Phần MỞ ĐẦU.1
1. Đặt vấn đề .1
2. Tính cấp thiết của đề tài.2
3. Mục tiêu nghiên cứu .3
3.1 Mục tiêu tổng quát.3
3.2 Mục tiêu cụ thể .3
4. Câu hỏi nghiên cứu.3
5. Phạm vi đối tượng nghiên cứu.3
5.1 Phạm vi nghiên cứu.3
5.2 Đối tượng nghiên cứu.4
6. Phương pháp nghiên cứu .4
6.1 Phương pháp thu thập số liệu .4
6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.4
7. Lược khảo tài liệu có liên quan.5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LưỢC KINH DOANH .9
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ MÔ HÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LưỢC
KINH DOANH.9
1.1.1 Khái niệm về chiến lược.9
1.1.2 Hoạch định chiến lược.9
1.1.3 Vai trò của quản trị chiến lược.10
1.1.4 Các yêu cầu khi xây dựng và hoạch định chiến lược.10
1.2 QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LưỢC.12
1.2.1 Mô hình phân tích xây dựng chiến lươc toàn diện.12
1.2.2 Xác định mục tiêu của doanh nghiệp .13
1.2.3 Phân tích môi trường.13
1.3 CÁC CÔNG CỤ CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN
LưỢC .15
1.3.1 Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE) .15
130 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần in Nguyễn Văn Thảnh đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2012 đến năm 2015 tƣơng đối tốt (hệ số > 1) cho thấy rằng Công ty sẳng sàng
thanh toán nợ mà không gặp khó khăn trong việc thực hiện các cam kết trả nợ, đều
này cho thấy tình hình tài chính của Công ty tƣơng đối ổn định nguyên nhân là do
doanh thu của các loại sản phẩm tƣơng đối ổn định trong các năm.
39
2.5.2.2 Hệ số thanh toán nhanh
Ngoài hệ số thanh toán ngắn hạn ngƣời ta còn dùng hệ số thanh toán nhanh để
đo lƣờng sự thích hợp trong vị trí hiện tại của một doanh nghiệp. Tham gia vào hệ
số này là những tài sản đƣợc chuyển đổi thành tiền mặt (không bao gồm hàng tồn
kho).
Hệ số thanh toán nhanh còn cho biết liệu Công ty có đủ các tài sản ngắn hạn
để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không.
Hệ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Hệ số này đƣợc xác
định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Doanh nghiệp có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn. Đối với Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh với hệ
số này từ năm 2012 đến 2015 đƣợc thể hiện qua bảng 2.8 sau:
Bảng 2.8: Hệ số thanh toán nhanh
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015
Tài sản ngắn hạn (tỷ đồng) 6,92 5,74 6,05 8,92
Hàng tồn kho (tỷ đồng) 1,80 1,21 2,02 2,45
Nợ ngắn han (tỷ đồng) 3,29 2,28 3,35 5,80
Hệ số thanh toán nhanh (lần) 1,56 1,99 1,20 1,12
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài vụ Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh năm 2012 – 2015)
Qua bảng 2.8 ta thấy, hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2012 đến năm
2015 lớn hơn 1. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tƣơng đối
nhanh, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho,
cho thấy khả năng quản lý về hàng tồn kho của doanh nghiệp tƣơng đối tốt.
2.5.2.3 Nợ so với Tài sản
Nợ so với tài sản còn đƣợc gọi là hệ số nợ trên tổng tài sản đo lƣờng mức độ
sử dụng nợ của Công ty để tài trợ cho tổng tài sản. Điều này có nghĩa là trong tổng
số tài sản hiện tại của Công ty đƣợc tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ phải
40
trả. Qua đây biết đƣợc khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này đƣợc
xác định theo công thức sau:
Hệ số nợ/ tổng tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
x 100%
Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chƣa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chƣa biết cách huy động vốn
bằng hình thức đi vay. Ngƣợc lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không
có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý
là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Đối với Công ty Cổ phần In Nguyễn
Văn Thảnh với hệ số này từ năm 2012 đến 2015 đƣợc thể hiện qua bảng 2.9 sau:
Bảng 2.9: Hệ số nợ trên tổng tài sản
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015
Tổng nợ (tỷ đồng) 3,28 2,28 4,26 6,29
Tổng tài sản (tỷ đồng) 8,40 7,22 9,29 11,69
Hệ số nợ/Tổng TS (%) 39,05 31,58 45,86 53,81
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài vụ Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh năm 2012 – 2015)
Hệ số nợ của Công ty tăng dần chứng tỏ tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn
của Công ty bị giảm. Năm 2013 ta thấy hệ số nợ trên tổng tài sản giảm điều này cho
thấy Công ty có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu vốn, là do Công ty đầu tƣ
máy móc thiết bị để phục vụ tốt hơn cho sản xuất.
2.5.2.4 Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Đây là một chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng phản ánh tốc độ luân chuyển
của hàng hóa tồn kho để tiêu thụ, vòng quay càng nhanh chứng tỏ việc sử dụng vốn
lƣu động ngày càng hiệu quả. Hệ số này đƣợc xác định theo công thức sau:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn
Tồn kho cuối kỳ
41
Số ngày tồn kho bình quân =
365
Vòng quay hàng tồn kho
Do vậy, vòng quay hàng tồn kho cần xem xét để xác định thời gian tồn kho có
hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân
chung của ngành cũng nhƣ mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp đƣợc bình
thƣờng. Đối với Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh với hệ số này từ năm
2012 đến 2015 đƣợc thể hiện qua bảng 2.10 nhƣ sau:
Bảng 2.10: Vòng quay hàng tồn kho
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015
Giá vốn hàng bán (tỷ đồng) 15,83 15,73 15,97 20,53
Tồn kho cuối kỳ (tỷ đồng) 1,80 1,21 2,02 2,45
Số vòng quay kho (lần) 8,79 13 7,91 8,39
Số ngày tồn kho bình quân 41,52 28,08 46,14 43,50
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài vụ Công ty Cổ phần In Nguyễn văn Thảnh năm 2012 – 2016)
Qua bảng 2.10 ta thấy, số ngày tồn kho của Công ty tƣơng đối một phần làm ứ
động vốn trong hàng tồn kho, là một phần nguyên nhân là do chi phí tài chính cao,
nguyên nhân là do Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty khó chủ động
trong việc số lƣợng vật liệu tồn kho. Trong tƣơng lai, Công ty cần nghiên cứu bài
toán tồn kho ở mức nào để vừa đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, vừa tiết kiệm vốn do
lƣu kho.
2.5.2.5 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân, hay còn gọi số ngày của một vòng quay nợ phải thu
khách hàng dùng để đo lƣờng khả năng thu hồi vốn trong thanh toán thông qua các
khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Hệ số này đƣợc xác định
theo công thức sau:
Vòng quay khoản phải thu =
Tổng doanh thu
Số nợ phải thu ở khách hàng bình quân
42
Kỳ thu tiền bình quân =
365
Số vòng quay
Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của
doanh nghiệp, chất lƣợng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp đƣợc thể
hiện qua bảng 2.11 nhƣ sau:
Bảng 2.11: Kỳ thu tiền bình quân
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015
Vòng quay khoản phải thu (lần) 7,65 7,69 9,48 8,55
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 47,71 47,46 38,50 42,69
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tài vụ Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh năm 2012 – 2016)
Qua bảng 2.11 ta thấy, Công ty chủ yếu là bán chịu điều này cho thấy sẽ làm
giảm vốn lƣu động của Công ty. Riêng năm 2014 kỳ thu tiền bình quân giảm xuống
cho thấy cơ chế bán nợ của Công ty đã có sự chặt chẽ hơn vấn đề khó khăn về vốn
sẽ đƣợc giảm đi giúp cho Công ty ngày càng phát triển tốt hơn.
2.5.3 Hoạt động marketing
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động marketing trong các Công ty đƣợc ƣu tiên
hàng đầu. Thay vì một thị trƣờng với đối thủ cạnh tranh cố định và đã biết, Công ty
phải hoạt động trong một môi trƣờng với những đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh
chóng, những tiến bộ về công nghệ, những đạo luật mới.
Hoạt động marketing phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và không thể tách rời
trong suốt quá trình kinh doanh, thông qua đó hoạt động marketing không những
giúp cho năng lực kinh doanh của Công ty ngày càng đƣợc nâng cao, có hiệu quả,
mà còn giúp giá cả thị trƣờng cũng nhƣ thị phần ngày càng lớn mạnh. Bộ phận
marketing của Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh chƣa hoạt động hiệu quả
trong thời gian qua nhƣ sau:
2.5.3.1 Sản phẩm
Hiện tại Công ty sử dụng dây truyền thiết bị in hiện đại nên các sản phẩm
Công ty in ra đạt chất lƣợng cao, đáp ứng kịp thời theo nhu cầu của khách hàng, đã
đƣợc khách hàng trong và ngoài tỉnh tin tƣởng và hợp tác nhiều năm. Sản lƣợng in
43
các loại sản phẩm Công ty đang sản xuất từ năm 2012 đến năm 2015 đƣợc thể hiện
trong bảng 2.12 sau:
Bảng 2.12: Sản lƣợng in khổ 13x19 giai đoạn 2012 – 2015
ĐVT: Trang
Năm
Ấn phẩm
2012
2013
2014
2015
Tập vở 2,448,276 1,986,044 1,375,808 2,236,842
Tờ rơi 2,458,297 1,776,028 1,393,939 2,210,884
Biên lai – hóa đơn – chứng từ 246,597 354,718 345,770 355,107
Tạp chí – thông tin khoa học 826,228 878,955 871,560 768,776
Bao bì 2,026,786 1,375,979 1,629,048 1,801,412
Cùi phiếu 622,517 650,699 685,179 936,027
Khác 525,385 486,411 291,892 322,477
Tổng 9,154,085 7,508,834 6,593,196 8,631,525
(Nguồn: Phòng Sản xuất kinh doanh Công ty Cồ phần In Nguyễn Văn Thảnh)
Qua bảng 2.12 ta thấy, sản lƣợng trang in năm 2012 là 9.154.085 trang, năm
213 và năm 2014 sản lƣợng trang in có chiều hƣớng giảm xuống lần lƣợt là
7.508.834 trang và 6.593.196 trang và đến năm 2015 sản lƣợng trang in tăng trở lại
là 8.631.525 trang.
Tập vở: Đƣợc thiết kế và in ấn nhiều khổ khác nhau phục vụ thƣơng mại cho
các Công ty sách tập học sinh, quảng bá thƣơng hiệu cho các Doanh nghiệp, Công
ty, ngân hàng thông qua các chƣơng trình tài trợ cho học sinh sinh viên khó khăn
học giỏi, ...
Nhãn hàng – bao bì giấy: Công ty cung cấp các loại túi sách giấy phục vụ
cho hoạt động quảng bá sản phẩm, các loại bao thƣ, bao đũa, biểu mẫu phục vụ cho
các hoạt động của các cơ quan hành chính và doanh nghiệp.
Hóa đơn, biên lai, chứng từ, cùi phiếu: Công ty có hệ thống thiết bị chuyên
in các loại biểu mẫu chứng từ thu chi, các loại phí và lệ phí của ngành thuế, các loại
hóa đơn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Vỉnh Long.
44
Thông tin khoa học – tạp chí: Thiết kế hình thức và in ấn thông tin khoa học
– tạp chí, tập sang, kỷ yếu cho các cơ quan doanh nghiệp.
Tờ rơi (bƣớm) phục vụ quảng cáo hay tuyên truyền: Ngoài việc in các ấn
phẩm truyền thống trên Công ty còn in các loại tờ rơi, tờ bƣớm phục vụ quảng cáo,
tuyên truyền, catalogue giới thiệu doanh nghiệp.
2.5.3.2 Giá sản phẩm
Giá sản phẩm thƣờng đƣợc Công ty in tính bao gồm: giá giấy in cộng giá công
in. Trong đó, giá giấy in đƣợc tính bằng giá giấy in nhập về cộng thêm phần dự trù
hao hụt (%) khi sản xuất, giá công in đƣợc tính bao gồm tất cả các yếu tố sản xuất
nhƣ: công thiết kế, công sắp chữ, công làm phim, chế bản kẽm, công in, mực in, bản
kẽm, các loại hóa chất, điện nƣớc, công làm thành phẩm, chi phí khấu hao thiết bị,...
Để tạo nên giá công in sản phẩm.
Trong việc theo dõi doanh thu của Công ty, bộ phận kế toán khi nhập liệu điều
phải tách làm 02 phần: doanh thu giấy in và doanh thu công in, để thuận tiện cho
việc báo cáo cho cục thuế về nguyên vật liệu đầu vào. Bên cạnh đó, định kỳ hàng
tháng, quý, năm phòng kinh doanh thống kê doanh thu công in của từng nhóm sản
phẩm để theo dõi tính giá công in bình quân của từng nhóm sản phẩm dao động nhƣ
thế nào để có kế hoạch điều chỉnh. Khi đó giá công in bình quân của từng loại ấn
phẩm đƣợc tính bằng công thức sau: Giá công in bình quân = (Doanh thu trang in /
số lƣợng trang in (13 x 19)) từ công thức trên ta sẽ tính đƣợc giá từng trang in của
ấn phẩm tập vở của năm 2012 là 3.550.000.000 đồng / 2.448.276 trang in (13 x 19)
= 1.450 đồng tƣơng tự tờ rời là 1.139 đồng,...
Việc tính giá sản phẩm cho khách hàng thông thƣờng đòi hỏi cần phải có các
thông tin cơ bản nhƣ: giấy in, khổ in, màu in, hình thức sản phẩm và số lƣợng in,...
đƣợc thể hiện qua bảng 2.13 nhƣ sau:
45
Bảng 2.13: Giá công in bình quân khổ 13x19 giai đoạn 2012 – 2015
ĐVT: đồng/trang
Năm
Ấn phẩm
2012 2013 2014 2015
Tập vở 1,450 1,863 2,166 2,280
Tờ rơi 1,139 1,143 1,155 1,176
Biên lai – hóa đơn – chứng từ 7,421 7,217 7,317 8,420
Tạp chí – thông tin khoa học 3,401 3,982 4,360 5,073
Bao bì 3,360 3,830 4,076 4,391
Cùi phiếu 2,265 2,505 2,773 2,970
Khác 1,300 1,435 1,850 2,180
(Nguồn: Phòng Sản xuất kinh doanh Công ty Cồ phần In Nguyễn Văn Thảnh)
2.5.3.3 Phân phối và chiêu thị
Phân phối hàng hóa là một hoạt động vô cùng quan trọng trong thành công của
một công ty. Một công ty có thể sản xuất, hoặc cung cấp ra những sản phẩm hoặc
dịch vụ chất lƣợng tốt, giá rẻ, mẫu mã đẹp nhƣng nếu không thiết lập đƣợc cho
mình một hoặc nhiều kênh phân phối thích hợp thì khó có thể đƣa những sản phẩm
của mình đến khách hàng đƣợc.
Bên cạnh đó, Công ty chƣa có bộ phận marketing chuyên biệt, đủ mạnh, còn
mang tính cục bộ, mà Công ty phụ thuộc nhiều vào phân xƣởng thành phẩm và
phòng sản xuất kinh doanh, và điều đó cho thấy tiến độ giao hàng sẽ bị ảnh hƣởng.
Chiêu thị là tập hợp các biện pháp và nghệ thuật nhằm thông tin cho khách
hàng biết về sản phẩm hiện có hoặc dự kiến của doanh nghiệp, đồng thời thu hút họ
tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả
cao trong kinh doanh thì các doanh nghiệp ƣu tiên hoạt động chiêu thị của mình.
Xác định đƣợc mức độ quan trọng, Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh đã và
đang quan tâm, đầu tƣ đúng mức cho mọi hoạt động này, cụ thể nhƣ sau:
46
Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ: trên các mặt báo, trên đài
truyền hình, đài truyền thanh trong và ngoài tỉnh Vĩnh Long, trên các mạng xã hội,
internet và các phƣơng tiện công cộng khác mà Công ty đăng ký quảng cáo.
Trong những năm qua Công ty tích cực tổ chức nhiều các hoạt động tuyên
truyền, cũng nhƣ tài trợ học bổng, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn học giỏi,
chăm sóc thăm hỏi các mẹ Việt Nam anh hùng, đồng thời tham gia các hội chợ triển
lãm, hội nghị khách hàng, tài trợ cho các phong trào thể thao, ...
Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh đƣợc thành lập năm 1976. Trong quá
trình hoạt động, Công ty luôn quan tâm đầu tƣ đổi mới cơ sở vật chất và phƣơng
thức hoạt động nhằm làm cho Công ty không ngừng phát triển, đáp ứng ngày càng
tốt hơn yêu cầu phục vụ xã hội đƣợc Đảng và Nhà nƣớc tin tƣởng giao phó. Là
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao, tiêu biểu của
tỉnh nhiều năm liền, đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động hạng nhì
vào năm 2009.
Những năm gần đây, dịch vụ in ấn, thiết kế bao bì nở rộ ở Việt Nam. Đó là hệ
quả tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành sản xuất kinh
doanh. Các doanh nghiệp in ấn ở nƣớc ta có lợi thế rất lớn so với nhiều nƣớc khác
bởi nguồn nguyên nhiên liệu phong phú, cộng thêm đội ngũ nhân công có tay nghề
và có các nhà thiết kế vô cùng nhiệt huyết và sáng tạo.
2.5.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, Công ty đã tồn tại và phát
triển dần có uy tính, Công ty có một lƣợng khách hàng nhất định nhờ vào chất
lƣợng hàng hóa tốt, nhờ vậy mà Công ty vẫn hoạt động tốt trong bối cảnh thị trƣờng
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển của Công ty đƣợc chú trọng và đầu tƣ
đúng mực. Ngoài ra, Công ty cũng đã ghi nhận những đóng góp của bộ phận kỹ
thuật trong việc ứng dụng những kiến thức và kinh nghiệm trong việc xử lý những
phản hồi của khách hàng về những khuyết điểm của sản phẩm, đồng thời phối hợp
với bộ phận kinh doanh để hoàn thiện tốt hơn sản phẩm.
47
2.5.5 Hoạt động thông tin
Đối với nền kinh tế hiện nay hoạt động thông tin cũng rất quan trọng nó ảnh
hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty . Hiện nay, Công ty đã bắt đầu
xây dựng mạng lƣới thu thập thông tin trong các lĩnh vực có liên quan về thị trƣờng
trong nƣớc, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Điều đặc biệt quan tâm là sự biến động
giá cả của nguyên vật liệu.
Vì vậy, những thông tin cần thiết phải đƣợc thu thập và xử lý chính xác, kịp
thời để từ đó giúp cho doanh nghiệp chủ động ứng phó mọi tình huống phát sinh
trong hoạt động từ yếu tố đầu vào đến yếu tố đầu ra của doanh nghiệp.
2.5.6 Tình hình quản lý và kiểm tra chất lƣợng
Là một trong ba ngành cấu thành đời sống xuất bản Việt Nam (xuất bản, in,
phát hành) nhƣng ngành in lại đƣợc đánh giá có hoạt động phức tạp nhất do có liên
quan đến nhiều lĩnh vực khác trong hoạt động kinh tế, xã hội. Nên tình hình quản lý
cũng phức tạp đòi hỏi ngƣời có nhiều kinh nghiệm và hiện tại Công ty chƣa áp dụng
hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO. Tuy vậy nhƣng chất lƣợng sản
phẩm ổn định và có xu hƣớng tăng lên.
2.6 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG NỘI BỘ, MÔI TRƢỜNG
BÊN NGOÀI ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TY
2.6.1 Phân tích môi trƣờng vi mô
2.6.1.1 Khách hàng
Khách hàng của Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn Thảnh bao gồm nhiều đối
tƣợng, từ cá nhân đến các tổ chức kinh tế, đoàn thể, chính trị, giáo dục, xã hội trong
ngoài tỉnh và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, qua nghiên cứu chúng
ta có thể phân khúc khách hàng theo từng nhóm sản phẩm in nhƣ sau:
Nhóm khách hàng Sở giáo dục, Phòng giáo dục, nhà sách: Nhóm khách
hàng bao gồm các sở giáo dục, phòng giáo dục, nhà xuất bản giáo dục, nhóm
khách hàng này có thể nói đây là những khách hàng lớn và tiềm năng phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh trong tƣơng lai của Công ty nó chiếm tỷ trọng 17.60%
tổng doanh thu.
48
Nhóm khách hàng in biên lai, hóa đơn, chứng từ: Với chủ trƣơng của Tổng
Cục Thuế cho phép các doanh nghiệp in nào đủ điều kiện quản lý sản xuất, sẽ đƣợc
tham gia in các loại hóa đơn chứng từ ngành thuế và tài chính, cho nên Công ty có
cơ hội mở rộng thêm lĩnh vực in ấn phẩm này từ năm 2011 với sản lƣợng ngày càng
tăng theo từng năm chiếm tỷ trọng 21.18% tổng doanh thu.
Khách hàng hiện tại bao gồm: Cục thuế Vĩnh Long, Cục thuế Trà Vinh, Cục
thuế Đồng Tháp, các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại dịch vụ trong ngoài tỉnh
Vĩnh Long, các doanh nghiệp điện lực và cấp nƣớc trong ngoài tỉnh,.. với sản lƣợng
in ổn định trong năm và có xu hƣớng tăng trong những năm tiếp theo.
Nhóm khách hàng in tập san, thông tin khoa học, biểu mẩu, tờ rơi, tài liệu
khác: Nhóm khách hàng này bao gồm rất nhiều dạng khác nhau gồm các cơ quan
doanh nghiệp, cá nhân, cũng có thể bao gồm cả những nhóm khách hàng in sản
phẩm ở trên. Do đó, khách hàng của nhóm ấn phẩm này chiếm tỷ trọng 61,22% trên
tổng doanh thu. Và cũng là nhóm khách hàng ảnh hƣởng đến doanh thu của Công
ty.
Hiện tại, một số khách hàng thƣờng xuyên của Công ty gồm: Các trung tâm
hay phòng văn hóa, hội văn học nghệ thuật, liên đoàn lao động, các bệnh viện, các
ngân hàng, các trƣờng đại học, các trung tâm công báo, ban tuyên giáo, các doanh
nghiệp thƣơng mại dịch vụ,...
2.6.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Thông qua tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần In Nguyễn
Văn Thảnh, dựa trên quy mô sản xuất và công nghệ thì có thể xác định đƣợc nhiều
đối thủ cạnh tranh. Để phân tích xác định các đối thủ chính, chúng ta có thể chia
theo ba nhóm đối thủ cạnh tranh ở các khu vực nhƣ: ở Cần Thơ, các tỉnh ĐBSCL và
thành phố Hồ Chí Minh.
Tại khu vực TP Cần Thơ
Các doanh nghiệp in tại Cần Thơ phần lớn là các doanh nghiệp sở hữu tƣ nhân
nhƣ: DNTN in Nhƣ Cƣờng, DNTN Lê Kháng, DNTN Hùng Tâm,... Một số doanh
nghiệp khác mở rộng quy mô nên chuyển sang hình thức Công ty TNHH gồm:
Công ty TNHH công nghiệp và bao bì Hoàng Lộc, Công ty TNHH Hoa Phƣợng,
49
Công ty TNHH in bao bì Đại Chúng,... và một vài các đơn vị trực thuộc các doanh
nghiệp sản xuất với các thiết bị in sẵn có và dƣ công suất sản xuất mở rộng sang
lĩnh vực in ra ngoài nhƣ: Công ty TNHH MTV in bao bì dƣợc Hậu Giang...
Tuy nhiên, các Công ty in ở Cần Thơ về lĩnh vực in ấn phẩm và thiết bị máy
móc hiện có tƣơng đối đồng đều nhau. Nên tác giả sẽ phân tích 2 Công ty in tiêu
biểu đại diện cho nhóm đối thủ ở thị trƣờng là: Công ty Cổ phần In tổng hợp Cần
Thơ và Công ty TNHH MTV In bao bì dƣợc Hậu Giang.
Công ty Cổ phần In tổng hợp Cần Thơ: Có trụ sở chính đặt tại số 500,
đƣờng 30/4, Phƣờng Hƣng Lợi, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ, doanh nghiệp này có
những điểm mạnh và điểm yếu sau:
Điểm mạnh
Có cơ sở, nhà xƣởng thiết bị đƣợc cấp từ ngân sách địa phƣơng và đƣợc sự
ủng hộ nguồn in từ lãnh đạo địa phƣơng.
Đƣợc đầu tƣ thiết bị máy móc hiện đại nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa
sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Đội ngũ lao động có chuyên môn vững vàng và nhiều kinh nghiệm.
Có uy tính trong thực hiện hợp đồng và các chính sách hậu mãi.
Điểm yếu
Quy trình sản xuất sản phẩm chƣa khép kín còn phụ thuộc vào gia công bên
ngoài.
Không linh hoạt và bị giá thành cao đối với các loại ấn phẩm phức tạp.
Hoạt động marketing chƣa hiệu quả.
Công ty TNHH MTV In bao bì dƣợc Hậu Giang: Khu Công nghiệp Tân
Phú Thạnh huyện Châu Thành A – tỉnh Hậu Giang, doanh nghiệp này có những
điểm mạnh và điểm yếu sau
Điểm mạnh
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tƣ
thiết bị máy móc hiện đại nâng cao chất lƣợng của sản phẩm và đáp ứng yêu cầu
của khách hàng.
50
Dựa vào nguồn ngân sách tài trợ lớn cho các hoạt động bán hàng của Công ty
CP in dƣợc Hậu Giang, nên khả năng tiếp cận khách hàng thuộc lĩnh vực ngành y
dƣợc rất thuận lợi.
Thiết bị đƣợc đầu tƣ tập trung cho sản xuất bao bì nên doanh nghiệp này có
thể gia công in các loại bao bì và biểu mẩu giấy tờ quản lý với giá thấp vì không bị
chi phối bởi khấu hao, do đơn vị quản lý tính vào giá thành sản xuất sản phẩm dƣợc.
Điểm yếu
Quy trình sản xuất chƣa khép kín, còn phải gia công một số công đoạn sản
xuất ra bên ngoài.
Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị quản lý là ƣu tiên hàng đầu,
nên thời gian gia công ra bên ngoài ít do đó khó có khả năng mở rộng quy mô sản
xuất.
Các doanh nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long
Mỗi tỉnh trong khu vực đều có các cơ sở in do Nhà nƣớc quản lý nhằm đáp
ứng các nhu cầu cần thiết ở địa phƣơng. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế nhiều nhà in đƣợc cổ phần hóa trong thời gian gần đây nhƣ: Công ty CP In
tổng hợp Cần Thơ, Công ty CP In và bao bì Đồng Tháp, Công ty CP văn hóa Trà
Vinh, Công ty CP In An Giang,... Nhìn chung, các doanh nghiệp này trƣớc hay sau
cổ phần đều có đƣợc sự ủng hộ của chính quyền địa phƣơng.
Các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh
Đây là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp in lớn trong cả nƣớc nhƣ: Công
ty in Trần Phú, Công ty in Liksin, Công ty CP in và vật tƣ Sài Gòn, xí nghiệp in số
4, xí nghiệp in số 7, Công ty giấy vi tính Liên Sơn, ... đây là những Công ty tƣơng
đối lớn và có quy mô sản xuất lớn là những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ đối với
Công ty Cồ phần In Nguyễn Văn Thảnh.
Tuy nhiên, để thuận lợi trong việc so sánh tác giả chọn Công ty in Trần Phú để
phân tích so sánh, doanh nghiệp này có những điểm mạnh và điểm yếu sau.
Điểm mạnh
Với hệ thống trang thiết bị hiện đại, đồng bộ và công suất cao cho các công
đoạn chế bản, in và thành phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng.
51
Các loại ấn phẩm mới chất lƣợng cao theo yêu cầu của khách hàng.
Chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của Công ty đƣợc khẳng định và đánh giá cao,
tạo ấn tƣợng và tin cậy đối với khách hàng trong và ngoài nƣớc
Đội ngũ kỹ thuật và quản lý công tác in ấn dày dặn kinh nghiệm.
Điểm yếu
Chi phí, giá thành sản xuất cao khi gia công in những hợp đồng có sản lƣợng
thấp.
Hệ thống quản trị chƣa hiệu quả.
2.6.1.3 Nhà cung cấp
Hiện tại nguồn nguyên liệu đầu vào của Công ty Cổ phần In Nguyễn Văn
Thảnh đƣợc cung cấp bởi các doanh nghiệp trong nƣớc đặt biệt là các doanh nghiệp
tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó giá thành phẩm các sản phẩm thì phụ thuộc vào
giá nguồn nguyên liệu đầu vào, nguồn nguyên liệu chính yếu sử dụng trong Công ty
bao gồm: giấy các loại, mực in, bản kẽm in các loại, phim chế bản, ...
Nguồn cung cấp từ thành phố Hồ Chí Minh: bao gồm giấy in các loại, mực
in các loại, vật tƣ thiết bị in,...
Giấy nội địa: thƣờng chỉ sử dụng in sách báo, một số giấy tờ về quản lý hành
chính, chất lƣợng không đƣợc cao. Một số nhà máy sản xuất giấy có quy mô lớn tại
Việt Nam nhƣ: nhà máy giấy Đồng Nai, nhà máy giấy Bình An,... là những doanh
nghiệp cung ứng chủ yếu ở Việt Nam hiện nay.
Giấy cao cấp, giấy láng nhiều loại, màng OPP đều của nƣớc ngoài sản xuất,
giá giấy của các nƣớc Châu Á nhƣ Indonesia, Đài Loan, Philippin, Thái Lan,.. với
giá tƣơng đối rẻ so với một số nƣớc khác. Sự ảnh hƣởng của tỷ giá đô-la, ảnh hƣởng
vào hạng ngạch xuất khẩu, biển động kinh tế thế giới nên giá giấy nhập khẩu khó ổn
định. Mặt khác các nhà thƣơng mại xuất – nhập khẩu giấy của Việt Nam có phần
thao túng thị trƣờng nên doanh nghiệp không có vốn lớn để dự trữ, thƣờng bị ảnh
hƣởng vào loại vật tƣ nhập khẩu này, trong đó nhu cầu sử dụng loại giấy cao cấp
đang có xu hƣớng tăng.
Mực in nhƣ: Apee của Singapore, Rainbow của Hàn Quốc,... thƣờng đƣợc
dụng cho các sản phẩm cao cấp nhƣ in tập sang, nhãn hiệu, tờ rơi, quảng cáo,...Tuy
52
nhiên, giá mực ngoại có xu hƣớng ổn định là một yếu tố thuận lợi cho Công ty. Đối
với mực sản xuất tại Việt Nam nhƣ mực Tân Bình, mực đô SG Mic,... đã đáp ứng
đƣợc phần lớn nhu cầu mực in các loại ấn phẩm cấp thấp và trung bình cho doanh
nghiệp nhƣ in vé số, biểu mẩu,...
2.6.1.4 Đối thủ tiềm ẩn
Trong nền kinh tế thị trƣờng xuất hiện nhiều đối thủ tiềm ẩn đối với Công ty
cụ thể nhƣ sau:
Các Công ty mới gia nhập ngành in: những năm gần đây nền kinh tế Việt
Nam có tốc độ phát triển cao, sự thay đổi cơ chế quản lý của nhà nƣớc tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế tƣ nhân phát triển, cộng với việc kinh doanh của các
dịch vụ in phát triển nhanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp in gia nhập ngành
nên số lƣợng doanh nghiệp in trong ngành đã tăng nhanh. Theo thống kê thì hiện
nay có 19 Công ty in ấn tại Cần Thơ điều này cũng là một áp lực cho Công ty in
nhƣng bên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoach_dinh_chien_luoc_kinh_doanh_cho_cong_ty_co_pha.pdf