốn và các loại sản phẩm dịch
vụ, nhu cầu thị hiếu của khách hàng hiện tại và tương lai, để có biện pháp đáp
ứng kịp thời , thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng, nâng cao chất lượng dịch vụ,
tạo sự tin cậy, gắn bó giữa khách hàng với chi nhánh.
b) Điểm yếu
- Hình thức quảng cáo chưa hấp dẫn, chỉ là treo băng gôn tại chi nhánh
và phòng giao dịch của Ngân hàng chưa có hình thức quảng cáo trên tivi, đài
phát thanh,…
- Tờ bướm giới thiệu sản phẩm dịch vụ đã lỗi thời, chậm thay đổi vì vậy
khi có các sản phẩm mới, dịch vụ mới không kịp cập nhật vào. Thêm vào đó sản
phẩm dịch vụ giới thiệu quá chung chung nên khách hàng họ không thể biết
được chi tiết về sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng hiện có vì vậy để có thể gửi tiền
họ phải tìm hiểu kỹ hơn làm mất thời gian của cả khách hàng và ngân hàng.
- Không đưa ra biểu phí dịch vụ cụ thể như các tờ bướm của các ngân
hàng khác vì vậy gây nhiều khó khăn cho khách hàng trong việc tìm hiểu thông
tin về ngân hàng, làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường.
- Chi nhánh chưa tạo được trang Web riêng vì vậy khi khách hàng muốn
tìm hiểu thông tin mà ngại đến ngân hàng họ không thể truy cập thông tin qua hệ
thống Internet.
- Chưa có đội ngũ nghiên cứu phát triển sản phẩm, tiếp thị chuyên
nghiệp. Hiện tại Ngân hàng chưa có phòng Marketing nên công tác tuyên truyền
còn nhiều hạn chế.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 53
4.1.3.4. Nhân sự
a) Điểm mạnh:
Trong chiến lược phát triển kinh doanh của bất kì doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nào thì yếu tố con người đóng vai trò then chốt quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp đó. Nhận thức được tầm quan trọng đó, chi nhánh
không ngừng nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức trong những năm qua, từ
tuyển dụng, bố trí nhân sự đến việc đào tạo, bồi dưỡng bổ nhiệm cán bộ phù hợp
với chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy sở trường mang lại hiệu quả cho mọi hoạt
động của NH và đặc biệt là công tác huy động vốn.
- Đội ngũ nhân viên của chi nhánh khá đông, đến năm 2008 là 102
người, đội ngũ nhân viên trẻ năng động nhiệt tình độ tuổi bình quân là 33 tuổi.
Đa số nhân viên có trình độ đai học (chiếm 80,39%), và có chứng chỉ anh văn
(Cử nhân anh văn chiếm 2,94 %, Bằng C chiếm 9,8 %, Bằng B chiếm 48,03%,
Bằng A chiếm 39,23%). Trình độ tin học cán bộ có trình độ tiếp nhận và sử dụng
các chương trình ứng dụng từ chứng chỉ B tin học trở lên
- Sàn giao dịch là bộ mặt của ngân hàng các nhân viên làm công tác giao
dịch đang ở độ tuổi trẻ đẹp nên năng động nhiệt tình, linh hoạt trong các thao tác
nghiệp vụ và gây ấn tượng đối với khách hàng. Vì vậy làm tăng hiệu quả công
tác huy động vốn
- Mối quan hệ của các phòng ban cũng như mối quan hệ giữa các nhân
viên trong ngân hàng khá tốt đẹp do Công Đoàn ngân hàng thường tổ chức các
hoạt động, các buổi sinh hoạt nhằm gắn kết mối quan hệ giữa các nhân viên.
Nhìn chung, tỉ lệ cán bộ có mặt bằng trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá
cao, đội ngũ nhân viên trẻ năng động nhiệt tình, đáp ứng được nhu cầu hiện tại
cho hoạt động của NH cũng như hoạt động huy động vốn.
b) Điểm yếu:
- Mặt bằng trình độ của cán bộ nhân viên mặc dù đã được nâng lên
nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế so với yêu cầu phát triển của một NH về tiêu
chuẩn nghiệp vụ, tiêu chuẩn lãnh đạo các cấp, nhất là trình độ ngoai ngữ. Số
lượng nhân viên có trình độ sau đại học chưa đáp ứng được. Số lượng cán bộ có
đủ trình độ ngoại ngữ để làm việc với khách hàng nước ngoài hoặc xử lí các văn
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 54
bản bằng tiếng nước ngoài còn rất ít, vì vậy khả năng đáp ứng yêu cầu kinh
doanh của NH hiện đại trong xu thế hội nhập còn khó khăn.
- Vẫn còn một số nhân viên khá lớn tuổi, một số người còn mang nặng
tính bảo thủ của chế độ cũ khó thay đổi tư tưởng trong phong cách phục vụ vì
vậy gây nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn.
4.1.3.5. Thị phần huy động vốn và mạng lưới hoạt động
Thị phần huy động vốn và mạng lưới hoạt động của ngân hàng nó thể
hiện được phần nào hiệu quả huy động vốn. Địa bàn hoạt động của chi nhánh
hiện có rất nhiều tổ chức tín dụng hoạt động, ngoài 4 NHTM nhà nước còn có
các NHTMCP khác, các tập đoàn tài chính bảo hiểm vì thế mà thị phần huy động
vốn của chi nhánh bị ảnh hưởng rất nhiều, tuy nhiên BIDV Bến Tre cũng kết quả
rất khả quan được thể hiện qua bảng số liệu 10
Bảng 10 :THỊ PHẦN HUY ĐỘNG VỐN VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA CHI NHÁNH VÀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp, ngân hàng BIDV Bến Tre)
1 phòng giao dịch
Mạng lưới hoạt động
Ngân hàng
Thị phần
Huy động
vốn (%)
Chi nhánh
tỉnh
Chi nhánh cấp
2,3, PGD2
Điểm Giao dịch,
Qũy tiết kiệm
1.BIDV 22 01 02 0
2.NHCT 13 01 07 0
3.NN&PTNT 47 01 28 0
4.MHB 4 01 01 0
5.Sacombank 7 01 01 0
6.NHTMCP
khác
6 01 02 0
7.NHPT,
NHCS,
QTDND, Tập
đoàn bảo hiểm
1 02 07 123 (Điểm giao
dịch lưu động)
Tổng 100
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 55
a) Điểm mạnh:
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thị phần HĐV của BIDV Bến Tre chiếm tỉ
trọng tương đối cao 22%, cao hơn so với NHCT, MHB và các NHTMCP khác
trên địa bàn. Mạng lưới hoạt động của chi nhánh gồm một chi nhánh cấp tỉnh, 2
phòng giao dịch, nhiều hơn so với NH MHB (một chi nhánh cấp tỉnh, một phòng
giao dịch). Về thị phần HĐV cao hơn so với các NH khác (thấp hơn NH
NN&PTNT) là do chi nhánh được thành lập khá lâu hoạt động có uy tín, chấp
hành tốt chủ trương cơ chế Huy động vốn của BIDV Việt Nam, nhờ năng lực
lãnh đạo và sự quan tâm sâu sắc của Ban Giám đốc BIDV Việt Nam cũng như sự
nhiệt tình trong công việc của tất cả nhân viên của BIDV Việt Nam chi nhánh
Bến Tre.
b) Điểm yếu:
Thị phần HĐV của BIDV có cao hơn các NHTM khác, nhưng vẫn còn
thấp hơn nhiều so với NHNN&PTNT (47%), là do mạng lưới hoạt động còn
mỏng.Trong khi NH NN&PTNT phát triển mạng lưới rộng khắp với 9 chi nhánh
cấp 2, 3 và 19 phòng giao dịch, NH Công Thương với 1chi nhánh tỉnh, 7 phòng
giao dịch. Việc đa dạng khách hàng còn hạn chế, sản phẩm dịch vụ chưa đến
được các huyện, xã vùng xa của tỉnh.
Tóm lại, qua việc phân tích tình hình huy động vốn và môi trường bên
trong của chi nhánh, ta thấy chi nhánh đang có thế mạnh: là ngân hàng hoạt động
có hiệu quả, hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh và công tác huy động vốn,
trong 3 năm qua nguồn vốn huy động luôn tăng nhanh, thị phần huy động vốn
chiếm tỉ trọng lớn, sản phẩm huy động vốn của chi nhánh đa dạng với nhiều kì
hạn khác nhau thuận lợi cho khách hàng lựa chọn, các sản phẩm dịch vụ có liên
quan cũng khá phong phú và đa dạng, là NH có uy tín rất lớn trong khối ngân
hàng thương mại Việt Nam (là NHTM quốc doanh được thành lập lâu đời, đạt
được những giải thưởng và danh hiệu cao quí), có sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp
của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam cùng năng lực lãnh đạo, khả
năng làm việc năng động sáng tạo, nhiệt tình của tập thể nhân viên có trình độ
cao thuận lợi cho việc tiếp cận khách hàng thu hút khách hàng, NH có kinh
nghiệm trong lĩnh vực đầu tư dự án lớn và có số lượng khách hàng lớn là khách
hàng truyền thống hoạt động trong các lĩnh vực đang là thế mạnh của tỉnh.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 56
Nhưng bên cạnh đó, ngân hàng còn có một số điểm yếu: Điểm yếu lớn nhất
của chi nhánh là mạng lưới hoạt động quá mỏng vì vậy mà việc đa dạng hóa
khách hàng còn hạn chế, sản phẩm dịch vụ của chi nhánh tuy có đa dạng nhưng
vẫn còn hạn chế, việc triển khai và lắp đặt còn chậm so với các NHTM khác nhất
là các NHTMCP, nguồn nhân lực mặc dù trình độ đã được nâng cao lên rất nhiều
nhưng nhìn chung vẫn còn hạn chế so với yêu cầu của một NH hiện đại, hoạt
động quảng cáo đưa hình ảnh thương hiệu, các chương trình hay sản phẩm mới
của chi nhánh đến với khách hàng còn rất hạn chế.
4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Để tạo cơ sở cho việc tìm hiểu những cơ hội mà ngân hàng sẽ có được, và
những thách thức mà ngân hàng có nguy cơ gặp phải trong lĩnh vực huy động
vốn, thì việc phân tích các yếu tố bên ngoài ngân hàng là điều vô cùng cần thiết.
4.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
4.2.1.1. Yếu tố an ninh - chính trị và chính sách nhà nước
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một
lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát
triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một môi trường pháp lí, các
doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu
vực đó.
Về an ninh - chính trị: Như chúng ta đã biết ngân hàng là một lĩnh vực
kinh doanh vô cùng nhạy cảm với tất cả yếu tố, đặc biệt là yếu tố chính trị. Trong
những năm gần đây dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nước ta được đánh
giá là nước có nền chính trị ổn định nhất trong khu vực nói chung và Bến Tre nói
riêng. Chính trị sự ổn định này sẽ là nền tảng cơ bản thúc đẩy các ngành ngân
hàng Việt Nam ngày càng phát triển ổn định và bền vững. Tuy nhiên trên cả nước
vẫn còn những vụ án liên quan đến hoạt động của NH như: khách hàng gian lận
hoặc do lỗi kĩ thuật của NH mà khách hàng có thể rút tiền vượt quá số dư tài
khoản của họ gây thiệt hại cho NH, kẻ gian lấy cắp tiền trong tài khoản của
khách hàng ở các máy rút tiền tự động đã gây hoang mang cho người gửi tiền.
Các qui định của Nhà nước: Bên cạnh các chính sách thường xuyên tác
động đến hoạt động ngân hàng như: các quy định về qui mô vốn, bảo hiểm tiền
gửi, các chính sách về cạnh tranh,… và các quy định của Nhà nước, Bộ tài chính
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 57
và Ngân hàng trung ương về chính sách tiền tệ, chính sách tài chính, thuế,v.v…
đã được quy định cụ thể dưới dạng các văn bản pháp quy, mỗi ngân hàng phải
thường xuyên theo dõi để có những chiến lược cạnh tranh và hoạt động có hiệu
quả. Đặc biệt là các qui định sau đây đã tác động mạnh mẽ tới việc huy động vốn
của ngân hàng:
- Kể từ ngày 01/04/2007 ngoài các hình thức như: văn phòng đại diện,
chi nhánh, Ngân hàng liên doanh, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ được phép
thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam. Để mở một chi nhánh
của Ngân hàng thương mại của nước ngoài tại Việt Nam thì ngân hàng mẹ phải
có tổng tài sản hơn 20 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm xin mở chi nhánh,
trong khi đó mức yêu cầu đối với việc thành lập ngân hàng liên doanh hoặc ngân
hàng 100% vốn nước ngoài là 10 tỷ USD.Việc tham gia thị trường của các ngân
hàng 100% vốn nước ngoài trong tương lai có thể làm thay đổi bức tranh về thị
phần hoạt động ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian tới bởi lẽ NH 100% vốn
nước ngoài được hưởng đối xử quốc gia đầy đủ như NHTM của Việt Nam về
thiết lập hiện diện thương mại như được mở các văn phòng đại diện, chi
nhánh, các công ty đơn vị trực thuộc, được góp vốn mua cổ phần tại các
NHTM Việt Nam.
- Đặc biệt là sự ra đời của Tổ chức bảo hiểm tiền gửi, Tổ chức này
giảm thiểu rủi ro và có thể can thiệp vào mọi thời điểm trong “vòng đời” của tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, từ lúc tổ chức này ra đời, “khỏe mạnh” hay “ốm
yếu”… đều có vai trò đo lường, kiểm soát và ngăn chặn rủi ro của bảo hiểm tiền
gửi. Ngay cả khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi suy yếu đến mức buộc phải
giải thể, phá sản thì lúc này bảo hiểm tiền gửi không chỉ đứng ra chi trả mà còn
áp dụng các biện pháp xử lý khác giúp tổ chức tín dụng rút khỏi thị trường thật
“êm”, tránh lây lan ảnh hưởng xấu tới sự an toàn của thị trường tài chính và cả
nền kinh tế. Như vậy, mô hình giảm thiểu rủi ro cho phép tổ chức bảo hiểm tiền
gửi quản lý rủi ro một cách toàn diện nhất, đảm bảo hoạt động an toàn, lành
mạnh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Mô hình giảm thiểu rủi ro hoạt
động trên nguyên tắc tối ưu: chi phí thấp nhất, chia sẻ thiệt hại công bằng, thực
hiện các mục tiêu chính sách công của bảo hiểm tiền gửi (bảo vệ tốt nhất quyền
lợi của người gửi tiền; giám sát rủi ro, đảm bảo sự phát triển an toàn và lành
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh SVTH: Đặng Thị Như Phấn 58
mạnh của các tổ chức tín dụng; chủ động tham gia tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng - tài chính). Cụ thể vào ngày 01/08/2000 BIDV đã được Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam nhận bảo hiểm, thực hiện Nghị định 89/1999 của Thủ tướng chính phủ
để bảo đảm an toàn cho người gửi tiền. Nghị định này quy định cụ thể như sau:
+ Đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi: tất cả các đơn vị trực thuộc
của BIDV Việt Nam có nhận tiền gửi bằng VNĐ của các cá nhân, hộ gia đình, tổ
hợp tác, các doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh (bao gồm người cư trú và
không cư trú) đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc.
+ Loại tiền gửi được bảo hiểm: Tiền được bảo hiểm là tiền gửi bằng
Việt Nam đồng của các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, các doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm gồm các loại tiền gửi
sau:
1.Tiền gửi bằng VNĐ có trên tài khoản tiền gửi của khách hàng theo
qui định của NH Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản tại TCTD gồm: Tiền
gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi chuyên dùng.
2.Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ theo qui định của NH Nhà nước
gồm: tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, ti
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoạch định chiến lược huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến tre.pdf