MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ XÂY DỰNG CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH .5
1.1 Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược .5
1.1.1 Khái niệm chiến lược.5
1.1.2 Khái niệm quản trị chiến lược .7
1.1.3 Khái niệm hoạch định chiến lược.8
1.2 Các loại hình chiến lược kinh doanh.9
1.2.1 Chiến lược cấp Công ty .9
1.2.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (SBU) .10
1.2.3 Chiến lược cấp chức năng.11
1.3 Vai trò của việc hoạch định chiến lược:.11
1.4 Môi trường doanh nghiệp.12
1.4.1 Môi trường vĩ mô.13
1.4.2 Môi trường ngành (môi trường vi mô) .15
1.4.3 Phân tích tình hình bên trong của doanh nghiệp: .17
1.5 Các bước xây dựng chiến lược kinh doanh.19
1.5.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu kinh doanh .19
1.5.2 Phân tích các yếu tố bên ngoài .20
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 145 trang
145 trang | 
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 757 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty tnhh mtv dịch vụ cơ khí hàng hải (ptsc m&c) giai đoạn 2013 - 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c địa phía Nam Việt Nam. Ngay từ khi mới 
thành lập, để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, VSP đã thành lập các xí 
nghiệp dịch vụ như xí nghiệp khoan và sửa giếng, xí nghiệp xây lắp các công trình 
biển v.v.. hoạt động trong nội bộ Liên doanh, hoạch toán vào chi phí sản xuất và 
không cung cấp dịch vụ cho bên ngoài. 
Dịch vụ cơ khí chế tạo được VSP phát triển từ rất sớm. Xí nghiệp khảo sát và 
sửa chữa các công trình dầu khí biển của VSP là nhà cung cấp chính trong lĩnh vực 
này nhờ được đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ và hoàn chỉnh, bao gồm bãi chế tạo với 
tổng diện tích 210.000m2 cùng hệ thống nhà xưởng, cảng chuyên dụng, máy móc 
thiết bị hiện đại. Năng lực chế tạo của Xí nghiệp đạt khoảng 25.000 tấn/năm. 
Xí nghiệp đã tham gia chế tạo, hạ thủy, lắp đạt, bảo dưỡng tất cả các giàn của 
VSP, gồm 12 giàn cố định, 2 giàn công nghệ trung tâm, 10 giàn nhẹ, 02 giàn nhà ở. 
Ngoài ra Xí nghiệp còn tham gia chế tạo chân đế và giàn khoan cho các công ty như 
Petronas Carigali, JVPC, Cuu Long JOC, CNOOC 
 Tổng Công ty CP Xây lắp Dầu khí (PVC) thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia 
Việt Nam cũng là một trong những đơn vị tham gia vào lĩnh vực cơ khí chế tạo từ 
khá sớm. Hiện PVC đang đảm nhiệm khoảng 50% khối lượng công việc chế tạo và 
70% công tác bảo dưỡng sửa chữa chân đế cho các giàn khoan dầu khí của VSP. 
Ngoài ra PVC còn cung cấp dịch vụ này cho các nhà thầu quốc tế như dự án chế tạo 
chân đế và giàn khoan Ruby A, Ruby B cho Petronas, chân đế và giàn khoan cho 
50  
giàn khai thác S1, E1, chân đế cho giàn công nghệ trung tâm của JVPC v.v Năm 
2009, PVC đã đạt được kết quả vượt trội: Giá trị tổng sản lượng đạt 4.780 tỉ đồng, 
tăng 98,6% so với năm 2008; doanh thu đạt 3.720 tỉ đồng, tăng 92% với năm 2008; 
lợi nhuận trước thuế đạt 245 tỉ đồng, tăng 131% với năm 2008. Năm 2010, PVC 
quyết tâm giữ vững nhịp tăng trưởng, phấn đấu đạt giá trị sản lượng 8.000 tỷ đồng, 
doanh thu 7.000 tỷ đồng, lợi nhuận 731 tỷ đồng. Tuy hiện tại PVC chỉ thi công chế 
tạo công trình dầu khí cho VSP, trong thời gian sắp tới, PVC sẽ phát triển ngày 
càng mạnh để trở thành tổng thầu giống Vietsovpetro, Công ty TNHH MTV Dịch 
vụ Cơ khí Hàng hải và PV Shipyard. 
 Công ty CP Chế tạo Giàn khoan Dầu khí (PV Ship Yard): Trong lĩnh vực 
dịch vụ này còn có một đơn vị mới thành lập nhưng nhiều triển vọng là PV 
Shipyard thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam. Được thành lập tháng 
7/2007, PV Shipyard đang phấn đấu để trở thành đơn vị đầu tiên của Việt Nam có 
đủ năng lực chế tạo các giàn khoan dầu khí và là một trong những đơn vị chế tạo 
giàn khoan hàng đầu tại khu vực. PV Shipyard là đơn vị duy nhất của Tập đoàn Dầu 
khí Quốc gia Việt Nam chuyên đóng mới các loại giàn khoan như giàn khoan tự 
nâng, giàn khoan bán chìm, các phức cấu kiện thượng tầng ngoài khơi như CPP, 
giàn khoan lên đến 20.000 tấn. Hiện tại PV Shipyard đang tích cực chuẩn bị cơ sở 
vật chất, mặt bằng, nhà xưởng, nhân lực và các phương án liên doanh liên kết để có 
thể thiết kế thi công đóng mới 04 giàn khoan cho Tập đoàn dầu khí trong giai đoạn 
từ nay đến 2015, đặc biệt chế tạo giàn khoan 90m đầu tiên của Việt Nam đồng thời 
không ngừng phát triển nội lực lớn mạnh để phục vụ cho các dự án lớn và phức tạp 
nhất trong thời gian tới. 
Các công ty khác: Một số Công ty khác thực hiện nhỏ lẻ, là thầu phụ cho các 
tổng thầu lớn. Thị phần các công ty này khoảng 5%. 
Như vậy ta có thể thấy rằng, thị trường nội địa đã có 04 Công ty tham gia 
thực hiện việc chế tạo đóng mới công trình dầu khí, do vậy áp lực cạnh tranh ngay 
trong thị trường nội địa cũng rất lớn, đòi hỏi mỗi công ty phải không ngừng nâng 
cao cơ sở vật chất, cải tiến khoa học kỹ thuật để nâng cao năng lực cạnh tranh. 
51  
Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải thể 
hiện trong các ma trận hình ảnh cạnh tranh. 
Bảng 2.8 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 
Công ty 
TNHH MTV 
Dịch vụ Cơ 
khí Hàng hải 
Vietsovpetro 
PV 
Shipyard 
PVC 
STT Các yếu tố Mean 
Mức 
độ 
quan 
trọng T. 
Số 
Điểm 
quan 
trọng 
T. số 
Điểm 
quan 
trọng 
T. số 
Điểm 
quan 
trọng 
T. số
Điểm 
quan 
trọng 
c1 
Đội ngũ lãnh 
đạo năng động 
nhiệt tình 
3,70 0,109 3,13 0,34 2,33 0,26 2,63 0,29 2,47 0,27 
c2 
Đội ngũ nhân 
viên có KN 
3,77 0,111 3,17 0,35 3,33 0,37 2,73 0,30 2,77 0,31 
c3 
Thương hiệu nổi 
tiếng 
3,83 0,113 3,37 0,38 3,37 0,38 2,50 0,28 2,70 0,31 
c4 
Khả năng ứng 
dụng khoa học 
kỹ thuật hiện đại 
3,60 0,106 2,80 0,30 3,00 0,32 2,50 0,27 2,60 0,28 
c5 
Kỹ năng quản 
trị, điều hành 
doanh nghiệp 
3,63 0,107 2,73 0,29 2,33 0,25 2,33 0,25 2,33 0,25 
c6 
Khả năng tài 
chính 
3,80 0,112 2,63 0,30 3,00 0,34 2,47 0,28 2,37 0,27 
c7 
Khả năng cạnh 
tranh về giá 
3,77 0,111 2,33 0,26 2,40 0,27 2,13 0,24 2,17 0,24 
c8 Chất lượng sản 4,27 0,126 3,07 0,39 3,07 0,39 2,93 0,37 2,93 0,37 
52  
Công ty 
TNHH MTV 
Dịch vụ Cơ 
khí Hàng hải 
Vietsovpetro 
PV 
Shipyard 
PVC 
STT Các yếu tố Mean 
Mức 
độ 
quan 
trọng T. 
Số 
Điểm 
quan 
trọng 
T. số 
Điểm 
quan 
trọng 
T. số 
Điểm 
quan 
trọng 
T. số
Điểm 
quan 
trọng 
phẩm 
c9 
Năng lực hoạt 
động R&D 
3,47 0,102 2,50 0,26 2,80 0,29 2,30 0,24 2,50 0,26 
Tổng cộng 33,83 1,00 2,87 2,86 2,51 2,54 
 (Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia và Phiếu điều tra tại Công ty TNHH MTV 
Dịch vụ Cơ khí Hàng hải) 
Một tập hợp gồm 09 yếu tố được cho là có tác động đến năng lực cạnh tranh 
của doanh nghiệp (xem danh sách biến c), các yếu tố này được cấu trúc từ các biến 
quan sát nhằm xem xét mức độ quan trọng và phân loại của chúng đến năng lực 
cạnh tranh của doanh nghiệp. Thang đo được sử dụng là thang khoảng 5 bậc nhằm 
phát biểu đánh giá của các chuyên gia về mức độ quan trọng và phân loại của các 
yếu tố. Căn cứ vào kết quả tổng hợp ý kiến nhận định về mức độ quan trọng và 
phân loại của các yếu tố, mức độ quan trọng và phân loại được xác định trên cơ sở 
mức độ quan trọng trunh bình (Means) của các yếu tố. 
Qua phân tích hình ảnh cạnh tranh, kết quả tổng số điểm của mỗi công ty có 
thể sắp xếp thứ tự các công ty như sau: Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng 
hải, Vietsovpetro, PVC và PV Shipyard. Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH 
MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải xếp thứ 1, tuy nhiên Công ty vẫn cần phải tiếp tục 
cải thiện tổ chức, chú trọng hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) để tăng cường 
áp dụng hơn nữa khoa học kỹ thuật hiện đại vào quá trình thi công dự án để tăng 
năng lực cạnh tranh, giữ thị phần hiện tại để phát triển bền vững. Ngoài ra, Công ty 
cần phải tăng cường xây dựng và áp dụng các định mức để sử dụng có hiệu quả các 
53  
nguồn lực, tránh gây lãng phí, giảm giá thành nhằm tăng khả năng cạnh tranh về giá 
với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. 
2.2.2.2 Khách hàng: 
Nhóm khách hàng của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải chủ 
yếu tập trung vào nhóm khách hàng hoạt động trong lĩnh vực khai thác dầu khí 
trong và ngoài nước thông qua các Dự án mà Công ty đã và đang thực hiện. 
Khách hàng trong nước có thể kể đến như: Công ty điều hành chung Cửu 
Long (CLJOC); Công ty điều hành chung Biển Đông (BDPOC), Hoàng Long, 
Petronas Việt Nam, Premier Oil Việt Nam, . Đối với nhóm khách hàng này yêu 
cầu rất gắt gao về chất lượng (nhân sự, kỹ thuật, công nghệ.), tiến độ, hiệu quả, 
đặc biệt trong vấn đề an toàn tất cả phải đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế. 
Khách hàng quốc tế: các khách hàng đã quan hệ như Công ty Talisman 
Malaysia, Công ty Dầu khí Việt – Nhật (JVPC), và hiện nay đang triển khai Dự án 
HRD của AFCON. Đối với thị trường nước ngoài tiềm năng các dự án trong thời 
gian sắp tới là khá lớn, trong đó tập trung chủ yếu ở các thị trường Ấn Độ, 
Malaysia, Indonesia, Úc cho các dự án đóng mới giàn khai thác, giàn Công nghệ 
trung tâm, các module cho các nhà máy trên bờ, các thiết bị phục vụ khai thác nước 
sâu. Tuy nhiên, với năng lực cạnh tranh như hiện tại thì việc tiếp cận, đấu thầu và 
thắng thầu các dự án quốc tế đang còn gặp rất nhiều khó khăn. 
Hiện nay khách hàng dầu khí yêu cầu các công ty phải có đầy đủ năng thực 
để thực hiện các gói thầu theo dạng “chìa khóa trao tay” EPCI (Engineering – 
Procurement – Construction – Installation) để thực hiện tổng thầu các dự án dầu 
khí. Do vậy phải đòi hỏi năng lực của Công ty rất lớn không chỉ về nhân lực, nguồn 
tài chính, bến bãi thi công mà còn phải hội tụ đầy đủ khoa học kỹ thuật hiện đại để 
đáp ứng nhu cầu đóng mới các giàn khoan di động công nghệ mới phức tạp. 
Thực hiện việc tuân thủ yêu cầu Tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14001, OHSAS 
18001 và Quy trình Đo lường sự thỏa mãn khách hàng/cải tiến chất lượng dịch vụ, 
Công ty đã triển khai thực hiện thực hiện gửi Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng đến 
các chủ đầu tư đã và đang sử dụng dịch vụ của Công ty. Kết quả thăm dò ý kiến 
khách hàng được thể hiện như sau: 
54  
Biểu đồ 2.1: Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng 
 (Nguồn: Phòng PTKD – Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải) 
Thang điểm đánh giá được thể hiện từ 1 (rất kém) đến 5 (rất tốt) cho tất cả 
các công việc của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải. Sau khi tổng 
hợp, phân tích và tính toán, mức độ hài lòng trung bình của khách hàng là 3.75 
điểm, nằm trong khoảng trên trung bình (khá) và tiệm cận mức tốt (≈4 điểm). Đây 
chính là động lực để Công ty cần tìm và thúc đẩy các cải tiến nhằm nâng cao hơn 
nữa năng lực quản lý dự án nói riêng và của Công ty nói chung. 
+ Công tác hậu cần và quản lý kho bãi được đánh giá đạt điểm trung bình: 4.2 
(trên mức tốt). 
+ Các công tác như: công tác dự thầu, công tác điều phối nhân sự, mua sắm vật 
tư, TTB/ Chất lượng VT-TB,Công tác quản lý chất lượng, kiểm soát quản lý 
hồ sơ tài liệu, Công tác giám sát nhà thầu phụ, tiền chạy thử và chạy thử, Hệ 
thống AT-SK-MT, Giao tiếp với khách hàng được đánh giá đạt điểm trung 
bình từ 3.6 đến 3.9 (đạt mức trên trung bình (khá) và tiệm cận 4 (mức tốt). 
55  
+ Các công tác khác như: Hệ thống tích hợp Q-HSE, Công tác quản lý dự án, 
Công tác chuẩn bị và triển khai thi công, Công tác thi công chế tạo, Công tác 
hạ thủy, Bảo hộ lao động được đánh giá đạt điểm trung bình 4.00 (mức tốt). 
100% khách hàng đồng ý cho điểm “Tốt” cho các dịch vụ trên. 
Thông qua việc tìm hiểu khách hàng, nhận thấy Công ty có được một số điểm 
mạnh và điểm hạn chế như sau: 
9 Điểm mạnh: 
- Tạo ấn tượng tốt với khách hàng về năng lực, kinh nghiệm cũng như cơ sở 
vật chất mà Công ty đang sở hữu. 
- Được sự tin tưởng và đánh giá cao từ khách hàng, Công ty thường xuyên 
nằm trong các danh sách được mời thầu khi khách hàng có dự án. 
- Công ty cũng đã có được lượng khách hàng trung thành. 
- Với những kinh nghiệm, năng lực, thiết bị cũng như dịch vụ chăm sóc khách 
hàng tốt đã giúp Công ty có những lợi thế cạnh tranh khác biệt so với đối thủ 
cạnh tranh khi tham gia đấu thầu dự án. 
9 Điểm hạn chế: 
- Hiện nay khách hàng dầu khí yêu cầu các công ty phải có đầy đủ năng thực 
để thực hiện tổng thầu EPCI (Engineering – Procurement – Construction – 
Installation); tuy nhiên năng lực thiết kế, lắp đặt và vận chuyển ngoài khơi 
của Công ty còn hạn chế. 
2.2.2.3 Nhà cung ứng: 
Nhà cung ứng giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc triển khai thực 
hiện thành công một dự án. Đây chính là áp lực đầu vào, bao gồm nguyên vật liệu 
và trang thiết bị máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ. 
Về nguyên vật liệu: do yêu cầu cao về kỹ thuật - chất lượng - an toàn nên hầu 
hết tất cả các vật tư chính của dự án được mua trực tiếp từ các nhà sản xuất nước 
ngoài theo đúng xuất xứ, thương hiệu của một số hãng nổi tiếng trên thế giới để đáp 
ứng yêu cầu về chất lượng của dự án và đảm bảo mức độ tin cậy trong kế hoạch 
56  
giao hàng. Một số vật tư tiêu hao được cho phép mua từ các nhà cung cấp trong 
nước nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, ví dụ: que hàn, đĩa mài, v.v... 
Về trang thiết bị máy móc, công cụ dụng cụ: do yêu cầu về chất lượng công 
trình rất khắt khe nên những máy móc thiết bị thi công cũng phải đáp ứng chất 
lượng tốt nhất. Hầu hết các máy móc thiết bị trên đều có thể cung cấp bởi các đơn 
vị trong và ngoài nước thông qua các kênh như: trực tiếp từ Nhà sản xuất, đại lý 
phân phối, đại diện bán hàng, đại diện nhà sản xuất, và các công ty thương mại 
trong và ngoài nước v.v Số lượng nhà cung cấp máy móc thiết bị này khá nhiều 
nên Công ty có thể lựa chọn nhà thầu có năng lực thực hiện để cung cấp thiết bị với 
chất lượng tốt nhất và giá cả hợp lý nhất. 
Nhìn chung, hầu hết các máy móc thiết bị, nguyên vật liệu của dự án các 
Công ty trong nước chưa sản xuất được nên phải nhập khẩu từ nước ngoài, việc này 
sẽ làm cho giá đầu vào tăng, phát sinh nhiều thủ tục liên quan. Tuy nhiên Công ty 
cũng đã thiết lập được danh sách các nhà cung cấp có năng lực để cung cấp hàng 
đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ phục vụ cho việc thi công các dự án của Công 
ty. 
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế: 
Hiện tại chưa có công nghệ mới nào khác thay thế các công trình khai thác, 
thăm dò dầu khí truyền thống hiện nay. Dự báo trong tương lai gần cũng không có, 
do vậy áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế là không có. Đây là cơ hội cho 
Công ty. 
2.2.3 Môi trường bên trong: 
2.2.3.1 Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính: 
a. Kết quả kinh doanh: 
Công ty họat động chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo, đóng mới, xây 
dựng và lắp đặt các công trình dầu khí. Doanh thu chính của Công ty gồm các lọai 
hình cơ khí chế tạo và đóng mới, mua sắm vật tư và quản lý thực hiện các dự án cho 
các chủ đầu tư trong và ngoài nước. 
57  
Trong những năm qua, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế 
giới và của Việt nam nói riêng, Công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng tương đối ổn 
định về cả doanh thu và lợi nhuận, duy trì tốt công ăn việc làm và đảm bảo đời sống 
cho người lao động. 
Bảng 2.9 Doanh thu và lợi nhuận (trước thuế) của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ 
khí Hàng hải từ năm 2001- 2012 
Đơn vị tính: Tỷ đồng 
STT Năm Doanh thu Lợi nhuận trước thuế 
1 2001 13.96 0.31 
3 2002 579.91 38.74 
4 2003 605.15 42.55 
5 2004 748.34 76.89 
6 2005 886.09 63.56 
7 2006 793.67 34.70 
8 2007 1,675.58 41.76 
9 2008 1,669.23 54.41 
10 2009 3,254.54 91.76 
11 2010 6,774.85 289.52 
12 2011 11,150.73 477.40 
13 2012 11,607.23 464.450 
 Tổng 39,759.28 1,696.05 
 (Nguồn: Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải) 
Qua đây có thể thấy rằng: doanh thu Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí 
Hàng hải liên tục tăng nhanh trong các năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2007. Sự 
tăng trưởng nhanh này do nhu cầu đóng mới công trình dầu khí tăng cao không chỉ 
trong hiện tại mà còn trong thời gian sắp tới. Cùng với chiến lược đẩy nhanh việc 
khai khác dầu khí của Tập đoàn dầu khí Việt Nam, thị trường tiềm năng về các dự 
án đóng mới công trình dầu khí của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải 
58  
là rất lớn. Công ty sẽ có nhiều cơ hội để ngày càng phát triển và mở rộng không chỉ 
trong nước mà còn vươn ra thị trường trong khu vực và thế giới. 
Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty PTSC, của Tập đoàn Dầu khí 
Quốc gia Việt Nam, Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải cũng luôn nhận 
được quan tâm, ưu tiên thu xếp cho vay vốn đầu tư từ các định chế tài chính của 
Tập đoàn với lãi suất ưu đãi, đồng thời Tổng công ty và Tập đoàn cũng có thể đứng 
ra bảo lãnh với các khoản vay của Công ty với các Tổ chức tài chính lớn trên thế 
giới cho nhu cầu đầu tư phát triển – đây chính là một lợi thế rất lớn của Công ty 
trong việc tiếp tục phát triển và mở rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. 
Ngoài ra, kết quả doanh thu lợi nhuận tốt là lợi điểm cho Công ty khẳng định 
vị thế của mình trong ngành, được sự tin tưởng của khách hàng, qua đó tạo cơ hội 
trong việc đấu thầu giành các dự án. 
b. Tình hình tài chính: 
Các chỉ số về tình hình tài chính trong 03 năm gần nhất thể hiện qua Bảng 2.2 như 
sau: 
Bảng 2.10 Các chỉ số tài chính từ năm 2010 – 2012 
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 
Tỷ lệ nợ/Vốn 
(D/A) = Tổng 
nợ/tổng vốn 
% 0.8560 0.8034 0.7683 
Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở 
hữu (đòn cân nợ) 
D/E = Tổng 
nợ/Vốn chủ sở hữu 
Lần 5.9430 4.0865 4.0265 
Tỷ lệ nợ ngắn 
hạn/tổng nợ 
% 0.9991 0.9142 0.9107 
Hệ số thanh toán 
ngắn hạn 
Lần 1.0014 0.9871 1.0036 
59  
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 
CR = TSNH/NNH 
Hệ số thanh toán 
nhanh 
QR = (TSNH - 
TK)/NHH 
Lần 0.9189 0.9290 0.9401 
Tỷ suất lợi 
nhuận/doanh thu 
% 3.63 3.33 3.46 
Suất sinh lời trên 
tổng vốn (ROA) 
ROA = LR/Tổng 
vốn 
% 11.43 11.46 11.32 
Suất sinh lời trên 
vốn Chủ sở hữu 
(ROE) 
ROE = LR/Vcsh 
% 79.34 58.28 59.35 
(Nguồn: Phòng TCKT - Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải ) 
Về tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng doanh thu liên tục tăng trong 
các năm gần đây. Ta có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận khá 
cao, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng này không ổn định và phụ thuộc vào số tình hình 
kinh doanh (số lượng dự án thực hiện) của Công ty theo từng năm. Tốc độ tăng 
trưởng doanh thu và lợi nhuận cao chứng tỏ Công ty có khả năng thực hiện nhiều 
dự án lớn, uy tín và thương hiệu ngày càng được cải thiện trên thị trường trong 
nước và khu vực. 
Hệ số nợ: Tỷ lệ nợ trên tổng vốn của Công ty trong 03 năm gần đây rất cao 
điều này có nghĩa là vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là từ 
nguồn vốn đi vay. Việc cơ cấu vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn có thể 
60  
làm giảm hiệu quả kinh doanh và dẫn đến rủi ro tiềm ẩn lớn. Việc Công ty có cơ 
cấu vốn như trên vì đây là do công ty có vốn nhà nước chiếm 100% nên nhận được 
sự ưu đãi lớn từ Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí và Tập đoàn Dầu khí 
hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá 
trình sản xuất kinh doanh. 
Hệ số thanh toán: khả năng thanh toán của Công ty là đảm bảo. 
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn khá thấp vì chi phí đầu tư ban đầu 
quá lớn cho các trang thiết bị máy móc và bến bãi, nhà xưởng phục vụ thi công do 
Công ty đang trong thời kỳ đẩy mạnh hoạt động đầu tư nhằm tăng năng lực cạnh 
tranh. Ngoài ra chi phí nhân công cũng khá lớn đã làm giảm lợi nhuận của Công ty. 
Bên cạnh đó trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn xảy ra tình trạng lãng phí 
nhiều, công tác quản lý chưa tốt nên dẫn đến làm thất thoái vật tư và lãng phí nguồn 
lực. 
Nhìn chung, năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty là khá, vốn phục vụ 
hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn vay dẫn đến rủi ro cao trong kinh 
doanh. Tuy nhiên do có sự hỗ trợ tài chính lớn từ Tổng Công ty và Tập đoàn Dầu 
khí nên Công ty có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư lớn 
để đáp ứng tốt nhu cầu thi công các dự án và nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa 
trong thời gian sắp tới. 
2.2.3.2 Nguồn nhân lực: 
Hiện nay nguồn nhân lực công ty ổn định với gần 2000 lao động chính thức 
và hơn 400 lao động nhà thầu phụ thường xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ 
chuyên môn đảm bảo thi công an toàn, chất lượng, đúng tiến độ cho các công trình 
dầu khí trong nước và quốc tế. 
Bảng 2.11 Lực lượng lao động của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải 
STT Danh mục phòng ban 
Số lao động 
(người) 
Tỷ lệ (%) 
1 Chủ tịch Công ty 1 0.05% 
2 Ban giám đốc 6 0.31% 
3 Văn phòng công đoàn - đoàn thanh niên 2 0.10% 
61  
STT Danh mục phòng ban 
Số lao động 
(người) 
Tỷ lệ (%) 
4 Đội bảo vệ 57 2.97% 
5 Phòng tổ chức nhân sự 24 1.25% 
6 Phòng tài chính kế toán 19 0.99% 
7 Phòng kế hoạch 54 2.81% 
8 Phòng thương mại 45 2.34% 
9 Phòng kỹ thuật sản xuất 97 5.05% 
10 Phòng an toàn - sức khỏe - môi trường 27 1.41% 
11 Phòng quản lý chất lượng 105 5.47% 
12 Phòng xây dựng công trình 26 1.35% 
13 Phòng thiết kế 110 5.73% 
14 Phòng hành chính tổng hợp 88 4.58% 
15 Phòng phát triển kinh doanh 34 1.77% 
16 Xưởng dịch vụ tổng hợp 87 4.53% 
17 Xưởng điện tự động 118 6.15% 
18 Xưởng cơ khí lắp máy 277 14.43% 
19 Xưởng kết cấu thép 1 281 14.64% 
20 Xưởng kết cấu thép 2 278 14.48% 
21 Xưởng thiết bị tổng hợp 184 9.58% 
Tổng số lao động chính thức của Công ty 1920 100.00% 
Số lao động (công nhân kỹ thuật) thuê từ Nhà 
thầu phụ 
400 
Tổng số lao động hiện có 2320 
62  
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự - Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải ) 
Bảng 2.12 Tổng số lao động phân theo giới tính, trình độ, độ tuổi 
THEO QUỐC TỊCH Số người % 
Người Việt Nam 1920 100.00% 
Người nước ngoài 
Tổng 1920 100.00% 
PHÂN THEO GIỚI TÍNH 
Nữ 148 7.71% 
Nam 1772 92.29% 
Tổng 1920 100.00% 
PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ 
Tiến sĩ 2 0.10% 
Thạc sĩ 37 1.93% 
Đại học 683 35.57% 
Cao đẳng 86 4.48% 
Trung Cấp 308 16.04% 
Công nhân kỹ thuật 1126 37.81% 
Sơ cấp 31 1.61% 
LĐPT 47 2.45% 
Tổng 1920 100.00% 
TUỔI TRUNG BÌNH 32.09 
Tuổi thấp nhất công ty 20 
Tuổi Cao nhất Công ty 58 
PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ 
QUẢN LÝ 
Lao động quản lý (lao động gián 
tiếp) 
80 4% 
Lao động chuyên môn nghiệp vụ 677 35% 
63  
(lao động gián tiếp) 
Lao động trực tiếp sản xuất 1563 61% 
PHÂN THEO HỢP ĐỒNG 
LAO ĐỘNG 
Lao động dài hạn 1128 58.75% 
Lao động ngắn hạn 
(HĐ xác định thời hạn) 
1192 41.25% 
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự - Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí 
Hàng hải ) 
Từ bảng ở trên ta thấy cơ cấu lao động của Công ty với đặc thù là cơ khí 
chế tạo và đóng mới các công trình dầu khí nên lực lượng lao động là nam giới 
chiếm phần lớn, số lượng công nhân kỹ thuật tương đối đông, độ tuổi lao động 
trung bình của Công ty khá trẻ so với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực. 
Tỷ lệ cơ cấu giữa bộ phận lao động trực tiếp (39%) và lao động gián tiếp 
(61%) khá chênh lệch. Hiện nay, số lượng lao động dài hạn khá lớn với 1128 
người chiếm gần 50% tổng lượng lao động của Công ty, điều này do đặc thù của 
Công ty là thi công chế tạo công trình dầu khí đòi hỏi nguồn nhân lực khá lớn đủ 
trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng tiến độ cũng như chất lượng dự án. Do đó, 
hiện nay chủ trương về nguồn nhân lực của Công ty là trong khoảng 2000 lao 
động cho cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp. Trường hợp nhu cầu lao 
động phát sinh thêm sẽ tiến hành thuê ngoài từ các nhà thầu phụ. 
 Điểm mạnh: 
- Nguồn nhân lực trẻ, năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, có chuyên môn tay 
nghề, được đào tạo bài bản. 
- Đối với khối sản xuất trực tiếp, trải qua hơn 15 năm tham gia làm dịch vụ 
dầu khí cả trong nước và ở nước ngoài, đến nay, Công ty đã tuyển chọn, đào 
tạo được một đội ngũ kỹ sư trưởng thành về mọi mặt, thường xuyên được 
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cũng như công tác quản lý, nắm 
chắc các quy định, điều luật, các quy phạm, tiêu chuẩn. Những kỹ sư này đã 
64  
có nhiều năm công tác trong ngành thi công chế tạo các công trình biển cũng 
như trong ngành dầu khí. 
- Hiện nay, các kỹ sư giám sát làm việc trên công trường cũng như các cán bộ 
quản lý điều hành trên văn phòng đều có trình độ chuyên môn và năng lực 
quản lý đáp ứng yêu cầu công việc. Bằng chứng là một số kỹ sư của Công ty 
đã được các tổ chức có uy tín quốc tế cấp chứng chỉ về chuyên môn, nghiệp 
vụ. 
- Từ lúc mới thành lập, các chức danh bậc cao phải thuê người nước ngoài thì 
đến nay chỉ trừ một số chức danh Giám đốc dự án là phải thuê người nước 
ngoài, còn các chức danh khác, Công ty đã tự đảm nhận được bằng nhân sự 
của mình. 
 Khó khăn: 
- Do số lượng lao động khá lớn, Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc bố trí 
công việc nếu số lượng dự án thực hiện ít. 
- Do tốc độ phát triển khá nhanh nên hiện tại Công ty vẫn thiếu lao động kỹ 
thuật có tay nghề cao, các chuyên gia và cán bộ quản lý có trình độ chuyên 
môn nghiệp vụ cao. 
- Do Công ty đặt tại Vũng Tàu, cơ chế trả lương còn thấp nên rất khó chọn 
được người giỏi, gắn bó lâu dài. Đối với lực lượng công nhân kỹ thuật, do có 
độ tuổi trẻ, trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp chưa cao nên khi làm 
việc trong môi trường quốc tế khó tránh khỏi việc đôi lúc ảnh hưởng tới chất 
lượng và uy tín dịch vụ của Công ty. Ngoài ra, việc giữ gìn để tránh tình 
trạng chảy máu chất xám cũng là một một vấn đề nan giải khi đội ngũ kỹ sư, 
cán bộ công nhân viên của Công ty được làm việc trong môi trường quốc tế, 
có nhiều cơ hội được làm việc với các công ty tư bản – nơi mức lương họ trả 
cho người lao động có một khoảng cách rất lớn đối với mức lương của các 
công ty Việt Nam trả. 
Tóm lại: Công tác quản lý và phát triển chất lượng nhân sự của Công ty 
có tiền đề khá tốt cần tiếp tục được duy trì và phát triển hơn nữa, tuy nhiên vẫn 
65  
vấp phải tình trạng chung là chảy máu chất xám và khó tuyển dụng được nhân 
lực đầu vào có chất lượng như mong muốn, đây là điểm yếu của Công ty cần có 
biện pháp khắc phục sớm để đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tương lai. 
 2.2.3.3 Công nghệ, trang thiết bị và nhà xưởng: 
Trải qua hơn 10 năm xây dựng, đến nay cơ sở hạ tầng, công nghệ trang 
thiết bị nhà xưởng của công ty Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải 
đã và đang được hoàn thiện với diện tích mặt bằng thi công gần 22 hecta được 
trang bị n
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 000000272866_2029_1951981.pdf 000000272866_2029_1951981.pdf