LỜI NÓI ĐẦU .4
1. Đặt vấn đề.4
2. Mục tiêu, mục đích .5
2.1 Mục tiêu .5
2.2 Mục đích .6
3. Phạm vi, giới hạn.6
4. Phương pháp nghiên cứu .6
5. Nguồn số liệu.6
6. Ý nghĩa .6
7. Hạn chế .7
8. Kết quả dự kiến.7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.9
1.1 Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của chiến lược và quản trị chiến lược.9
1.1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh:.9
1.1.2 Vai trò của chiến lược.10
1.2 Phân loại chiến lược .10
1.2.1 Căn cứ vào tính thực tiễn của chiến lược kinh doanh.11
1.2.2 Căn cứ vào cấp làm chiến lược kinh doanh.11
1.2.3 Căn cứ vào phạm vi thực hiện chiến lược kinh doanh .11
1.2.4 Căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh.11
1.3 Một số chiến lược cạnh tranh điển hình .12
1.4 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh.15
1.4.1 Xác định sứ mệnh .16
1.4.2 Tầm quan trọng của xác định mục tiêu:.18
1.4.3 Tầm nhìn .18
1.4.4 Phân tích môi trường bên ngoài.19
1.4.5 Phân tích môi trường bên trong .27
97 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 616 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty tnhh thiết bị dầu khí Hoàng đăng giai đoạn 2013 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác cùng ngành.
− Phòng Kế toán: có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các
hoạt động hoạch toán kế toán, báo cáo tài chính phân tích lỗ, lãi toàn Công
ty.
− Phòng Logistic: có chức năng tiếp thị và xây dựng hệ thống mạng lưới bán
hàng, mua hàng, vận chuyển, nhập khẩu hàng hóa. Quản lý các đơn hàng
Luận văn Thạc sĩ 38
đang thực hiện. Quản lý số lượng, tình trạng, luân chuyển hàng hóa từ nhà
sản xuất hoặc từ nơi mua đến nơi nhận. Kiểm tra các hoá đơn, chi phí,.. liên
quan tới hàng hóa đang thực hiện. Lập các báo cáo nghiệp vụ.
− Phòng kinh doanh: Có chức năng xây dựng chính sách giá cả và các chính
sách bán hàng, mở rộng mạng lưới bán hàng trong nước. Quản lý khách
hàng, theo dõi và chăm sóc khách hàng. Nghiên cứu thị trường, tìm nguồn
hàng bổ sung và khai thác. Xác định giá cước, quản lý hoạt động bán hàng.
Lập chứng từ hàng hoá, kiểm tra đôn đốc việc giao nhận hàng.
− Phòng giao nhận hàng: có nhiệm vụ tổ chức bàn giao, nghiệm thu hàng hóa
cung cấp cho khác hàng. Thu thập dữ liệu, ý kiến phản hồi của khách hàng.
Lập kế hoạch giao hàng.
2.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008, 2009, 2010, 2011
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Stt Chỉ tiêu
Năm
2009 Giá trị
Tăng
trưởng
Giá trị
Tăng
trưởng
Giá trị
Tăng
trưởng
1 Doanh Thu 146.083 189.908 130% 275.366 145% 366.237 133%
2
Lợi nhuận
sau thuế
1.156 2.45 212% 3.15 129% 12.52 397%
3
Vốn chủ sở
hữu
13.959 27.499 97% 54.723 99% 177.851 225%
Nguồn: Công ty TNHH Hoàng Đăng
Nhìn chung các chỉ tiêu của Công ty đều đạt mức tăng trưởng đều qua các năm,
doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Luận văn Thạc sĩ 39
2.2 Giới thiệu về các sản phẩm – dịch vụ Công ty cung cấp
2.2.1 Các hãng làm đại diện chính thức tại Việt Nam:
− Speck Pumps (Germany): các thiết bị như Speck Triplex Pumps, Speck
piston pump, Spare parts for both pump types
− Solar Solve Marine( United Kingdom): các thiết bị như Anti glare
Sunscreens for Navigation Bridge Windows
− RS Components - www.rs-components.com: các thiết bị như
semiconductors, connectors, capacitors, resistors, LEDs, relays, switches,
indicators and power supplies - a huge range of electronic components.
− EATON- USA - www.eaton.com: các thiết bị như fuel-efficient systems, to
Power Chain management tools and components that safely guide
commercial aircraft.
− Gasket- CARRARA S.p.A./Italy - www.carrara.it: các thiết bị như Setting
Compression Packing, Setting Valve, Setting Flange
− CEMP S.r.l- các thiết bị như flameproof
motors
2.2.2 Các hãng làm nhà phân phối tại Việt Nam:
− Các loại Van, Ống, Co, Vòng đệm, Bơm của các hãng SAMSHIN
LIMITED, KSB,KS, TECH, ECONOSTO, WOOJIN TECH, ABB, FARISS
ENGINEERING, FLEXITALLIC, BOEHME
− Xỉ than, xỉ đồng giúp làm sạch bề mặt kim loại và phục vụ cho công nghiệp
đóng tàu
− Rulo cao su, Đệm va cao su chống va đập tàu hoặc cầu cảng, Băng tải cao su,
Gioăng cao su: VIỆT NAM, HÀN QUỐC, CHÂU ÂU
− Kẹp nâng (kẹp nâng đứng, kẹp nâng ngang và thiết bị nâng hạ khác của
Korea, Japan
− Bộ chuyển đổi áp suất, nhiệt độ, đồng hồ đo áp suất của hãng SIKA (USA)
Luận văn Thạc sĩ 40
− Bulong, Ốc vít, thép hình, đai ốc, vòng đệm của hãng Sanwa (JAPAN);
Singapore, Malaysia
− Van kiểm tra, van khí nén, van giảm áp, van chất lỏngcủa hãng KSB,
KVC
− Hoá chất tẩy rửa, Sơn chống ăn mòn, Sơn chống thấm, các sản phẩm phục vụ
cho công nghiệp luyện thép, dầu khí và điện lực của các hãng
CHESTERTON, MOLYKOTE, KLINGER,CHEMETALL).
− Que hàn và phụ tùng máy hàn: HYPERTHERM, ESAB, MILLER,
KOIKE,.
− Dầu mỡ bôi trơn và đường ống dẫn (CHESTERTON, AMERICAN FILLER
ETALS,LINCOLN GREASE, PARKER, SIMPLEX, HI-FORCE)
− Thiết bị đo lường :BAUMER, YOKOGAW, LEITENBERGER, FOXBORO
ECKARDT,
− Máy móc thiết bị tự động :(NIRECO, NOHKEN, ABB, SIEMENS,
ROCKWELL, AUTOMATION, ALLEN-BRADLEY,FARNELL,
EMERSON ROSEMOUNT, GEDRUCK,)
− Dụng cụ cầm tay (WIHA, NACHI, BETA, GENSET, CROMWELL,
EXCEL, IXION, REED, FISHER UK, REMS, STANLEY)
− Máy phát điện Kohler vả các phụ tùng của hãng Kohler - US
2.2.3 Những khách hàng thân thiết
Công ty đã và đang hợp tác thành công trong việc cung cấp vật tư, thiết bị
cho rất nhiều các Công ty, Xí nghiệp, nhà máy lớn nhỏ ở Việt Nam đặc biệt là các
Công ty Thép và Xí nghiệp liên doanh Dầu khí. Dưới đây là những khách hàng thân
thiết hợp tác thành công từ trước tới nay: Tổng Công ty phân bón và Hoá chất dầu
khí trực thuộc tập đoàn dầu khí Việt nam-CT CP Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Xí nghiệp
liên doanh Vietsovpetro, Công ty Điện lực TNHH Bot Phú mỹ 3, Công ty CP Hữu
hạn Vedan Việt Nam, Công ty Thép Blue Scope Việt Nam, Công ty TNHH Kirby
Luận văn Thạc sĩ 41
Đông Nam Á và Công ty TNHH ODIM Việt nam, Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ,
Công ty TNHH Cơ khí hàng hải, Công ty Dịch vụ dầu khí PTSC
2.3 Phân tích môi trường kinh doanh sản phẩm – dịch vụ tại Công ty Hoàng Đăng
2.3.1 Sứ mệnh và định hướng phát triển Công ty
− Công ty Hoàng Đăng với lợi thế về năng lực cung cấp hàng hóa, đặc biệt là
các mối quan hệ tốt với nhà sản xuất ở nước ngoài. Có sự đầu tư về quy trình
quản lý bán hàng tốt.
− Giúp tạo sự ổn định cho doanh nghiệp trên thương trường khi xuất hiện
những khó khăn, kể cả trong trường hợp doanh nghiệp chưa xác định được
hướng đi rõ ràng.
− Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt, giá cả phù hợp và
đặc biệt về tiến độ giao hàng kịp thời.
− Luôn duy trì vị trí đứng đầu trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vu trong lĩnh
vực dầu khí, ngành hàng hải và các ngành có liên quan đến các sản phẩm
tương tự.
− Là môi trường tốt nhất cho cán bộ nhân viên có thể phát huy hết khả năng
sáng tạo của mình.
− Là môi trường tốt nhất cho các nhà đầu tư trong tương lai với mức lợi nhuận
ròng hàng năm trên 20%.
− Công ty sẽ nằm trong số doanh nghiệp có doanh số trên 100 tỷ vào năm
2020, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành dầu khí cũng
như nền kinh tế Việt Nam.
2.3.2 Phân tích môi trường vi mô
a) Môi trường kinh tế
− Bảng 1.2: Tốc độ phát triển nền kinh tế của Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ 42
Trong tình hình Quốc tế có nhiều biến động như hiện nay, “chiến tranh”
ngày càng leo thang giữa các cường quốc, bạo loạn xảy ra khắp nơi, xã hội
ngày càng có nhiều người chết vì đói, tỷ lệ thất nghiệp ngày một gia
tăngkhủng hoảng kinh tế không loại trừ bất cứ quốc gia nào. Để Công ty
tồn tại, phát triển và cạnh tranh cùng các Doanh nhiệp khác quả là bài toán
hết sức nan giải đối với tất cả các nhà quản trị. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam
ra nhập WTO, sự giao thoa giữa các nền kinh tế ngày càng xích lại gần nhau.
Các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp xúc với công nghệ hiện đại
nhất thế giới, với sự đa dạng về hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc nhưng
đổi lại các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn của sự cạnh tranh về giá cả,
chủng loại, mẫu mã Từ những thuận lợi và khó khăn đó, các doanh nghiệp
buộc phải tìm cho mình hướng đi riêng, tìm kiếm đối tác- bạn hàng, tuy
nhiên mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng.
− Bảng 1.3: Dự báo tốc độ tăng trưởng toàn cầu
(IMF tiếp tục dự án phục hồi toàn cầu dần dần trong năm 2013, phù hợp với
Tháng Mười dự báo)
Luận văn Thạc sĩ 43
− Trong các năm gần đây, nước ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại 5-6%.
Nền kinh tế phát triển chậm đã làm nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng giảm
đáng kể. Vì vậy môi trường kinh tế đã tạo ra một làn sóng tiết giảm chi phí,
dẫn đến các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cũng giảm.
Luận văn Thạc sĩ 44
− Trong thời gian gần đây sự đi xuống của thị trường chứng khoán, một kênh
huy động vốn hiệu quả bị mất cơ hội cho các doanh nghiệp muốn huy động
vốn để mở rộng sản xuất.
− Bên cạnh những tác động tiêu cực, môi trường kinh tế suy thoái đã kéo theo
tình trạng thiếu nguyên vật liệu, giá thành nhập khẩu tăng cao, chi phí dịch
vụ cũng tăng cao.
− Do sự suy giảm kinh tế, các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu việc tiết kiệm,
dẫn đến việc doanh nghiệp tự tổ chức mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất để
tiết giảm chi phí.
− Là doanh nghiệp có thế mạnh là cung cấp các sản phẩm công nghiệp cho
ngành dầu khí và công nghiệp hàng hải. Sự phát triển mạnh mẽ và ổn định
của ngành dầu khí: theo báo cáo của tập đoàn dầu khí PVN: Sản xuất đạm
đạt 1,43 triệu tấn, vượt 17,8% kế hoạch, sản xuất 5,53 triệu tấn xăng dầu,
bằng 93% kế hoạch năm. Tổng doanh thu của toàn bộ các đơn vị trong
Tập đoàn năm 2012 đạt 773,7 nghìn tỷ đồng, tăng 17,2% kế hoạch năm, tăng
14,6% so với 2011. Các đơn vị trong Tập đoàn nộp ngân sách nhà nước 187
nghìn tỷ đồng, vượt 38,8% kế hoạch năm (tương đương 2,49 tỷ USD), tăng
16,3% so với năm 2011. Tổng lợi nhuận trước thuế đạt 113,2 nghìn tỷ đồng,
vượt 19,4% kế hoạch năm, tăng 12,5% so với 2011. Năm 2013, ngành Dầu
khí phấn đấu tổ chức thực hiện vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao,
gia tăng trữ lượng 35-40 triệu tấn, khai thác 25,2 triệu tấn dầu quy đổi, trong
đó 16 triệu tấn dầu thô, 9,2 tỷ m3 khí, 13,85 tỷ kWh điện, 1,5 triệu tấn đạm,
5,67 triệu tấn xăng dầu các loại. Tổng doanh thu đạt 646.500 tỷ đồng, nộp
ngân sách 148.500 tỷ đồng
b) Môi trường chính trị, pháp luật:
− Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế
hết hợp giữa quy luật kinh tế khách quan và sự điều tiết, quản lí vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường là nền kinh tế
có nhiều ưu điểm vượt trội so với các nền kinh tế khác nhưng còn tồn tại rất
Luận văn Thạc sĩ 45
nhiều hạn chế, mặt trái. Do vậy để cho nền kinh tế này vận hành một cách
hiệu quả cần có một hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của chính
phủ để điều tiết thị trường. Trong kinh doanh hiện đại thì yếu tố chính trị và
luật pháp ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh
của doanh nghiệp .
− Thực tế ta nhận thấy, khi các yếu tố chính trị và luật pháp ổn định, rõ ràng,
minh bạch có thể tạo ra thuận lợi cho kinh doanh. Sự thay đổi hoặc biến
động đều có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ có thể yên tâm kinh doanh khi biết những quyền lợi của mình được đảm
bảo trước khi hệ thống chính trị luật pháp ổn định, một thị trường mà tình
hình chính trị bất ổn như ở Trung Đông – chiến tranh, bất ổn chính trị thì các
doanh nghiệp không thể kinh doanh hiệu quả.
− Hai yếu tố chính trị và kinh tế có mối liên hệ mật thiết với nhau cùng tác
động qua lại tương hỗ lẫn nhau. Một thuận lợi lớn cho nền kinh tế nước ta đó
là tình hình chính trị nước ta khá ổn định, nhất là trong khi đó tình hình chính
trị đang có những biến động lớn ở nhiều nước. Đây là điều kiện tốt để các
doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh.
− Bên cạnh đó hệ thống pháp luật cũng có tác động rất lớn tới tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Một hệ thống pháp luật chặt chẽ, hoàn chỉnh đồng
bộ là điều kiện thuận lợi đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi được hưởng
sẽ tạo động cơ thúc đẩy các nhà kinh doanh tiến hành kinh doanh làm lợi cho
bản thân và xã hội. Luật thương mại 2005 của nước ta là hệ thống luật chung
điều chỉnh hoạt động kinh doanh của nền kinh tế bên cạnh hệ thống các luật
khác như luật đầu tư nước ngoài, luật doanh nghiệp nhà nước. Điều quan
trọng nhất là hệ thống luật phải được đầu tư xây dựng để đạt tới trình độ
hoàn thiện đảm bảo điều tiết tất cả các ngành, giảm thiểu kẽ hổng là điều
kiện cho tình trạng lách luật.
Luận văn Thạc sĩ 46
− Bên cạnh đó là tính ổn định của hệ thống luật pháp cũng rất quan trọng. Nếu
chỉ trong một thời gian ngắn các văn bản luật ra sau lại phủ định hoặc chồng
chéo lẫn nhau thì gây trở gại cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp ta không thể điều chỉnh hay tác động vào yếu
tố chính trị luật pháp mà cách tốt nhất để thích nghi là phải nghiên cứu, phân
tích, dự báo chính trị và luật pháp cùng với xu hướng vận động của nó.
Trong đó công tác dự báo đóng vai trò rất quan trọng. Góp phần xây dựng
hoàn thiện luật thương mại cũng là cơ hội để doanh nghiệp tạo điều kiện tạo
điều kiện cho hoạt động kinh doanh của mình. Những vấn đề cơ bản mà
doanh nghiệp cần nghiên cứu, phân tích và dự báo có thể kể như là: ”Sự ổn
định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại thương .Hệ thống
pháp luật, chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu lực thi hành. Các luật
về thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm. Các chiến lược quy hoạch,
kế hoạch phát triển thương mại của nhà nước, của các địa phương. Sự điều
tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế xã hội.
Các quy định của chính phủ về cạnh tranh, chống độc quyền, về việc cho
khách hàng vay tín dụng, về việc cho thuê mướn và khuyến mại. Các quy
định về bảo vệ quyền lợi của các Công ty, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
bảo vệ công chúng...”theo thời báo kinh tế”. Các doanh nghiệp cần nhận thức
đúng về tầm quan trọng của yếu tố chính trị luật pháp đối với hoạt động kinh
doanh của mình từ đó có đầu tư công, vật chất để nghiên cứu, phân tích, xác
định hướng đi của doanh nghiệp mình được dài lâu và bền vững trước những
biến động và thay đổi.
− Các nhân tố chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ của các
cơ hội và đe dọa từ môi trường. Điều chủ yếu là cách thức tương tác giữa các
doanh nghiệp & chính phủ. Thay đổi liên tục, phân đoạn này sẽ gây ảnh
hưởng đáng kể đến cạnh tranh
− Định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 phát triển
kinh tế hàng hải đứng vị trí thứ hai sau khai thác chế biến dầu khí và các loại
Luận văn Thạc sĩ 47
khoáng sản; sau 2020 đứng vị trí thứ nhất ưu tiên phát triển trong 5 ngành
kinh tế biển. Đây cũng là lần đầu tiên Đảng ta đánh giá một cách toàn diện
về vai trò, vị trí của biển và kinh tế biển đối với sự nghiệp phát triển kinh tế-
xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước
− Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 09/03/2006 phê
duyệt Chiến lược phát triển Ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2025 và Quyết định số 233/QĐ-TTg ngày 18/2/2009 phê
duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm
2015, định hướng đến năm 2025, thể hiện sự chú trọng đặc biệt của Nhà
nước đối với ngành kinh tế này
− Chiến lược và Quy hoạch là đẩy mạnh phát triển dịch vụ dầu khí. Gia tăng tỷ
trọng doanh thu đến năm 2015 đạt 25-30% tổng doanh thu toàn Ngành. Từng
bước phát triển dịch vụ ra các nước, đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
c) Môi trường xã hội
− Sự dịch chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp, sự đầu
tư mới của các tổ chức nước ngoài, tạo nên nhu cầu mua các sản phẩm công
nghiệp được sản xuất ở nước ngoài. Mặt khác, ý thức đầu tư công nghệ của
các doanh nghiệp trong nước đã thay đổi, thay vì chọn mua các sản phẩm có
tính công nghệ lỗi thời, rẻ tiền, họ đã chọn các sản phẩm công nghệ tiên tiến.
− Xu hướng ưa chuộng các sản phẩm công nghiệp từ các nhà sản xuất có uy tín
trên toàn cầu của các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Úc, Nhật bản và
các nước châu Âu. Các sản phẩm xuất phát từ Trung Quốc không được
khách hàng ưa chuộng vì chất lượng, uy tín, chế độ bảo hành không đảm
bảo. Các thay đổi này cũng mang đến nhiều cơ hội cho doanh nghiệp biết tìm
tòi, biết đào sâu tìm hiểu công nghệ và hướng đến các nhà sản xuất trên toàn
thế giới.
d) Môi trường công nghệ
Luận văn Thạc sĩ 48
− Hiện nay các sản phẩm công nghiệp cho các ngành đặc thù như dầu khí,
hàng hải, hàng không, tại Việt Nam chưa hoặc rất ít nhà sản xuất trong
nước. Nước ta đang trong giai đoạn kêu gọi đầu tư từ nước ngoài sản xuất
trong nước.
− Tuy nhiên, một thực tế tại Việt Nam. Các công nghệ được mua lại hoặc đã có
mặt tại Việt Nam thường là đã lạc hậu. Do đó các thay đổi công nghệ trên thế
giới phải được doanh nghiệp thương mại cập nhật và giới thiệu kịp thời với
khách hàng.
− Việc đầu tư, sáng tạo công nghệ là việc làm dài lâu. Trong giới hạn đề tài
không đề cập.
− Các sản phẩm công nghệ cao thường được các nhà sản xuất ủy quyền cho đại
diện của họ ở một số quốc gia hoặc đại diện bán hàng có năng lực ở quốc gia
đó.
e) Môi trường quốc tế
− Các hãng sản xuất luôn tìm kiếm các đại diện hoặc nhà phân phối tiềm năng,
có kinh nghiệm, có tiềm lực tài chính, có hệ thống phân phối tốt tại quốc gia
đó. Song song với đó, các nhà sản xuất cũng chủ động mở rộng kênh phân
phối của mình bằng cách đầu tư trực tiếp hoặc mở các nhà máy tại quốc qua
đó.
− Là một doanh nghiệp thương mại, tuy nhiên các hàng hóa Công ty cung cấp
hầu hết là khá đặc thù ngành, các loại này rất hiếm có khả năng sản xuất
trong nước, do đó hầu hết là sản phẩm nhập khẩu. Xét đến môi trường kinh
tế là cần thiết: trong điều kiện của xu hướng quốc tế hóa và khu vực hóa nền
kinh tế thế giới và nền kinh tế mỗi quốc gia, hoạt động kinh doanh quốc tế
ngày càng được mở rộng và phát triển, để thích ứng với xu hướng này, các
doanh nghiệp đang từng bước tăng dần khả năng hội nhập, thích ứng mình
với điều kiện mới của môi trường kinh doanh trong và ngoài nước. Do khác
nhau về địa lý, trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, trình đố nhận thức, tập
Luận văn Thạc sĩ 49
quán,nên mỗi quốc gia tồn tại môi trường kinh doanh không giống nhau.
Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế
phải có sự am hiểu nhất định về môi trường kinh doanh nước ngoài, nơi mà
các doanh nghiệp sẽ hoạt động.
2.3.3 Phân tích môi trường ngành
Diện mạo kinh tế năm 2013 có phần lạc quan, tuy nhiên chỉ là bước đầu phục
hồi sau những nỗ lực của chính phủ và sự thu hẹp đi vào chiều sâu của các tập
đoàn chủ lực nhà nước, sự minh bạch của các tập đoàn Công ty nhà nước cũng
đem đến các cơ hội trực tiếp cho các nhà sản xuất chính thống và sự khó khăn
cho các doanh nghiệp thương mại chỉ gói gọn mình trong các lĩnh vực để tiên
liệu lợi nhuận tương lai là thấp, trung bình hay tuyệt vời. Cho thấy tính hấp dẫn
của ngành
Để làm sáng tỏ các vấn đề then chốt về:
- Các đặc tính kinh tế nổi bật của ngành
- Các lực lượng cạnh tranh, bản chất và sức mạnh của mỗi lực lượng.
- Các động lực gây ra sự thay đổi trong ngành và tác động của chúng.
- Các Công ty có vị thế mạnh nhất và yếu nhất.
- Ai có thể sẽ là người tạo ra các dịch chuyển tiếp theo
- Các nhân tố then chốt cho sự thành bại trong cạnh tranh
- Tính hấp dẫn trên phương diện khả năng thu được lợi nhuận trên trung bình.
Vai trò ngành dầu khí đối với kinh tế Việt Nam
Ngành dầu khí đóng góp phần lớn ngoại tệ cho quốc gia với các sản phẩm
phục vụ nền kinh tế là điện khí, xăng dầu, khí nén cao áp và năng lượng sạch.
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) đã cung cấp gần 35 tỷ m3 khí khô
Luận văn Thạc sĩ 50
cho sản xuất, 40% sản lượng điện của toàn quốc, 35-40% nhu cầu ure và cung
cấp 70% nhu cầu khí hóa lỏng cho phát triển công nghiệp và tiêu dùng dân sinh.
Hình 1.1: Sản lượng xuất khẩu
(Nguồn: tạp chí tài chính)
Xuất khẩu dầu thô có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đóng góp phần lớn
kim ngạch xuất khẩu cả nước, đặc biệt là giai đoạn trước đây, bình quân khoảng
15%. Hiện nay, tỷ trọng này đã giảm và chỉ còn chiếm khoảng 7,5%.
Trong 8 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt 5,5 tỷ
USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ, chiếm 7,5% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước,
đồng thời đóng góp vào ngân sách Nhà nước khoảng 70,8 tỷ đồng, chiếm
16,9%.
Luận văn Thạc sĩ 51
(Nguồn: tạp chí tài chính)
Trong những năm trước đây, ngành luôn dẫn đầu về mức đóng góp vào ngân
sách nhà nước. Mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu đang giảm dần song ngành
dầu khí Việt Nam vẫn là đơn vị duy trì mức đóng góp khoảng 18-22% tổng
GDP cả nước. 6 tháng đầu năm 2012, tổng doanh thu của PVN đạt 380,6
nghìn tỷ đồng và nộp ngân sách 81,2 nghìn tỷ đồng.
Vai trò ngành hàng hải đối với kinh tế Việt Nam
Tuy nhận được hỗ trợ và khuyến khích đầu tư mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng từ
Chính Phủ, cả hệ thống cảng và đội tàu của VN hiện đều cho thấy sự tụt hậu so
với sự tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại. Tình trạng ùn tắc giao thông tại
cảng trung tâm thường xuyên xảy ra trong vài năm trở lại đây. Các Công ty vận
tải trong nước cũng chỉ đáp ứng được khoảng 20% sản lượng hàng hóa lưu
chuyển mỗi năm, và nhường phần còn lại cho các hãng nước ngoài. Hơn nữa,
trong khi vận chuyển hàng container đang trở thành xu thế chung của thế giới thì
hiện cảng và đội tàu của nước ta vẫn chủ yếu phục vụ hàng dời. Điều này làm
giảm hiệu quả trong lưu chuyển hàng hóa, đồng thời giảm tính cạnh tranh của
ngành so với các nước trong khu vực trong bối cảnh hoạt động xuất nhập khẩu
Luận văn Thạc sĩ 52
đang gia tăng mạnh mẽ. Theo dự báo của IMF, xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ
có thể tăng trưởng trở lại với tốc độ trung bình là khoảng 16 – 17% trong 4 năm
sau khi chững lại trong năm 2009 do sự đi xuống của kinh tế thế giới. Nhận thức
điểm yếu ngành có thể là rào cản cho thương mại quốc gia, Chính Phủ Việt Nam
đã đẩy nhanh kế hoạch xây dựng các cảng biển nước sâu đón tàu lớn tại các
vùng kinh tế trọng điểm. Đồng thời, các doanh nghiệp vận tải biển cũng đuợc
khuyến khích đầu tư cải thiện năng lực vận tải với mục tiêu đến năm 2010 đáp
ứng 25% nhu cầu vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, đến năm 2020 là 35% và vận
tải biển nội địa là 100%.
Đội tàu biển của Việt Nam hiện có độ tuổi trung bình là khoảng 15, nhiều tàu
thậm chí là 20 tuổi. Do đa phần là được mua lại từ nước ngoài để giảm chi phí.
Số lượng tàu hàng khô chiếm tới 91% trong khi đó, tàu container lại hạn chế, chỉ
chiếm 2% và chưa có tàu trở trên 1,000 TUEs. Có khoảng 30% số tàu có thể đi
biển đường dài và chủ yếu cũng là tàu hàng tổng hợp.
Bảng 1.4: Số lượng tàu biển các năm
(Nguồn: báo cáo phân tích của Công ty WSS)
Luận văn Thạc sĩ 53
Hình 1.2: Sản lượng ngành hàng hải các năm
(Nguồn: báo cáo phân tích của Công ty WSS)
a) Đánh giá đối thủ hiện tại
Mặc dù Hoàng Đăng có mối quan hệ truyền thống với nhà cung cấp,
mối quan hệ tốt với người mua. Một số Công ty cũng đã tiếp cận được với
các đơn vị trong ngành, hoặc các Công ty tự lập ra Công ty riêng để thực
hiện việc mua hàng thường xuyên của mình.
(1) Tổng Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC)
− PTSC là Công ty cung cấp vật tư thiết bị cho các khách hàng lớn như
VietSovPetro, JVPC, Petronas Carigali Vietnam, BP Statoil, Conoco (UK)
Vietnam, Unocal Vietnam và các nhà thầu dầu khí lớn khác tại Việt Nam và
trong khu vực Đông Nam Á.
− Lĩnh vực mua sắm và cung cấp các vật tư thiết bị chuyên ngành dầu khí:
PTSC có khả năng cung cấp các loại vật tư, thiết bị và phụ tùng nhằm đáp
Luận văn Thạc sĩ 54
ứng mọi nhu cầu của các nhà thầu dầu khí với giá cả cạnh tranh, giao hàng
nhanh và với kinh nghiệm rông rãi về thương mại mậu dịch quốc tế và thực
hiện các dự án xây lắp công trình biển.
− Phạm vi cung cấp bao gồm:
+ Ống chống, cần khoan, thiết bị đầu giếng, ống mềm, ống van, các thiết bị
kiểm tra ống
+ Bơm thuỷ lực, bơm áp suất cao, phụ tùng bơm các loại
+ Dụng cụ kiểm tra kết cấu kim loại, dụng cụ thử NDT
+ Máy khoan, máy phay, máy phát điện và các thiết bị điện khác
+ Vật tư thiết bị phục vụ hệ thống tự động hoá, hệ thống báo và chống
cháy, hệ thống thông tin liên lạc, UPS
+ Thiết bị hàng hải, phụ tùng tàu
+ Thiết bị HVAC
+ Trang thiết bị phòng thí nghiệm
+ Thiết bị ứng cứu và xử lý dầu tràn
+ Hoá phẩm khoan và khai thác
+ Thép tấm, thép kết cấu, ống, van và các vật tư khác phục vụ các dự án
xây lắp
+ Các vật tư thiết bị máy móc và phụ tùng khác liên quan đến ngành dầu
khí.
+ Dịch vụ vận tải đa phương thức trong nước và quốc tế
− PTSC đã phát triển một mạng lưới quốc tế rộng khắp với rất nhiều nhà cung
cấp thiết bị vật tư trong lĩnh vực dầu khí và hàng hải đảm bảo luôn đáp ứng
những yêu cầu của khách hàng.
− Dịch vụ đại lý, phân phối: PTSC là đại lý độc quyền của các nhà sản xuất nổi
Luận văn Thạc sĩ 55
tiếng và có quan hệ làm ăn với rất nhiều nhà cung cấp trên khắp thế giới.
(2) Công ty TNHH thương mại dịch vụ Thái Bình Dương
− Công ty TNHH dịch vụ Thái Bình Dương được thành lập vào 12/1999
chuyên cung cấp Thiết bị và Dịch vụ cho ngành Hàng hải, Dầu khí và Công
nghiệp. Khách hàng chính là các đội tàu trong nước, các tàu nước ngòai vào
Việt nam, các Công ty dầu khí tại Vũng tàu, các giàn khoan ngòai biển, các
nhà máy chế biến & xử lý khí.
− Phân phối thiết bị các hãng nổi tiếng như:
+ Điện tử hàng hải: FURUNO, JRC, SPERRY MARINE, YOKOGAWA,
ACR
+ Đèn phòng nổ: KOEHLER-BRIGHSTAR (USA)
+ Thiết bị thở: FENZY (FRANCE), SABRE (UK), HUAYAN (CHINA)
+ Máy đo gió: R.M YOUNG (USA)
+ Bè cứu sinh: FUJIKURA (JAPAN), DSB (GERMANY), YOULONG
(CHINA)
+ Xuồng cứu s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272151_7656_1951947.pdf