MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU. 1
1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI. 4
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI. 4
1.3. ÝNGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. 5
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 5
1.5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN. 5
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu. 5
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu. 6
1.6. BỐ CỤC LUẬN VĂN. 6
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT. 8
2.1. VAI TRÒ CỦA ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH KINH TẾ QUỐC TẾ. 8
2.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ SỰ THÀNH CÔNG CỦA MỘT SỐ CÁC CÔNG TY LỚN TRÊN THẾ GIỚI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN VIÊN. 10
2.2.1. Bài học từ Motorola. 10
2.2.2. Bài học từ Tae Kwang Vina. 12
2.2.3. Bài học từ Tire Plus. 14
2.3. ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP. 15
2.3.1. Khái niệm. 15
2.3.2. Mục tiêu của đào tạo và phát triển. 16
2.3.3. Trách nhiệm của bộ phận đào tạo và phát triển. 16
2.4. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN. 17
2.4.1. Phân tích nhu cầu đào tạo và phát triển. 17
2.4.2. Hoạch định chương trình đào tạo. 19
2.4.3. Các chỉ tiêu cần đạt của mộtchương trình đào tạo và phát triển. 22
2.4.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo. 22
CHƯƠNG 3: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY LEVER VIỆT NAM. 24
3.1. GIỚI THIỆU TẬP ĐOÀN UNILEVER VÀ UNILEVER VIỆT NAM. 24
3.2. GIỚI THIỆU CÔNG TY LIÊN DOANH LEVER VIỆT NAM. 25
3.2.1. Sản phẩm. 28
3.2.2. Sơ đồ tổ chức của công ty liên doanh Lever Việt Nam.3.3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LEVER VIỆT NAM TẠO NÊN NHỮNG THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN TAY NGHỀ NHÂN VIÊN. 31
3.4. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐẶC ĐIỂM BÊN TRONG. 41
3.4.1. Đặc điểm nhân viên vận hành sản xuất. 41
3.4.2. Hoạt động sản xuất. 42
3.4.3. Hoạt độngTPM. 44
3.4.4. Hoạt động đào tạo và phát triển tay nghề. 46
CHƯƠNG 4: HOẠCH ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO & PHÁT TRIỂN. 49
4.1. SƠ ĐỒ HOẠCH ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP
CHO THỢ VẬN HÀNH TẠI CÔNG TY LEVER VIỆT NAM. 49
4.2. PHÂN TÍCH NHU CẦU. 50
4.3. HOẠCH ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG. 55
4.3.1. Mục tiêu. 55
4.3.2. Nội dung. 55
4.3.3. Hình thức đào tạo. 64
4.3.4. Các nguyên tắc hỗ trợ. 66
4.4. PHÂN TÍCH NHÂN VIÊN. 66
4.4.1. Phương pháp phân tích nhân viên để xác định nhu cầu của mỗi người. 68
4.4.2. Các bước triển khai để xác định nhu cầu của mỗithợ vận hành. 72
4.5. ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN TAY NGHỀ. 74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 76
5.1. KẾT LUẬN. 76
5.2. KIẾN NGHỊ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO. 77
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3483 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên vận hành các dây chuyền sản xuất tại công ty liên doanh Lever Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vượt trội với Lever Việt Nam về giá
thành. Để làm được việc này, công ty dựa vào hoạt động TPM để nâng cao hiệu
suất tổng thể của thiết bị, thông qua việc nâng cao kỹ năng của nhân viên. Mục
tiêu của công ty là đến quý 4 năm 2007 đạt được chứng chỉ TPM Level 2 – TPM
Consistent Special Award, lấy được chứng chỉ này sẽ đưa công ty nằm trong
danh sách 38/135 công ty hàng đầu hiện nay có khả năng đạt đến TPM Level 2
của JIPM trong hệ thống các công ty cùng ngành thuộc tập đoàn Unilever.
Hình 5: biểu đồ bình quân đề nghị cải tiến của một thợ vận hành
Bình quân số lượng cải tiến/một người/năm
0.9 1.0 1.2
3.0
5.4
9.0
16.2
20.0
0
5
10
15
20
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Target 2006
Hình 6: biểu đồ chi phí đầu tư và tiền tiết kiệm hàng năm từ hoạt động TPM
Chi phí đầu tư và Tiết kiệm được từ TPM (ngàn Eur)
87 77 84 55 98 88 106
770
1,539 1,588
4,214 4,603
5,035
428
0
2000
4000
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Investment TPM Saving Gấp 46 lần
Như vậy, ta thấy rằng hiện nay công ty đạt được hệ số 1/46, tức là 1$ chi phí cho
đầu tư cải tiến, Lever Việt Nam thu về 46$ hiệu quả từ các hoạt động cải tiến
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 35 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
mang lại, với tổng số tiền đã tiết kiệm được trong năm 2005 lên đến 5 triệu
Euro, chiếm 71% trong tổng số 7 triệu Euro chi phí tiết kiệm của Unilever Việt
Nam. Đây là nỗ lực của cả một tập thể các bộ phận phát triển bao bì, phát triển
công thức và bộ phận sản xuất, trong đó bộ phận sản xuất đóng góp một phần
không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả vận hành, giảm giờ công lao động và
giảm tiêu hao nguyên liệu. So với các công ty hàng đầu hiện nay trong cùng
ngành thuộc Unilever, Lever Việt Nam đang nắm giữ vị trí số 3 thế giới về giá
thành sản xuất bột giặt và số 4 về các sản phẩm lỏng. Không bằng lòng với hiện
tại, năm 2006 chương trình cải tiến nhằm cắt giảm chi phí sản xuất mà tập đoàn
Unilever Việt Nam đề ra cho công ty là 6 triệu Euro, tăng thêm 20% so với năm
2005. Đặc biệt đẩy mạnh cải tiến hoạt động sản xuất để nâng cao năng suất sẽ
giúp công ty tiết giảm chi phí sản xuất và sử dụng hợp lý các nguồn lực. Các ý
tưởng cải tiến cũng đòi hỏi ngày càng nhiều cả về số lượng và chất lượng để
thúc đẩy liên tục hoạt động cải tiến toàn diện. Đây là một áp lực rất lớn nhằm
thúc đẩy công ty tiến tới mục tiêu có chi phí sản xuất thấp nhất thế giới từ nay
đến năm 2010. Áp lực nâng cao hiệu quả sản xuất toàn diện để cắt giảm chi phí
sản xuất sẽ thách thức thợ vận hành trong việc nâng cao năng lực vận hành để
tiến tới trạng thái sản xuất ra sản phẩm không có lỗi chất lượng, vận hành an
toàn tuyệt đối và không để xảy ra bất kỳ hỏng hóc nào phải ngừng máy để sửa
chữa.
Hình 7: biểu đồ so sánh chi phí sản xuất các công ty hàng đầu thế giới
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 36 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA LEVER VIỆT NAM SO VỚI CÁC CÔNG TY
CÓ CHI PHÍ RẺ NHẤT THẾ GIỚI TRONG TẬP ĐOÀN UNILEVER (Eur/tấn)
28.4 30.5
35.2
30.7
13.4 13.9 14.6
49.2
0
10
20
30
40
50
Hefei Gualeguaychu Indaiatube Lever Việt Nam
Bột giặt Sản phẩm lỏng
Năm 2006 cùng với việc xây dựng nhà máy sản phẩm lỏng ở Củ Chi, công ty sẽ
phải xây dựng lại toàn bộ tất cả các hệ thống chất lượng từ ISO 9001, ISO
14001, OHS 18001, GMP, Hygiene, Dupont Safety, UQ&CS ở nhà máy mới
đồng thời lấy thêm chứng nhận HACCP. Đây là một hệ thống phân tích các mối
nguy và kiểm soát các điểm tới hạn trong suốt quá trình sản xuất và phân phối
nhằm đảm bảo an toàn sức khoẻ cho người sử dụng. HACCP là một hệ thống
chất lượng nghiêm ngặt thường chỉ được áp dụng trong ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm, việc quyết định áp dụng hệ thống này trong ngành mỹ phẩm sẽ
đòi hỏi công ty phải tiến hành các thay đổi rất lớn và toàn diện để có thể phù
hợp với các tiêu chuẩn quy định. Việc đạt được chứng nhận HACCP sẽ là chứng
minh thư của việc cam kết cải tiến không ngừng để có chất lượng tốt nhất và
đảm bảo an toàn vệ sinh cho khách hàng trong suốt quá trình sản xuất, lưu kho
và phân phối. Các yêu cầu mới của việc xây dựng và thiết lập lại toàn bộ hệ
thống chất lượng và HACCP là những thách thức đối với công ty trong năm sau,
đặc biệt là đối với nhân viên vận hành – người trực tiếp sản xuất, nhằm đảm bảo
quy trình chất lượng được thực hiện một cách có hiệu quả.
Nhận xét: các áp lực cải tiến không ngừng về an toàn, chất lượng, năng suất, chi
phí thách thức khả năng nhân viên vận hành và đòi hỏi người thợ vận hành phải
được nâng cấp trình độ liên tục để có thể có khả năng vận hành, phân tích, cải
tiến thiết bị nhằm đáp ứng tốt nhất với các yêu cầu phát triển của công ty.
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 37 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Đưa Unilever Việt Nam trở thành một “Global Citadel” vào năm 2010.
Khát vọng trở thành một “global citadel” vào năm 2010 của tập đoàn Unilever
Việt Nam thể hiện trong tầm nhìn và định hướng chiến lược cho toàn bộ các nỗ
lực của công ty. “Global citadel” theo định nghĩa của tập đoàn Unilever là một
công ty có doanh thu đạt trên 500 triệu Euro/năm. Trở thành một “global
citadel” có nghĩa là Unilever Việt Nam sẽ nằm trong top 15/100 công ty mạnh
nhất toàn cầu của tập đoàn Unilever trong cùng ngành. Trong đó, nhiệm vụ của
Lever Việt Nam được tập đoàn Unilever Việt Nam đặt ra là từ nay đến năm
2010, doanh thu các sản phẩm chăm sóc gia đình phải tăng gấp đôi, doanh thu
các sản phẩm chăm sóc tóc phải tăng gấp đôi, doanh thu các sản phẩm chăm sóc
da phải tăng gấp ba lần hiện nay và phải có chi phí sản xuất thấp nhất thế giới.
Như vậy, nhiệm vụ của Lever Việt Nam là hết sức quan trọng và có ý nghĩa đặc
biệt vì doanh thu của công ty chiếm khoảng 70% cơ cấu doanh thu của Unilever
Việt Nam và chi phí sản xuất hiện nay đứng vào hàng thứ 3, thứ 4 thế giới. Do
đó, việc hỗ trợ đưa Unilever Việt Nam tiến vào hàng ngũ 15 công ty mạnh nhất
toàn cầu của tập đoàn Unilever sẽ là một trách nhiệm rất lớn mà trong đó Lever
Việt Nam đóng vai trò chủ đạo, quyết định. Lever Việt Nam không thể đạt được
các mục tiêu trên nếu không có con người sáng tạo, con người sáng tạo không
thể phát huy được tối đa năng lực của mình nếu không trãi qua đào tạo, vì vậy
đây là một cơ hội lớn và cũng là một thách thức lớn đối với thợ vận hành trong
việc tiếp nhận các chương trình đào tạo và phát triển tay nghề liên tục.
Trở thành một “global citadel” từ nay đến năm 2010 buộc công ty phải đầu tư
mạnh vào đào tạo và phát triển tay nghề thợ vận hành, phải có một chương trình
đào tạo thích hợp từ căn bản đến nâng cao để không ngừng nâng cấp trình độ thợ
vận hành, giúp người thợ có đủ năng lực để vận hành và cải tiến hiệu quả các
dây chuyền sản xuất. Chương trình đào tạo phải bao phủ tất cả các nội dung liên
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 38 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
quan đến yêu cầu của nhà quản lý (sản xuất phải an toàn, có chất lượng và hiệu
quả), mong đợi của công ty (sản xuất nhanh, nhiều, rẻ và linh hoạt) và nhu cầu
của nhân viên (kỹ năng, kiến thức mới cần trang bị và sự phát triển trong tương
lai).
Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh đến từ khắp nơi trên thế giới
Thu thập và đánh giá thông tin về đối thủ cạnh tranh là điều rất quan trọng để có
thể đề ra các phương án phản công thông qua việc kiện toàn bộ máy nhân lực
bởi các chương trình đào tạo và phát triển nhân viên. Bản đồ cạnh tranh cho thấy
công ty phải cạnh tranh trên một thị trường có quá nhiều các đối thủ mạnh hiện
tại và tiềm năng, cả trong và ngoài nước.
Bảng 3: cạnh tranh hoá mỹ phẩm tại thị trường Việt Nam
Ngành
hàng Sản phẩm Đối thủ cạnh tranh Sản phẩm cạnh tranh
Sản
phẩm
chăm sóc
cá nhân
Sunsilk, Lux,
Dove, Clear,
Lifebouy,
Organics
P&G, Kao, LG,
Unza Việt Nam,
Colgate Palmolive,
ICP, Minh Việt,
Kao, LG.
Pantene, Rejoice, Safeguard,
Feather, Essential, Camay,
Head&Shoulder, Palmolive,
Double Rich, Kaila, Romano,
X-men, Enchanteur.
Chăm
sóc gia
đình
OMO, Viso,
Comfort, Vim,
Sunlight.
P&G, Mỹ Hảo, ICC,
S.C.Johnson&son,
Colgate Palmolive.
Tide, Downny, Duck, Softlan,
Mỹ Hảo, Bụp, Vì Dân, Lix,
bột giặt Net, Daso, Veo.
Chăm
sóc da
Pond’s, Dove,
Hazeline
Vaseline
P&G, LG, Kao,
Thorakao, Shiseido,
Unza VN, V-Roto.
Olay, Debon, Biore, Nivea,
Thorakao, Shiseido, Lana,
Eversoft White, Acness.
Trong số các đối thủ kể trên, đáng chú ý nhất là P&G Việt Nam, được thành lập
vào năm 1995, đặt nhà máy tại KCN Đồng An, Bình Dương. Đây là một công ty
con thuộc tập đoàn P&G của Mỹ lớn nhất thế giới trong ngành tiêu dùng – đối
thủ cạnh tranh truyền thống lâu năm của công ty ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Doanh thu của P&G Việt Nam trong năm 2005 vừa qua là 73 triệu USD, chỉ
chiếm khoảng 30% doanh thu của Lever Việt Nam nhưng với tiềm lực rất mạnh
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 39 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
và được hậu thuẫn mạnh mẽ về tài chính bởi tập đoàn P&G Mỹ nên khả năng
mở rộng quy mô sản xuất và tham gia giành thị phần đôi khi đẩy hai bên vào
cuộc chiến tiêu diệt lẫn nhau. Việc tung ra sản phẩm mới là kem dưỡng da Olay
vào thị trường Việt Nam trong năm vừa qua và xuất hiện liên tục thông qua các
video clip quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng là dấu hiệu
cho thấy P&G Việt Nam chính thức bước chân vào thị trường ngành hàng chăm
sóc da và tích cực tham gia giành thị phần.
Tháng 8/2004, P&G Việt Nam đã khánh thành thêm một nhà máy mới trị giá 2
triệu USD tại Thuận An – Bình Dương, nâng tổng số vốn đầu tư của P&G tại
Việt Nam đã lên tới 83 triệu USD với ba nhà máy. Trong 10 năm hoạt động tại
thị trường này, P&G đã đạt được tổng mức doanh thu là 320 triệu USD, đã tăng
vốn đầu tư lên gấp 6 lần so với ban đầu để mở rộng sản xuất và nộp ngân sách
nhà nước trên 450 tỷ đồng. Xét trên bình diện toàn cầu, P&G Việt Nam là đơn vị
có tốc độ tăng trưởng cao nhất của tập đoàn P&G, bình quân khoảng 30%, trong
đó xuất khẩu chiếm 25% tổng doanh số.
Với những nhãn hàng đã rất nổi tiếng trên thế giới và chiếm một vị trí nhất định
trong lòng người tiêu dùng Việt Nam như Tide, Downy, Pantene, Rejoice,
Camay, Head&Shoulder, Safeguard, Olay. Trong năm 2005, P&G Việt Nam và
Unilever Việt Nam đã cạnh tranh hết sức quyết liệt giữa hai ngành hàng chăm
sóc tóc và chăm sóc da, điều này dẫn đến kết quả là cả hai bên đều có các tổn
thất nặng nề về tài chính. Vì vậy, mục tiêu của Unilever Việt Nam là chiếm
41% thị phần ngành hàng chăm sóc da trong năm 2006 sẽ rất khó khăn, đòi hỏi
công ty phải có một kế hoạch sản xuất – tiếp thị đặc biệt sáng tạo, độc đáo với
sự ra đời của nhiều sản phẩm mới từ bao bì, kích thước cho đến công dụng mới
có thể giành và giữ được thị phần kỳ vọng.
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 40 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Trên nhiều quốc gia trên thế giới có sự tham gia cạnh tranh giữa Unilever và
P&G, P&G thường chiếm được ưu thế vượt trội về sản phẩm và thị phần, chỉ
riêng tại thị trường Việt Nam là ngược lại. Do đó, áp lực phải tiếp tục duy trì khả
năng cạnh tranh cao và đánh bật P&G ở thị trường Việt Nam là một thách thức
rất lớn cho công ty. Việc này đòi hỏi một quyết tâm, nỗ lực, đoàn kết và hơn thế
nữa là tính sáng tạo đột phá, điều mà chỉ có được thông qua đào tạo và phát
triển nhân viên, trong đó có phát triển tay nghề của nhân viên vận hành sản
xuất.
Dự đoán trong tương lai, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sẽ có thêm nhiều đối
thủ cạnh tranh mới rất mạnh đến từ khắp nơi trên thế giới. Do đó, áp lực cạnh
tranh sẽ không ngừng gia tăng ngày một gay gắt hơn, khốc liệt hơn. Những áp
lực này đặt công ty trước thách thức phải không ngừng giữ vững vị trí số một
trong ngành và cải tiến liên tục chất lượng, độ tin cậy và khả năng đáp ứng của
sản phẩm nhằm duy trì sức cạnh tranh. Đây cũng là thách thức của thợ vận hành
trong việc phải không ngừng đẩy mạnh các hoạt động cải tiến nhằm nâng cao
hiệu quả vận hành tổng thể của thiết bị máy móc.
Tóm lại, áp lực cải tiến không ngừng nhằm nâng cao hiệu quả toàn diện của
thiết bị, việc cắt giảm chi phí để nâng cao sức cạnh tranh tổng thể và làm lợi cho
tập đoàn thông qua khả năng sản xuất với chi phí thấp nhất thế giới, việc thiết
lập tất cả các hệ thống quản lý chất lượng nghiêm ngặt ở nhà máy mới nhằm
đảm bảo các quy trình chất lượng, việc duy trì hoạt động TPM để xây dựng nên
văn hoá cải tiến như là một thói quen hàng ngày của thợ vận hành...trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc Lever Việt Nam phải có các chương
trình đào tạo thích hợp, toàn diện về an toàn, chất lượng, sản xuất để hướng dẫn
và hỗ trợ nhân viên vận hành nhanh chóng thích nghi, tiếp cận và đáp ứng được
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 41 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
với yêu cầu của nhà quản lý, phát triển cùng với sự phát triển công ty, giúp công
ty đạt được các mục tiêu đề ra ngày một cao hơn trước.
3.4. Đánh giá các đặc điểm bên trong
Việc đánh giá các đặc điểm bên trong sẽ cho ta cái nhìn tổng thể các điểm mạnh
yếu về trình độ và kỹ năng tay nghề của nhân viên vận hành sản xuất. Việc này
có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra các nhu cầu đào tạo thích hợp nhằm phát
huy các điểm mạnh và nhanh chóng khắc phục các điểm yếu thông qua con
đường đào tạo và phát triển tay nghề liên tục.
3.4.1. Đặc điểm nhân viên vận hành sản xuất
Hiện nay, tổng số lao động của công ty vào khoảng 950 người, chia làm ba ca
sản xuất, hoạt động 24h/24h mỗi ngày, trong đó lao động đứng máy trực tiếp là
145 thợ vận hành, lao động gián tiếp là 50 nhân viên, nhân viên văn phòng và
cấp quản lý vào khoảng 100 nhân viên có trình độ đại học và sau đại học, lực
lượng còn lại là công nhân thời vụ làm các công việc thủ công đơn giản như dán
tem bảo đảm, đóng thùng sản phẩm, chất hàng lên pallet...
Thợ vận hành là lực lượng lao động trực tiếp vận hành các dây chuyền khuấy
trộn và đóng gói để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao. Lực lượng này
được rèn luyện qua thời gian cho thấy khả năng chịu khó học hỏi, tiếp cận công
nghệ rất tốt. Thợ vận hành được trao quyền để hoạt động một cách độc lập, trực
tiếp chịu trách nhiệm về hoạt động của dây chuyền phụ trách và các sản phẩm
do dây chuyền sản xuất ra về năng suất, chất lượng, an toàn, môi trường. Ngoài
vai trò chính là tạo ra sản phẩm, thợ vận hành còn là hạt nhân trung tâm tham
gia các hoạt động cải tiến, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị máy móc dưới sự hỗ trợ và
hướng dẫn của các trụ cột TPM. Tuy được đào tạo tốt ngay từ khi mới vào (đối
với thợ vận hành mới) và đào tạo nhắc lại mỗi năm nhưng hiện nay chênh lệch
giữa lý thuyết nhà trường và thực tế công việc còn cách xa nhau, thợ vận hành
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 42 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
còn thiếu nhiều kiến thức chuyên môn nên thường phải được tiến hành đào tạo
lại theo nhu cầu sử dụng và đào tạo nhắc lại hàng năm bởi các bộ phận liên
quan theo các yêu cầu mới của việc cải tiến thiết bị và tự chủ bảo dưỡng máy
móc.
Phân Bố Trình Độ Thợ Vận Hành
Đại học
17%
Dưới cấp 3
13%Cấp 3
19%
Kỹ thuật
viên
51%
Phân Bố Tuổi Thợ Vận Hành
Trên 45
17%
Dưới 25
12%
Từ 25-35
41%
Từ 36-45
30%
Hình 8: cơ cấu tuổi và trình độ nhân viên vận hành sản xuất
Do yêu cầu gia tăng số lượng thợ vận hành chuẩn bị cho việc xây dựng nhà máy
sản phẩm lỏng ở Củ Chi và thay thế các thợ vận hành sắp nghỉ hưu, năm 2005
tổng số vận hành mới (có trình độ trung cấp, đại học) của công ty lên tới 40%.
Mặc dù mức độ phân bố trình độ tay nghề không đồng đều với 32% có trình độ
văn hoá cấp 3 trở xuống và 17% trên 45 tuổi, tuy nhiên có thể phân thành hai
loại thợ vận hành khác nhau: thợ vận hành có kinh nghiệm nhưng lớn tuổi &ø
ít/không có trình độ và thợ vận hành có trình độ nhưng còn trẻ & ít/không có
nhiều kinh nghiệm. Trong tương lai, số lượng thợ vận hành mới cần bổ sung có
thể gia tăng gấp đôi do nhu cầu phát triển của nhà máy sản xuất mỹ phẩm ở Củ
Chi. Do đó, việc có một chương trình đào tạo riêng biệt ứng với nhu cầu khác
nhau, vừa căn bản vừa nâng cao, phù hợp với trình độ văn hoá, kinh nghiệm, tay
nghề của mỗi loại thợ vận hành là tất yếu nhằm phát huy khả năng riêng của
mỗi người.
3.4.2. Hoạt động sản xuất
Với đặc thù sản phẩm của công ty là các mặt hàng tiêu dùng nhanh nên đòi hỏi
tốc độ thay đổi nhanh và linh hoạt cao theo yêu cầu của thị trường về hình
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 43 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
dạng, mẫu mã, kích thước, sản phẩm, chủng loại. Việc có quá nhiều đơn vị đóng
gói, với nhiều dòng sản phẩm, nhiều chủng loại như Sunsilk (bồ kết, siêu mềm
mượt, trị gàu, dưỡng chất...), Lifebuoy (táo, bưởi, tinh chất sữa...), Dove (tóc
khô, suôn mềm...), Clear (bạc hà, tảo biển, tinh khiết...), Lux (thư giản, gợi cảm,
ngày mới, giử ẩm...), Hazeline (táo, dâu, dâu tằm, nghệ, trắng da, chống
nắng...), Dove, Pond’s, Vaseline, OMO, Viso với trên 230 quy cách đóng gói
khác nhau từ đóng túi (86 quy cách), đóng chai (99 quy cách) cho đến đóng hũ,
đóng tuýp (42 quy cách) có kích cở đa dạng theo nhu cầu của người tiêu dùng sẽ
đòi hỏi nhiều chủng loại máy phức tạp với nhiều công nghệ khuấy trộn, đóng
gói khác nhau nên việc phân công lao động và kỹ năng tay nghề của nhân viên
phải hết sức khéo léo và linh hoạt để đáp ứng với yêu cầu sản xuất nhanh, phân
phối nhanh, bán hàng nhanh. Bên cạnh đó tốc độ thay thế sản phẩm quá nhanh
và nhiều, trung bình mỗi tháng có từ 3 đến 5 sản phẩm mới được thử nghiệm và
giới thiệu ra thị trường nên việc thích ứng với các quy trình sản xuất và công
nghệ mới cũng đòi hỏi thợ vận hành phải có kỹ năng nắm bắt nhanh và tay nghề
cao.
Bảng 4: sự đa dạng trong quy cách đóng gói và tốc độ thay thế hàng năm
Chủng loại
Nhãn
hàng
Quy cách
đóng gói
Chăm sóc da 4 31
Chăm sóc tóc 7 59
Sữa tắm 4 33
Nước tẩy rửa 2 20
Chăm sóc vải 9 88
Tổng cộng 26 231
An toàn sức khoẻ cho người lao động là nguyên tắc ưu tiên hàng đầu trong mọi
hoạt động sản xuất của Lever Việt Nam (safety comes first). Các quy định về an
toàn lao động của công ty như thời gian đào tạo về an toàn ít nhất là 8
Số lượng sản phẩm và quy cách
bị thay thế hàng năm
21
31
22 22
30
44
68
0
10
20
30
40
50
60
70
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 44 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
giờ/người/năm, không có tai nạn lao động phải nghỉ dưỡng, sử dụng trang bị bảo
hộ lao động theo công việc, định kỳ đánh giá các yếu tố nguy hiểm, nói chuyện
an toàn (She talk), cải tiến an toàn...phải được thực hiện một cách nghiêm túc và
triệt để. Các thao tác vận hành sản xuất và lưu kho đòi hỏi phải tuân thủ chặt
chẽ, nghiêm ngặt các quy định về an toàn của công ty, theo đúng yêu cầu của
MSDS và có các biển báo an toàn thích hợp tại các khu vực có nguy cơ cao.
Hiệu suất vận hành của các dây chuyền sản xuất hiện nay đạt từ 70%-80% với
mức sản phẩm lỗi chất lượng vào khoảng 0.38%. Mục tiêu của Lever Việt Nam
trong tương lai là nâng hiệu suất vận hành lên 80-90% với lỗi chất lượng giảm
xuống 0.1%. Trọng lượng đóng gói dư (over weight) khi đóng gói sản phẩm hiện
nay vào khoảng 0.5%-1% và mục tiêu là xuống còn 0.1% từ nay đến 2010. Với
tỷ lệ 0.1%, Lever Việt Nam sẽ đứng vào hàng ngũ các công ty có mức đóng gói
dư khi bao gói sản phẩm thuộc vào loại hàng đầu thế giới. Đây là các áp lực lớn
mà công ty xác định là chỉ thông qua hoạt động phát triển tay nghề thợ vận hành
và cải tiến thiết bị liên tục trong một thời gian dài mới có thể đáp ứng được.
3.4.3. Hoạt độngTPM
Hoạt động TPM không ngừng rèn luyện cho thợ vận hành thêm nhiều kỹ năng,
kiến thức mới cũng như các cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau để
cùng nhau phát triển, nâng cao tay nghề. Quá trình thực hiện TPM là quá trình
vừa học vừa làm (try and error) do các kinh nghiệm, kiến thức và việc vận dụng
còn quá mới đối với công ty. Yêu cầu trong năm 2007, công ty phải đạt được
Level 2 về TPM là một áp lực lớn đối với kỹ năng và trình độ nhân viên. Người
thợ vận hành lúc này sẽ phải trở thành kỹ sư của dây chuyền, có thể vận hành
và sửa chữa tất cả các hỏng hóc liên quan đến thiết bị mà không cần đến bất kỳ
sự hỗ trợ nào từ bên ngoài của lực lượng cơ điện, nhà thầu hay nhà cung cấp. Do
đó, khả năng tự học, tìm tòi, sáng tạo và trãi nghiệm thành công qua các lần thất
Học viên: Trần Minh Quân
Luận Văn Thạc Sĩ Trang 45 Đại Học Kinh Tế TP.HCM
bại sẽ là các kinh nghiệm quý giá và như vậy thợ vận hành cần được trang bị
thêm nhiều kiến thức mới và công cụ phân tích TPM một cách khoa học để phát
triển.
Một trong những yêu cầu cơ bản của TPM Level 26 là mỗi dây chuyền phải đạt
được một số các cải tiến về zero (như zero lỗi chất lượng, zero ngừng máy do
hỏng hóc, zero dừng máy để chỉnh máy). Chi phí sản xuất phải được cắt giảm
xuống ít nhất 10-15%, chi phí cố định phải giảm xuống 10%, năng suất lao động
tăng 15%, hiệu suất vận hành của thiết bị tăng thêm 30%, các tổn thất chính trên
dây chuyền phải giảm xuống 35% so với trước... Công ty phải có các ví dụ điển
hình về các dây chuyền vận hành hoàn hảo mà không phải dừng lại để điều
chỉnh hoặc chạm tay vào máy, cho thấy các ví dụ về việc điều chỉnh chất lượng
sản phẩm đang sản xuất trên dây chuyền chỉ với một thao tác, yêu cầu an toàn
cũng đòi hỏi công ty không để xảy ra bất kỳ một tai nạn lao động nào trong suốt
quá trình vận hành thiết bị trong khoảng thời gian 3 năm.
Ngoài ra, điều kiện để đạt TPM level 2 đối với các dây chuyền là phải đạt trình
độ tự chủ bảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạch định chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên vận hành các dây chuyền sản xuất tại công ty liên doanh Lever Việt Nam.pdf