LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH . 1
1.1. Tổng quan về chiến lược. . 1
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh. 1
1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . 3
1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh. . 5
1.1.3.1. Phân loại theo phạm vị của chiến lược. 5
1.1.3.2. Phân loại theo hướng tiếp cận . 6
1.1.3.3. Chiến lược cấp doanh nghiệp . 6
1.1.3.4. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh. 6
1.1.3.5. Chiến lược cấp chức năng . 6
1.2. Quy trình hoạch định chiến lược các nhiệm vụ quản trị kinh doanh. 7
1.3. Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược. 7
1.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô. 8
1.3.1.1. Phân tích môi trường kinh tế . 9
1.3.1.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố chính phủ và chính trị . 10
1.3.1.3. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội . 11
1.3.1.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên . 12
1.3.1.5. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ. 12
1.3.2. Phân tích các nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị . 13
1.3.3. Phân tích môi trường ngành . 15
1.3.3.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện có. 16
1.3.3.2. Phân tích áp lực của khách hàng . 16
1.3.3.3. Phân tích áp lực của nhà cung cấp. 17
1.3.3.4. Phân tích các đối thủ tiềm ẩn. 17
1.3.3.5. Phân tích áp lực sản phẩm mới thay thế. 18
1.3.3.6. Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh bên ngoài . 18
1.3.4. Phân tích nội bộ. 19
1.4. Hình thành chiến lược . 22
1.4.1. Hình thành mục tiêu chiến lược tổng thể. 22
1.4.2. Hình thành các chiến lược bộ phận . 23
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BẮC VIỆT. 25
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại công ty . 25
119 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 570 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Việt giai đoạn 2012 - 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đầu tư Xây dựng và Phát triển
Bắc Việt có các đối thủ là Tổng công ty xây dựng Hà Nội (HACC),Tổng công ty xây
dựng Sông Đà, Công ty xây dựng Trường Sơn. Công ty xây dựng Bạch Đằng, Công ty
xây dựng Lũng Lô và đối thủ trực tiếp nhất với công ty là công ty cổ phần xây dựng
Sông Hồng, công ty cổ phần xây dựng Thăng Long.
Theo đánh giá của các chuyên gia thì hiện nay tốc độ phát triển của ngành xây dựng
là rất cao, trong ngành này thì chi phí cố định về máy móc và thiết bị là rất lớn vì vậy
việc rút lui khỏi ngành là rất khó. Qua phân tích trên cho thấy cường độ cạnh tranh trong
ngành xây dựng là rất lớn. Do vậy, đòi hỏi công ty cần phải chú trọng tới việc phân tích
các điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có
ý nghĩa quan trọng đối với công ty, từ đó đề ra được các quyết định đúng đắn về tính chất
mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế. Số lượng các đối thủ cạnh tranh là rất lớn
cho nên trong khi xây dựng chiến lược Công ty cần lựa chọn ra các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp để tiến hành phân tích.
Phân tích các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
* Công ty cổ phần xây dựng Thăng Long :
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 44
- Điểm mạnh: sử dụng được nhân công rẻ, có kỷ luật cao, có ưu thế về một số máy
móc thiết bị.
-Điểm yếu: đội ngũ cán bộ còn tương đối trẻ, thiếu kinh nghiệm thi công các công
trình cao tầng.
* Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng:
- Mặt mạnh:
+ Năng lực máy móc thiết bị lớn, có những công nghệ dẫn đầu (cẩu tháp, trạm trộn
bê tông, thiết bị trượt silo...).
+ Quy mô tài chính và khả năng huy động vốn lớn.
+ Nhân sự có trình độ cao.
- Mặt yếu:
+ Cán bộ phòng đấu thầu và quản lý dự án thiếu kiến thức về kinh tế, tài chính,
luật pháp.
+ Việc áp dụng chiến lược tài chính thay thế còn hạn chế .
+ Marketing quá yếu.
+ Vốn lưu động cho bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ứng trước vốn cho thi công.
+ Chiến lược giá và sự linh hoạt trong định giá.
Ngoài các tổng công ty lớn còn có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
có cả doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, các doanh nghiệp tư
nhân, không kể một số lượng lớn các chủ thầu xây dựng hoạt động không đăng ký kinh
doanh. Chính vì vậy sự cạnh tranh trong toàn nghành diễn ra rất quyết liệt đòi hỏi công ty
phải tận dụng tốt các lợi thế của mình.
2.2.2.2. Nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Bắc Việt bao
gồm các nhà cung cấp máy móc thiết bị, cung cấp vật liệu xây dựngĐể hoàn thành một
công trình xây dựng, Công ty cần nhiều loại vật tư trong nhiều thời điểm khác nhau như
xi măng, sắt thép, đá sỏi.. . Công ty thường phải liên kết với một số nhà cung ứng để phục
vụ kịp thời cho các công trình. Một điều hết sức thuận lợi là thị trường vật tư, vật liệu
phục vụ cho thi công xây dựng dồi dào và phong phú và có nhiều nhà cung ứng kinh
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 45
doanh. Hiện nay, để tiết kiệm chi phí, công ty thường lựa chọn các đại lý ở gần các công
trình. Điều này cũng có tác dụng tiêu cực khi giá nguyên vật liệu thay đổi và có sự chênh
lệch giá ở mỗi nơi, gây trở ngại trong việc định giá thầu các công trình và không tạo được
mối quan hệ hợp tác lâu dài và ổn định.
Trong giai đoạn này, giá nguyên vật liệu thường xuyên biến động vì cung không đủ
đáp ứng cầu nhất là giá xi măng và sắt thép. Điều này công ty cần quan tâm để có thể
phản ứng kịp thời với mỗi sự thay đổi và tạo mối quan hệ hợp tác tốt với các đại lý vật tư,
vật liệu.
Hiện nay, máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài như: Trung
Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật, Đức... họ là những nhà cung cấp độc quyền máy móc thiết
bị. Do vậy, Công ty chịu rất nhiều sức ép từ phía họ, họ thường xuyên nâng giá cao hơn
giá thị trường hoặc giao những máy móc thiết bị không đủ chất lượng. Hơn nữa, do trình
độ ngoại thương của cán bộ còn hạn chế, cho nên trong hợp đồng nhập khẩu các điều
khoản chưa được chặt chẽ, chưa có điều kiện ràng buộc nhà cung cấp vì vậy Công ty
thường phải chịu thiệt thòi.
Đối với các nhà cung cấp vật liệu xây dựng như các doanh nghiệp chuyên kinh
doanh cát, sỏi, đá...hoặc chính quyền điạ phương nơi có nguồn nguyên liệu để khai thác
thì sức ép của họ là nâng giá vật liệu lên hoặc gây ra những thủ tục vướng mắc trong việc
khai thác của Công ty.
Hiện nay máy móc thiết bị của công ty phần lớn là của công ty còn một số loại thiết
bị đặc biệt khác công ty thuê ngoài. Công ty chịu sức ép của họ thường xuyên như tự do
nâng giá hoặc cung cấp máy móc không đúng hợp đồng thuê mượn.
2.2.2.3. Khách hàng.
Khách hàng chính là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành bại của Công ty. Hiện
nay, khách hàng chính của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Bắc Việt gồm
có các nhóm sau:
- Các cơ quan hành chính nhà nước.
- Các tổ chức xã hội.
- Các Công ty trong nước.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 46
- Các công ty nước ngoài.
- Các cá nhân.
Thuận lợi của công ty là đã tạo được mối quan hệ rộng và hữu hảo với khách hàng,
tạo sự tín nhiệm và thiện chí của khách hàng. Mục tiêu chính của Công ty là khai thác
khách hàng hiện tại và thông qua chất lượng công trình công ty tự quảng cáo cho mình để
tìm kiếm khách hàng mới.
Thách thức đối với công ty chính là yêu cầu chất lượng các công trình phải đảm bảo,
thời gian thi công nhanh trong khi đó thời gian hoàn vốn lại khá chậm Khách hàng hiện
tại của công ty chủ yếu ở TP Hà nội và các vùng phụ cận. Công ty đang tìm kiếm khách
hàng tại các thị trường mới có nhiều triển vọng dựa vào mối quan hệ của mình.
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty mà khách hàng của Công ty cũng rất đa dạng.
Do vậy, Công ty hiện nay đang chịu rất nhiều sức ép từ phía các khách hàng.Chẳng hạn
trong lĩnh vực xây dựng khách hàng chủ yếu của Công ty là các chủ công trình, dự án
như: Các bộ, các cơ quan chủ quản, địa phương được nhà nước đầu tư xây dựng công
trình. Thông thường sức ép của các chủ công trình được thể hiện ở những mặt sau:
+ Xu hướng hạ thấp giá giao thầu xây dựng công trình, chủ công trình bao giờ
cũng muốn có chi phí thấp nhất. Điều này là hết sức dễ hiểu là bởi vì hiện nay trong lĩnh
vực xây dựng cung lớn hơn cầu rất nhiều, do vậy mà các doanh nghiệp xây dựng nhiều
khi phải cạnh tranh với nhau để chấp nhận giá thấp, không có nhiều lợi nhuận, chủ yếu
nhằm đảm bảo công việc ổn định cho người lao động. Giá giao thầu không chỉ bị ép ngay
từ giai đoạn lập dự toán thiết kế mà còn bị ép xuống có khi tới vài chục phần trăm giá trị
dự toán vì những khoản “lệ phí” qua rất nhiều giai đoạn trước khi công trình được khởi
công cũng như trong quá trình xây dựng. Sức ép từ phía chủ công trình còn tác động một
cách gián tiếp đến giá giao thầu thông qua số đông các doanh nghiệp tham gia dự thầu,
đẩy các nhà thầu vào tình thế đua nhau giảm giá để giành được ưu thế trong cạnh tranh.
+ Xu hướng chiếm dụng vốn kinh doanh cũng là một sức ép khá lớn đối với công
ty. Các chủ công trình không thanh toán kịp thời cho các nhà thầu khi công trình đã hoàn
thành, bàn giao thậm chí có công trình đã đưa vào sử dụng nhiều năm trong khi nhà thầu
phải đi vay vốn của ngân hàng để làm công trình phải chịu lãi suất tiền vay. Với lãi suất
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 47
như hiện nay thì chi phí về vốn là khá lớn nhiều khi lớn hơn cả lợi nhuận thu được từ
công trình, do vậy đã làm Công ty thiệt hại rất nhiều.
+ Ngoài ra các chủ công trình còn gây sức ép khi chậm trễ, ách tắc trong việc bảo
đảm các điều kiện khởi công và xây dựng công trình như hồ sơ thiết kế, tài liệu kỹ thuật...
Chính vì như vậy chúng ta có thể đánh giá rằng sức ép từ phía khách hàng của công
ty là rất lớn. Vì vậy hướng nhằm giảm khả năng ép giá của khách hàng đối với công ty là:
+ Đầu tư cho hoạt động thị trường, tăng cường sức mạnh đội ngũ làm công tác thị
trường để có được thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về khách hàng cũng như các đối
thủ cạnh tranh, nâng cao khả năng trúng thầu đối với các công trình công ty tham gia đấu
thầu. Để làm được điều này công ty cần quan tâm chặt chẽ tới cán bộ làm công tác thầu.
+ Xây dựng và hoàn thiện bổ sung các quy chế đào tạo ra sự chặt chẽ đối với các
dự án đấu thầu nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn từ phía chủ các công trình.
+ Tạo ra sự yêu thích của khách hàng đối với các sản phẩm xây lắp của công ty
bằng cách xây dựng một cách có hệ thống các dịch vụ bảo hành sau khi nghiệm thu bàn
giao nhằm tạo được sự tin cậy của khách hàng. Để làm được điều này thì công ty phải coi
trọng đến chất lượng của các công trình để tạo uy tín cho các công trình sau.
2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Cùng với xu thế mới của hội nhập kinh tế quốc tế khả năng nhảy vào của các tập
đoàn xây dựng nước ngoài lớn mạnh chỉ còn rất gần. Đó là các tập đoàn xây dựng đã và
sẽ tham gia trên thị trường xây dựng Việt Nam , có thể nói đây là những đối thủ rất mạnh
về khả năng tài chính cũng như công nghệ , do đó công ty cần phân tích kỹ càng để tìm ra
giải pháp như liên kết với một số tổng công ty xây dựng mạnh nhằm tạo ra hàng rào cản
trở xâm nhập ngành đối với họ.
Sự ngấm ngầm liên kết giữa các công ty xây dựng trong nước với nhau với điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty trong ngành. Tuy nhiên các đối thủ tiềm ẩn
trong nước có thể rất khó xác định vì tuy với các rào cản gia nhập ngành cùng với sự rút
lại của ngành là rất lớn nhưng ngành đang ở giai đoạn tăng trưởng cho nên rất khó xác
định. Chính vì vậy mà công ty rất chú ý, cần phải dự báo được thời điểm các đối thủ tiềm
ẩn nhảy vào ngành, cần cố gắng giữ vững thị phần.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 48
Cùng với sự ra đời của luật doanh nghiệp và cải cách thủ tục hành chính, các doanh
nghiệp sẽ được thành lập dễ dàng hơn và có nhiều doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực
kinh doanh xây dựng là một điều không thể tránh khỏi nhất là khi ngành xây dựng đang
phát triển như hiện nay.Để có thể đối phó với các đối thủ tiềm ẩn, Công ty cổ phần Đầu tư
Xây dựng và Phát triển Bắc Việt cần phải nắm bắt thông tin chặt chẽ, phát huy tốt năng
lực cạnh tranh của mình.
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế.
Các sản phẩm thay thế xuất hiện rất nhiều với chất lượng ngày càng cao và giá thành
ngày càng hạ. Các sản phẩm ngày càng được thay thế dần bằng sản phẩm được sản xuất
từ công nghệ tiên tiến có hiệu quả tốt hơn.
Công ty là đơn vị kinh doanh nên trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh
của mình đã chịu ít nhiều áp lực từ năm lực lượng trong môi trường ngành nhất là trong
giai đoạn biến động hiện nay.
Để thấy rõ được sự tác động của từng yếu tố môi trường kinh doanh đến quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty, có thể áp dụng phương pháp tính điểm cho từng yếu tố
để lượng hoá sự tác động đó. Phương pháp tính điểm được dựa trên ý kiến của các chuyên
gia trong ngành. Hình thức cơ bản của bảng tổng hợp môi trường kinh doanh được trình
bày trong bảng sau:
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh
Các yếu tố
môi trường
Mức độ quan
trọng của yếu tố
đối với ngành
Mức độ quan
trọng của yếu tố
với công ty
Tính chất
tác động
Điểm số
Liệt kê các
yếu tố môi
trường kinh
doanh
Phân loại mức độ
quan trọng của
yếu tố đối với
ngành:
Cao : 3
Phân loại mức độ
tác động của yếu tố
đối với công ty:
Nhiều : 3
Trung bình : 2
Mô tả
tính chất
tác động
Tốt : +
Xấu : -
Nhân trị số ở cột
2 (mức độ quan
trọng) với cột 3
(mức độ tác
động ) và đặt
dấu (+) hoặc (-)
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 49
Trung bình : 2
Thấp : 1
Ít : 1 vào kết quả thu
được
Từ ý kiến đánh giá của các chuyên viên ở Bộ Công nghiệp, Sở Xây dựng Hà Nội ,
Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát
triển Bắc Việt (xem phụ lục) ta có bảng tổng hợp những cơ hội và thách thức đối với công
ty.
Bảng 2.5: Tổng hợp những cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Phát triển Bắc Việt
TT Các yếu tố môi trường bên ngoài
Mức độ
quan
trọng của
yếu tố đối
với ngành
Mức độ
quan
trọng của
yếu tố với
công ty
Tính
chất
tác
động
Điểm
số
I Cơ hội
1 Tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn
định
2,7 2,4 + + 6,48
2 Tốc độ đô thị hoá, đầu tư XD hạ
tầng cơ sở
2,8 2,8 + + 7,84
3 Sự ổn định chính trị xã hội 2,4 2,4 + + 5,76
4 Khí hậu nhiệt đới ẩm gây ăn mòn
và phá huỷ vật liệu nhanh làm tăng
nhu cầu về xây dựng
2,8 2,8 + + 7,84
5 Tiến bộ khoa học công nghệ trong
xây dựng
2,6 2,4 + + 6,24
II Thách thức
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 50
1 Đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các
tổng công ty xây dựng lớn
2,7 2,8 - - 7,56
2 Pháp luật về bảo vệ môi trường 2,4 2,4 - - 5,76
3 Máy móc thiết bị thi công chủ yếu
phải nhập khẩu
2,7 2,6 - - 7,02
4 Người tiêu dùng có tâm lý thay đổi 2,1 2,1 - - 4,41
5. Xuất hiện đối thủ mới gia nhập 2,3 2,2 - - 5,06
Qua bảng tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh của công ty thấy được
những cơ hội cho doanh nghiệp đó là tốc độ đô thị hoá, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển công nghiệp.
Bên cạnh đó, công ty cần quan tâm đến những thách thức trong thời gian tới đó là sự
xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh và nguồn cung ứng vật tư phải nhập khẩu từ nước
ngoài. Điều này đòi hỏi công ty phải có những bước đi táo bạo để đối phó với các đối thủ
cạnh tranh và có các giải pháp tối ưu trong hoạt động sản xuất.
2.2.3. Phân tích và dự báo môi trường bên trong công ty
2.2.3.1. Vấn đề tổ chức và nhân sự
a. Nhân sự
Hiện tại tổng số lao động trong Công ty là 100 người, trong đó đội ngũ cán bộ quản
lý, chuyên môn kỹ thuật là 35 người, công nhân kỹ thuật là 65 người. Do là một doanh
nghiệp mới thành lập từ năm 2009 nên đội ngũ cán bộ của công ty đa phần đều là người
trẻ, năng động, nhiệt huyết, có năng lực nhưng lại chưa có nhiều kinh nghiệm. Bên cạnh
đội ngũ cán bộ kỹ thuật trẻ tuổi còn có nhiều cán bộ có thâm niên công tác xuất thân từ
các Tổng công ty Nhà nước rất giàu kinh nghiệm. Nhân sự của công ty được thể hiện
trong bảng sau:
- Đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật
Bảng 2.5. Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật của công ty
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 51
Thâm niên công tác
STT Trình độ nghề nghiệp
Số
lượng 1-5 năm
5-10
năm
10-15
năm
>15
năm
I Đại học và trên đại học 23 6 9 5 3
1 Kinh tế 3 0 1 1 1
2 Xây dựng dân dụng 12 3 6 2 1
3 Giao thông 4 1 1 1 1
4 Ngành nghề khác 4 2 1 1 0
II Cao đẳng 12 4 7 1 0
1 Kinh tế 2 1 1 0 0
2 Xây dựng dân dụng 5 1 3 1 0
3 Giao thông 2 1 1 0 0
4 Ngành nghề khác 3 1 2 0 0
Tổng 35 10 16 6 3
Nguồn: Phòng Nhân sự – Công ty CP ĐTXD và PT Bắc Việt
- Công nhân kỹ thuật.
Bảng 2.6. Thống kê tình hình Công nhân kỹ thuật của công ty
Bậc thợ
STT Công nhân Tổng
2,5 3 4 5 6 7
1
Công nhân xây dựng dân
dụng
25 3 3 5 3 2 1
2 Công nhân lái máy thi công 3 0 1 2 0 0 0
3 Công nhân nề, bê tông 12 2 2 4 3 1 0
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 52
4 Công nhân thợ sắt 8 1 2 3 2 0 0
5 Lao động phổ thông 17 17
Tổng 65 23 8 14 8 3 1
Nguồn: Phòng Nhân sự – Công ty CP ĐTXD & PT Bắc Việt
Với phương châm nhân lực là chìa khoá của thành công, trong bất kỳ lĩnh vực nào
cũng vậy, nếu biết phát huy hết năng lực của cán bộ công nhân viên thì doanh nghiệp sẽ
phát triển bền vững. Muốn xây dựng mục tiêu phát triển công ty hay mở rộng lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, bao giờ cũng phải ổn định bộ máy tổ chức nhân sự rồi mới tiến hành
triển khai các công việc. Trong ngành xây dựng và kinh doanh nhà nếu có một đội ngũ
cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm, năng lực chuyên môn vững và đội ngũ công nhân kỹ
thuật lành nghề là một thế mạnh để khẳng định mình trên thị trường và cũng là yếu tố rất
quan trọng ảnh hưởng tới kết quả thầu của đơn vị.
* Mặt mạnh:
- Bộ máy lãnh đạo trong công ty đều gồm những cán bộ có năng lực và trình độ cao,
giàu kinh nghiệm.
- Đội ngũ công nhân lao động hầu hết đều có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề
bậc thợ đáp ứng tiêu chuẩn đặt ra, hàng năm công ty thường xuyên tổ chức thi tay nghề,
thi nâng bậc thợ với các phần thi lý thuyết và thực hành nhằm không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật cho công nhân lao động.
- Công ty có đội ngũ kỹ sư, cử nhân các ngành nghề có trình độ chuyên môn và giàu
kinh nghiệm được đào tạo cơ bản cả về lý thuyết và thực hành.
* Mặt yếu:
- Còn nhiều cán bộ ở các phòng ban trong công ty, các đơn vị thành viên thiếu kiến
thức về kinh tế, kỹ thuật, tài chính, luật pháp ...
- Đội ngũ công nhân tay nghề bậc cao đã có nhưng chưa đáp ứng đủ theo yêu cầu
đặt ra.
- Đội ngũ kỹ sư trẻ năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm nên công ty chưa tận
dụng được tối đa sức sáng tạo của lớp trẻ.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 53
- Một số cán bộ trẻ sau thời gian về công ty có kinh nghiệm lại chuyển công tác sang
đơn vị khác cũng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và bộ máy tổ chức của Công ty.
b. Môi trường làm việc:
Đảm bảo tốt sức khoẻ cho người lao động và ngăn ngừa sự cố xảy ra trong quá trình
sản xuất, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, bảo đảm thời gian làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động, bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động,
trang bị phương tiện bảo vệ cỏ nhõn cho người lao động theo cụng việc. Nơi làm việc
luôn đảm bảo phải thóang mát sạch sẽ, thông gió tự nhiên, vệ sinh hàng ngày đủ các điều
kiện về khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng...
c. Chính sách về tiền lương, khuyến khích khen thưởng và thu hút lao động có
trình độ của công ty:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hoạt động của thị trường sức lao động là
hàng hoá, thì các chính sách của công ty có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động
và quá trình phát triển nhân lực của công ty. Đặc biệt là các chính sách về tiền lương, tiền
thưởng, phân phối thu nhập, chính sách khuyến khích, thu hút lao động. Công ty Bắc Việt
áp dụng hệ thống thang bảng lương, phụ cấp, trợ cấp, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tê, thực hiện các chế độ làm thêm giờ theo quy định nhà nước. Thu nhập bình quân đầu
người của công ty năm 2013 là 5,3 triệu đồng/tháng ở mức tương đối cao so mặt bằng
chung của thị trường xây dựng.
Bên cạnh chế độ lương, công ty còn thưởng cho các cán bộ, công nhân viên có thành
tích cao trong công việc. Công ty thường xuyên tặng quà, tiền mặt cho cán bộ công nhân
viên nhân các ngày lễ lớn của đất nước.
Hàng năm công ty tổ chức 2 đợt sinh hoạt văn nghệ, thể thao và thường tổ chức du
xuân vào đầu năm và du lịch vào mùa hè cho cán bộ công nhân viên.
Nhờ vào các chính sách lương thưởng và chế độ đãi ngộ cũng như sự quan tâm về
mặt vật chất và tinh thần của công ty đã giúp cho tinh thần làm việc, cống hiến và sự cam
kết gắn bó lâu dài của cán bộ công nhân viên đối với công ty.
* Kết quả đạt được
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 54
- Đội ngũ lao động hiện nay đáp ứng nhu cầu lao động để sản xuất kinh doanh, kết
cấu về trình độ lao động và chất lượng đội ngũ lao động đã được cải thiện phù hợp các
yêu cầu trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Đội ngũ lao động của công ty đáp ứng và theo kịp với sự thay đổi nhanh chóng của
khoa học công nghệ, với điều kiện sản xuất kinh doanh mới của công ty, nắm bắt và triển
khai có hiệu quả chiến lược, mục tiêu phát triển của công ty.
- 100% lao động vào làm việc tại công ty được đào tạo cơ bản về quy trình công
nghệ sản xuất, huấn luyện an toàn lao động, tỷ lệ lao động quản lý có trình độ cao đẳng,
đại học và trên đại học tăng lên. Tỷ lệ lao động quản lý và chuyên môn có trình độ đại học
trở lên chiếm tỷ trọng tương đối cao (chiếm 60-80%). Đây được coi là tín hiệu đáng mừng
khi chúng ta từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
* Một số hạn chế
Từ thực trạng đội ngũ lao động đã phân tích ở trên, trong điều kiện đổi mới tổ chức
quản lý, đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty đã cho thấy những hạn
chế, tồn tại:
- Người lao động chưa chú ý đến sự thay đổi của môi trường kinh doanh, nhất là quá
trình hội nhập cạnh tranh và những thay đổi về khoa học công nghệ. Trong đội ngũ lao
động hiện có của công ty chưa hình thành một đội ngũ lao động chất lượng cao là các
chuyên gia đầu nghành trong lĩnh vực, có trình độ ngang hàng với các đối thủ cạnh tranh.
- Đội ngũ lao động làm việc trong một môi trường kinh doanh tương đối ổn định,
không có sự cạnh tranh, đào thải nên chưa chú trọng nhiều đến việc đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, ứng xử trong kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp v.v
- Phương thức quản lý lao động như hiện nay sẽ tỏ ra lạc hậu, không còn phù hợp
trong khi các kiến thức quản lý doanh nghiệp hiện đại chưa được cập nhật thường xuyên,
đội ngũ cán bộ quản lý chưa thực sự phải chịu áp lực kinh doanh từ cơ chế thị trường với
điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt.
- Chưa xây dựng đồng bộ chính sách khuyến khích thu hút, sử dụng nhân tài, nhân
lực có trình độ chuyên môn cao; thiếu các biện pháp khuyến khích lao động. Các đơn vị
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 55
chưa thực hiện được việc phân tích, đánh giá năng suất lao động và công việc vẫn mang
nặng tính hình thức.
Ngoài những hạn chế, tồn tại cần khắc phục đối với thực trạng đội ngũ lao động hiện
nay của công ty, quá trình đổi mới tổ chức quản lý, đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh
đã đặt ra những thách thức không nhỏ đối với quá trình phát triển nguồn nhân lực của
công ty trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới tổ chức quản lý cũng có nghĩa là tạo ra mô hình
doanh nghiệp mới, cách thức tổ chức quản lý mới và tạo ra con người mới.
2.2.3.2. Yếu tố nghiên cứu và phát triển
Yếu tố nghiên cứu và phát triển tại công ty rất được coi trọng. Công tác nghiên cứu
khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu và ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất thi công xây dựng và bước đầu đạt được
những thành quả đáng kể.
Để giữ vững liên hệ với khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường, thâm nhập
vào các dự án kinh tế lớn sử dụng ngân sách nhà nước, hoặc vốn vay ODA, công tác
nghiên cứu cải tiến quảng cáo sản phẩm, quảng bá hình ảnh và thương hiệu, nghiên cứu
chính sách bán hàng. Đặc biệt nghiên cứu chuyển giao công nghệ công ty xây dùng trong
nước và nước ngoài. Nghiên cứu các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu thị trường.
Công ty khuyến khích việc đăng ký các sáng kiến cải tiến kỹ thuật tới tất cả các lao
động trong công ty, có chính sách khen thưởng xứng đáng các sáng kiến làm lợi nhằm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng lực cạnh tranh .
2.2.3.3. Yếu tố Tài chính
Nguồn vốn của công ty được huy đồng từ nhiều nguồn khác nhau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu từ các cổ đông của công ty.
- Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng.
- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp liên doanh.
Cơ cấu vốn của công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn của công ty năm 2013
STT Nguồn vốn Giá trị (đồng)
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2 56
I Vốn vay 25.456.667.234
1 Nợ ngắn hạn 10.254.546.755
2 Nợ dài hạn 13.242.230.345
3 Nợ khác 1.959.890.134
II Vốn chủ sở hữu 6.340.690.000
TỔNG NGUỒN VỐN 31.797.357.234
Nguồn: Phòng Kế toán – Công ty CP ĐTXD và PT Bắc Việt
Có thể khẳng định khả năng tài chính và quản lý tài chính đóng vai trò hết sức quan
trọng quyết định sự thành bại của Công ty. Công ty phải có nguồn vốn lưu động đủ lớn để
đảm bảo có khả năng tài chính thi công các công trình vốn ngân sách hoặc các công trình
khác.
Ngoài cơ cấu vốn kinh doanh, công ty còn đầu tư vốn để nâng cấp cải tạo mua sắm
trang thiết bị, sửa sang văn phong cho thuê, từng bước chuyển hướng hoạt động kinh
doanh với quy mô lớn hơn để đáp ứng chiến lược phát triển thị trường.
Trong lĩnh vực tài chính công ty có nhưng mặt mạnh và yếu sau:
* Mặt mạnh:
- Khả năng huy động vốn của công ty tương đối ổn định từ các nguồn vay khác nhau
như tín dụng ngân hàng, nguồn tự tài trợ bằng doanh thu, từ giá trị chiết khấu, lợi nhuận
tích luỹ, vốn góp của cổ đông thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Với số vốn lưu động tương đối lớn và ổn định trong các năm vừa qua công ty đã
thu được kết quả cao trong công tác cạnh tranh đấu thầu xây dựng.
* Mặt yếu:
- Tài chính còn chưa đủ lớn mạnh so với quy mô của toàn công ty. Chưa đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu hoạt độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273652_0478_1951434.pdf