Luận văn Hoàn thiện bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất

MỤC LỤC

Lời nói đầu Trang

CHƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ

TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ

II. TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .3

1. Bản chất bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm

2. ở doanh nghiệp sản xuất .3

3. Nhiệm vụ của bộ máy tiêu thụ sản phẩm 4

4. Vai trò bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm .7

III. NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU TỔ CHỨC BỘ MÁY

QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 8

1. Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm

ở doanh nghiệp sản xuất .8

2. Yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm

ở doanh nghiệp sản xuất .10

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ .12

2.1. Nội dung hoạt động của bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm

ở doanh nghiệp sản xuất .12

2.1.1. Nghiên cứu thị trờng .12

2.1.2 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 14

2.1.3 Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán . 15

2.1.4 Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm 15

2.1.5 Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho công tác bán hàng .17

2.1.6 Tổ chức hoạt động bán hàng . 18

2.1.7 Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm 19

2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá . 19

IV. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG TỚI BỘ MÁY QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT . 21

CHƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG . 24

I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG . . 24

1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty may Thăng Long . 24

2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 25

3. Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty may Thăng Long . 26

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG 29

1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng Long . 29

2. Kết quả công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty may Thăng Long . 33

a. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty 33

b. Doanh thu tiêu thụ của công ty theo mặt hàng . 34

3. Công tác hoạt động của bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm

của công ty 36

a. Công tác giao dịch ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm 36

b. Thực hiện hoạt động kho thành phẩm . 36

c. Phương thức vận chuyển 37

d. Phương thức thanh toán . 37

III. Những đánh giá chung về hoạt động của bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty may Thăng Long . 38

1. Ưuđiểm . 39

2. Hạn chế và nguyên nhân . 39

a. Hạn chế . 39

b. Nguyên nhân . 40

CHƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG .42

I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HIỆN NAY . 42

II. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI 44

1. Phương hướng của công ty trong thời gian tới . 44

a. Phương hướng về thị trường tiêu thụ . 44

b. Phương hướng về chiến lược kinh doanh . 45

c. Về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 45

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG . 46

1. Về phía nhà nớc . 46

2. Về phía công ty . 47

a. Tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên . 47

b.Xây dựng cơ cấu hợp lý, bố trí nhân lực và thôi việc . 47

c. Tạo động lực cho hoạt động

của bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm . 48

d. Các chính sách, quy định của công ty . 49

e. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 50

f. Đầu t đổi mới cơ sở vật chất . 51

KẾT LUẬN . 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 53

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệp trong kỳ. P: Lợi nhuận của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ. DS: Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó có vai trò quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh mặt hàng nào, thị trường nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. - Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh: P’2 = P*100/VKD Trong đó: P’2: Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ (%). VKD: tổng vốn kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh: P’3 = P*100/CFKD. Trong đó: P’3 : Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh (%). Cfkd : tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh còn được phản ánh qua một chỉ tiêu quan trọng là vòng quay vốn lưu động hoặc số ngày thực hiện 1 vòng quay (V), chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: + Vòng quay chuyển vốn = doanh số bán / mức vốn lưu động bình quân +Số ngày thực hiện 1 vòng quay = số ngày trong kỳ* mức vốn lưu động bình quân/ doanh số Khi thực hiện đánh giá kết quả tiêu thụ phải nêu nên những mặt doanh nghiệp đã đạt được, và những mặt chưa đạt yêu cầu hiệu quả cao và nguyên nhân. Từ đó doanh nghiệp sẽ đề ra các phương hướng giải pháp hoàn thành các mục tiêu trong tương lai. iv. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất: Bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động của rất nhiều các yếu tố, các ảnh hưởng đó có thể là xuất phát từ bên ngoài hay ngay bên trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ các yếu ảnh hưởng đó để có những biện pháp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cựu và tận dụng những ảnh hưởng tích cựu giúp hoạt động của bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp cũng chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản Những yếu tố ảnh hưởng tới bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm: Đặc điểm về mặt tổ chức: Cơ cấu tổ chức là bộ phận cơ bản cấu thành đặc điểm về mặt tổ chức của một doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng khác nhau trong một công ty, giữa các bộ phận liên chức năng và nội bộ một chức năng. Những nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ này là mức độ phân tán, mức chuyên môn hoá, tầm quản lý, quy mô tổ chức, quy mô của các bộ phận. Vì vậy bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm cần được tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp. Đặc điểm môi trường (môi trường khách quan hoặc chủ quan): yếu tố này rất phức tạp và cần được doanh nghiệp quan tâm bởi tính hiệu quả của bộ máy thương mại ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại và các yếu tố bên ngoài của một tổ chức. Các yếu tố nội tại ở mức độ nào đó ảnh hưởng tới doanh nghiệp, có thể kiểm soát được và điều chỉnh nhanh chóng hơn tác động từ bên ngoài. Những yếu tố bên ngoài gồm kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hoá, xã hội và cạnh tranh là những yếu tố khách quan khó dự đoán, và có thể tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức cho doanh nghiệp. Khi tổ chức bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm phải tính đến ảnh hưởng của các yếu tố này, có như vậy doanh nghiệp mới tận dụng được các cơ hội và hạn chế những mặt tiêu cực. Đặc điểm lực lượng lao động: Bất kỳ một tổ chức nào thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng và là một trong những yếu tố được doanh nghiệp đầu tư phát triển, vì doanh nghiệp có tồn tại lâu dài, bền vững hay không, có hoạt động hiệu quả hay không là do yếu tố này quyết định một phần khá lớn. Một trong những nhân tố quan trọng để một cơ cấu tổ chức hoạt động hiêu quả là các nhân viên phải được bố trí trong cơ cấu tổ chức phù hợp với năng lực và sở thích của mình. Khả năng của các nhân viên trong việc thực hiện các trách nhiệm liên quan đến công việc của họ là nhân tố quyết định tính hiệu quả của một tổ chức. Mỗi cá nhân có những khả năng, mục tiêu, nhu cầu và quan điểm khác nhau. Những yếu tố này thường dẫn con người hành động theo những cách khác nhau, thậm chí khi họ được đặt trong những công việc như nhau. Vì vậy nhà lãnh đạo cần bố trí nguồn nhân lực hợp lý sao cho tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình trong công việc. Chính sách và thực tiễn quản lý: chính sách ở cấp doanh nghiệp sẽ xác định mục tiêu chung của toàn bộ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp. chính sách chung của toàn doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách của các bộ chức năng. Chính sách này cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến các quy trình và thực tiễn hoạt động của hoạt động thương mại ở doanh nghiệp. Chính vì vậy các chính sách đặt ra cần hợp lý với các mục tiêu, quy mô và điều kiện hiện có… của doanh nghiệp, các chính sách một mặt giúp hoạt động của cán bộ công nhân viên đi theo mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra, một mặt phải tạo điều kiện khuyến khích các cá nhân lao động hết mình vì doanh nghiệp. Các tác động khác: Ngoài ra các nhân tố chủ yếu đã nêu ở trên thì khi tổ chức bộ máy quản trị thương mại doanh nghiệp cũng cần tính đến cả các nhân tố quan trọng như khối lượng vật tư hàng hoá mua bán, danh mục các loại hàng hoá và hệ thống giao thông vận tải…có như vậy bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mới phù hợp tối ưu, hoạt động mạng lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Chương II. Thực trạng hoạt động quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty may Thăng Long Qúa trình hình thành và phát triển của công ty may Thăng Long: Qúa trình hình thành và phát triển của công ty may Thăng Long: Ngày 8/5/1958 công ty may mặc xuất khẩu ra đời trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ, tiền thân của xí nghiệp may hiện nay. Ngay từ khi thành lập, xí nghiệp đã may một số áo sơ mi gửi mẫu chào hàng tại nước ngoài và được người tiêu dùng Liên Xô chấp nhận. Sau một năm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã hoàn thành kế hoạch sản lượng là 391,120 sản phẩm, đạt 122,8% so với chỉ tiêu. Từ ngày thành lập, tính đến nay đã gần 40 năm, xí nghiệp vẫn luôn giữ vững truyền thống là một xí nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Trong những năm 60 các sản phẩm đã có mặt hầu hết ở các nước Đông Âu, Mông Cổ, Liên Xô, Hungari. Nay, sản phẩm của công ty đã mở rộng thị trường tới Nhật, Hồng Kông, Hàn Quốc… Nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, xí nghiệp đã nhanh chóng chuyển hướng kinh doanh vật tư, nguyên vậy liệu trước đây do nhà nước cung cấp, chuyển sang sản xuất bằng nguyên liệu do khách hàng đưa tới, đồng thời tham gia triển lãm giới thiệu sản phẩm tại nhiều nước. Từ đó mở rộng thị trường sang các nước như Mỹ, Anh… Ngày 4/3/1992 Bộ Công Nghiệp Nhẹ có quyết định đổi tên xí nghiệp thành Công ty may Thăng Long. Thời gian này công ty sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, hàng nội địa, gia công hàng mũ cho các nhu cầu của tập thể, cá nhân, tổ chức vật tư ngành may. Hàng năm công ty sản xuất 8 đến 9 triệu sản phẩm, trong đó sản phẩm xuất khẩu chiếm 95% và sản phẩm gia công chiếm 80 đến 90%. Công ty may Thăng Long chủ yếu sản xuất hàng gia công, đó là loại hàng mà nguyên vật liệu khách hàng gửi chi phí gia công (cả phần chi phí mua vỏ hộp). Loại hàng này chiếm 80% tổng sản phẩm của công ty. Từ năm 1993 đến năm 2000 công ty đầu tư sản xuất thêm những sản phẩm mới: quần áo may sẵn hợp thời trang và xu hướng thời đại, các sản phẩm trang trí nội thất. Giai đoạn này công ty khôi phục và ổn định sản xuất hơn phù hợp với cơ chế thị trường hơn. Từ năm 2003 đến nay công ty vẫn không ngừng đổi mới công nghệ, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất đặc biệt công ty đã đầu tư rất lớn vào nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong nước cũng như ngoài nước. Đa phương hoá kinh doanh, mở rộng ra các thị trường mới ở khu vực Bắc Mỹ ( Mỹ,Canada), Châu Âu và một số khu vực khác. Công ty hiện nay tập trung sản xuất chủ yếu là quần áo may mặc sẵn, các sản phẩm gia công cho các công ty khác có nhu cầu, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu với thị trường ngoài nước là chủ yếu, trong đó sản phẩm gia công vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất về doanh thu trong toàn bộ doanh thu của công ty. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: - Nhiệm vụ: công ty may Thăng Long có nhiệm vụ: * Tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh và mục đích là ngày càng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. * Bảo toàn và phát triển vốn được vốn nhà nước giao, bảo đảm và tăng cường vốn, mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. * Thực hiện phân phối lợi ích theo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên chức. Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường trong nước và thế giới để cải tiến ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, năng suất lao động… đáp ứng nhu cầu tiên dùng trong nước và ngoài nước. * Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội. - Chức năng hoạt động: Chức năng hoạt động của công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc phù hợp với nhu cầu thị trường trong từng thời kỳ. Hiện nay sản phẩm chủ yếu mà công ty sản xuất, tiêu thụ là: + áo: áo sơ mi, áo jacket, áo phông… + quần: quần jean, quần lao động, bảo hộ… Ngoài ra công ty còn nhận gia công các mặt hàng cho các doanh khác có nhu cầu, đó là loại hàng mà nguyên vật liệu khách hàng gửi chi phí gia công (cả phần chi phí mua vỏ hộp). 3. Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty may Thăng Long: Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất kinh doanh với mô hình hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân. Bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, đứng đầu là ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban kinh doanh và các phân xưởng sản xuất. Bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau: * Đứng đầu là giám đốc của công ty (một người). Là người cao nhất trong bộ máy kinh doanh của công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi mặt trong quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty, đời sống của doanh nghiệp. * Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. * Phòng tổ chức nhân sự: Thực hiện quản lý con người của toàn công ty về việc luân chuyển công tác, bố trí nguồn nhân lực hợp lý. Thực hiện công tác chế độ về lao động tiền lương, tiền thưởng, chế độ hưu trí, quản lý về BHXH, BHYT, và các vấn đề liên quan, giúp giám đốc quản lý lao động, phân công công tác phù hợp với năng lực của cán bộ. * Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dung các định mức kỹ thuật, nghiên cứu chất lượng, tổ chức giám sát về mặt tiêu chuẩn chất lượng của các sản phẩm, tổ chức các vấn đề bảo đảm an toàn vệ sinh công nghiệp, bảo hộ lao động. * Phòng kinh tế: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn của công ty, quản lý tính toán tài chính của công ty, làm thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu, sản phẩm của công ty với các khách hàng. Phòng kinh tế còn thực hiện các cuộc đàm phán, giao dịch kinh doanh và giới thiệu sản phẩm của công ty với các đối tác, khách hàng tiêu dùng trong và ngoài nước. Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức nhân sự Phòng kinh tế Phòng kỹ thuật Phân xưởng sản xuất Phòng kho vận Chi nhánh tại các vùng * Phòng kho vận: quản lý sản phẩm nhập, xuất vào kho của công ty, và phòng có trách nhiệm tổ chức lập các kế hoạch vận chuyển sản phẩm tới tay khách hàng như đã ký kết trong hợp đồng, vận chuyển sản phẩm tới các cửa hàng chi nhánh của công ty. Các phòng chức năng là những tổ chức bao gồm nhân viên kinh tế, hành chính…được phân công chuyên môn hoá theo chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp các giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo dõi ,hướng dẫn và thực hiện kịp thời các quyết định quản lý. Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác nhằm đảm bảo cho tất cả các công tác của công ty được thực hiện tốt và đồng bộ, nhịp nhàng. Với mô hình tổ chức như vậy có những ưu điểm: các quyết định chính sách của công ty được đưa ra và thực hiện một cách nhanh chóng, vì phần lớn các quyết định chính sách là do người lãnh đạo đưa ra và trực tiếp thực hiện giám sát. Công ty may Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình khép kín từ cắt may, đóng gói, đóng hòm bằng các máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm lớn, được chế biến từ nguyên vật liệu chính là vải, chính vì vậy có ảnh hưởng lớn đến tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty. Thực trạng hoạt động của bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty may Thăng Long: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng Long: Do đặc thù của doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh mới ở hình thức liên kết kinh tế cụ thể là gia công hàng may mặc và một số chủng loại hàng hoá khác cho khách hàng trong và ngoài nước nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là do khách hàng và lòng tin của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường công ty may Thăng Long cần phải tự mình quyết định các vấn đề trung tâm cho việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức lại sản xuất, xúc tiến bán hàng nhằm múc đích đạt hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm của công ty may Thăng Long là những mặt hàng: áo sơ mi, áo khoá, jeacket, áo đông xuân và các loại quần áo jean. Các sản phẩm của công ty được sản xuất theo dây truyền hiện đại và mới mẻ, sản phẩm sản xuất ra qua các khâu kiểm tra nghiêm ngặt, chặt chẽ. Sản phẩm của công ty sản xuất với chất liệu tốt, mọi thành phẩm đều đảm bảo chất lượng và an toàn cho khách hàng để được thị trường chấp nhận. Hiện nay, với dây truyền hiện đại nên năng suất lao động cao, sản phẩm sản xuất ra nhiều có thể khi nào nhu cầu thị trường cần thì có thể đáp ứng kịp thời. Hiện nay, thị trường của doanh nghiệp không những trong nước mà đã mở rộng ra cả thị trường nước ngoài. - Thị trường trong nước: Trong những năm qua các sản phẩm của công ty may Thăng long sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ ở nước ngoài, nhưng nay sản phẩm của công ty đã dần dần thâm nhập sâu vào thị trường trong nước, tỷ trọng sản phẩm được tiêu thụ trong nước tăng trưởng cao, ngày càng khẳng định tên tuổi của doanh nghiệp trên thị trường trong nước. Giữa các năm có sự chênh lệch đáng kể, chỉ tính riêng năm 2006 so với năm 2005 thì tổng doanh thu của năm 2006 tăng 12% so với năm 2005. Trong đó doanh thu FOB và nội địa của năm 2006 so với năm 2005 chiếm cao hơn. Do đó sản phẩm thị trường trong nước chủ yếu là phục vụ cho người tiêu dùng hoặc một số đoàn thể cơ quan, tổ chức nào đấy. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đặc biệt là từ năm 1992 thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong nước được đẩy mạnh, thị trường ngày càng được mở rộng. Ngoài việc tổ chức giới thiệu sản phẩm ở các nơi như Ngô Quyền, cửa hàng chưng bày sản phẩm của công ty ngay tại công ty ở 250 phố Minh Khai- Hà Nội, công ty đã mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng, Nam Định, và các vùng khác. Báo cáo kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty được thể hiện qua biểu đồ: Biểu 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại một số tỉnh thành: Đơn vị: 1000 sản phẩm Khu vực 2005 tỷ trọng(%) 2006 tỷ trọng (%) Miền bắc 356 67.68061 491 70.2432 Hà Nội 90 17.11027 145 20.74392 Hải Phòng 60 11.40684 87 12.44635 Nam Định 43 8.174905 67 9.585122 Quảng Ninh 65 12.35741 67 9.585122 Hải Hưng 24 4.562738 42 6.008584 Hà Tây 38 7.224335 40 5.722461 Thái Bình 36 6.844106 43 6.151645 Miền Trung 103 19.58175 121 17.31044 Vinh 24 4.562738 34 4.864092 Đà Nẵng 35 6.653992 51 7.296137 Thanh Hoá 44 8.365019 36 5.150215 Miền Nam 67 12.73764 154 22.03147 Tp. HCM 36 6.844106 87 12.44635 Quy Nhơn 17 3.231939 31 4.434907 Nha Trang 14 2.661597 36 5.150215 Tổng 526 100 699 100 Qua đây ta thấy các sản phẩm của công ty được tiêu thụ trong nước tại các khu vực như: Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh… sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận. Tuy nhiên có một số nơi sản phẩm của doanh nghiệp người tiêu dùng chưa có sự hiểu biết rõ về sản phẩm của doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch tiếp cận thị trường để mở rộng thị thị trường tiêu thụ. Khi khách hàng hiểu rõ về sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giúp họ tạo dựng được niềm tin với doanh nghiệp khi mua sản phẩm. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài: Trong những năm gần đây công ty Thăng Long đã đạt được các bước tiến lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài. Sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng tạo dựng được vị trí vững chắc, và không ngừng mở rộng thị trường ngoài nước, các hợp đồng, đơn đặt hàng vẫn tiếp tục được ký kết. Đặc biệt là các nước Đông Âu cũ như Liên Xô, Ba Lan,…chính vì sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng và giá thành hợp lý nên công ty đang dần dần phát triển sang các nước như: Nhật Bản, Hồng Kông, Đức, Pháp…và đặc biệt là thị trường Bắc Mỹ. Điều đó ta có thể thấy qua bảng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại các thị trường: Biểu 2: Thị trường tiêu thụ sản phẩm ở một số nước: Đơn Vị: sản phẩm Chỉ tiêu 2005 2006 Tổng sản phẩm 2060.628 2458.483 Pháp 345.934 246.509 Đức 367.276 521.376 Hungari 672.926 764.287 Ha lan 201.243 287.397 Nhật 473.249 638.914 Kết quả công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty may Thăng Long: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty : Trong thời gian qua công ty đã cố gắng đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, khối lượng sản phẩm đã không ngừng tăng qua các năm. Biểu 3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm với khối lượng mặt hàng. Đơn vị: 1000 (sản phẩm ). Khu vực 2005 2006 áo sơ mi áo jacket quần jean áo sơ mi áo jacket quần jean Tiêu thụ trong nước 34 242 67 437 357 84 Tiêu thụ xuất khẩu 978 673 621 951 715 598 Tổng mặt hàng tiêu thụ 1012 915 688 1388 1072 682 Qua biểu trên cho thấy tổng sản phẩm tiêu thụ của năm 2005 cao hơn năm 2006 khoảng 20,15%, đó chỉ là các số liệu thống kê chưa đầy đủ các sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng qua đây em xin trình bầy một phần nào đó Đối với ngành may mặc các sản phẩm của ngành càng ngày càng được tiêu thụ mạnh, tuy nhiên yêu cầu của người tiêu dùng càng ngày càng cao cả về giá cả hợp lý, chất lượng, chủng loại, mẫu mã phong phú. Vì vậy, trong công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm cho công ty cần phải chú ý đến điều này. b. Doanh thu tiêu thụ của công ty theo mặt hàng: Doanh thu của doanh nghiệp đã không ngừng tăng trong những năm gần đây, đây là do nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp ngày một tăng. Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng bán sản phẩm cả trong và ngoài nước. Mặt khác thị trường của công ty ngày càng được mở rộng. Chính vì các lý do trên mà sản phẩm bán ra trên thị trường ngày một tăng lên. Do đó góp phần làm doanh thu năm sau cao hơn năm trước, từ đó công ty cũng thực hiện đủ những yêu cầu như nộp ngân sách nhà nước, các hoạt động ủng hộ, bảo hiểm cho người lao động… Doanh thu tại các cửa hàng của công ty được thể hiện qua biểu: Biểu 4: Doanh thu một số mặt hàng tiêu thụ của công ty. Đơn vị: triệu đồng. Tên sản phẩm 2005 2006 Aó sơ mi các loại 34700 39500 Quần các loại 7750 8934 Aó khoác các loại 15425 18930 Aó jacket các loại 16346 19870 Tổng doanh thu 74221 87234 Qua biểu trên ta thấy doanh thu của các mặt hàng: áo sơ mi, quần các loại, áo khoác…tăng qua các năm. Doanh thu năm 2006 cao hơn năm 2005 khoảng 17,55%. Có được như vậy công ty may Thăng Long đã vận dụng các phương thức kinh doanh là: - Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng trực tiếp: để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm trên thị trường rộng lớn với số lượng lớn, kịp thời chính xác, công ty đã xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng mà sản phẩm của công ty được trực tiếp bán cho người tiêu dùng và cũng có thể do yêu cầu của phần lớn khách hàng công ty đã có một số chi nhánh, cửa hàng và có đội ngũ bán hàng năng động nhanh nhẹn có thể cung cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. - Tiêu thụ theo phương thức đại lý: công ty đã áp dụng phân phối và bán sản phẩm cho các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh và xin được làm đại lý cho công ty. Công ty đã tổ chức phân phối và bán sản phẩm cho họ, rồi từ đó sản phẩm của công ty được bán đến tận tay người tiêu dùng, tuy nhiên các hàng hoá do các đại lý bán gia có thể cao hoặc thấp hơn mức giá do công ty quy định. Điều đó cũng một phần tuỳ thuộc vào hình thức kinh doanh của các đai lý đó, đó là họ kinh doanh theo hình thức bán buôn (giá thường thấp hơn hoặc bằng mức giá công ty quy định ) hay theo hình thức bán lẻ (giá thường bằng hoặc cao hơn giá công ty quy định). - Tiêu thụ theo hình thức trung gian: Hiện nay chỉ có một số doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp nhỏ là áp dụng phương thức kinh doanh này. Họ có ít kinh nghiệm và am hiểu về thị trường…chính vì vậy trung gian thương mại có thể khắc phục được các tình trạng đó, giúp sản phẩm của công ty có thể thâm nhập vào thị trường dễ dàng hơn. Chính vì vậy công ty cần có chính sách phù hợp với các trung gian thương mại, họ không thể thiếu trong quá trình kinh doanh. Tuy vậy, cần chú ý phải luôn luôn tự chủ, không nên nệ thuộc quá nhiều vào các trung gian thương mại, vì họ có thể ép giá, gây khó khăn cho quá trình kinh doanh của công ty. Chính nhờ có những chính sách hợp lý đối với các hình thức kinh doanh trên mà số lượng sản phẩm của công ty bán ra thị trường đã tăng đáng kể. 3. Công tác hoạt động của bộ máy quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty: a. Công tác giao dịch ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm : Để đáp ứng yêu cầu tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã giao cho phòng ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty thực hiện giao dịch mua bán với khách hàng trong và ngoài nước. Việc giao dịch ký kết hợp đồng này có thể diễn ra tại công ty hoặc tại các cửa hàng chi nhánh của công ty. Nhìn chung công tác ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty đơn giản nhưng vẫn giữ được nguyên tắc, bảo đảm an toàn và đúng pháp luật. b. Thực hiện hoạt động kho thành phẩm: Kho thành phẩm của công ty được chia ra làm hai loại: + Kho chứa sản phẩm để tiêu thụ nước ngoài. + Kho chứa sản phẩm để tiêu thụ trong nước. Các kho này do phòng kế hoạch trực tiếp quản lý. Biên chế của mỗi kho bao gồm: một thủ kho và hai phụ kho. Hoạt động của các kho luôn bảo đảm an toàn cho các sản phẩm kho bị hao hụt, giảm chất lượng khi lưu trong kho. - Nhiệm vụ của bộ máy quản lý này là: tiến hành nhập kho thành phẩm, bảo đảm không bị giảm chất lượng, giá trị, số lượng sản phẩm đưa vào kho. Đồng thời khi xuất kho chịu trách nhiệm bốc xếp rỡ và vận chuyển cho khách hàng như đã ký kết thoả thuận. Phòng kế hoạch và kinh doanh sẽ viết hoá đơn xuất kho. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu quản lý sản phẩm trong kho để xuất khẩu, và đội vận chuyển sản phẩm tới cảng Hải phòng hoặc ra sân bay Nội Bài. Còn bộ phận kinh doanh trong nước chịu trách nhiệm quản lý sản phẩm của công ty trong kho. Từ đó mua bán với các khách hàng trong nước và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Nói chung hoạt động kho thành phẩm của công ty được tiến hành nhanh chóng, đúng tiến độ và nguyên tắc của công ty cũng như nhà nước. c. Phương thức vận chuyển: Công ty may Thăng Long có các đội xe chuyên chở, vận chuyển hàng hoá. Các phương tiện vận chuyển này của công ty đều được phòng kế hoạch tổ chức và quản lý. - Đối với các khách hàng trong nước, khi mua sản phẩm của công ty thì tiến hành giao sản phẩm tại kho thành phẩm hoặc tại các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm. Tại đó công ty tiến hành bốc xếp hàng lên xe cho khách hàng, nếu phương tiện vận chuyển là của khách hàng thì sau khi bốc xếp lên xe thì các phạm vi và trách nhiệm của công ty đã hết. - Đối với khách hàng tiêu thụ nước ngoài công ty căn cứ vào tiến độ giao hàng, nếu bảo đảm đúng thời gian thì đội xe của công ty sẽ vận chuyển ra cảng biển hoặc sân bay hàng không theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp hàng cần chuyển đi gấp với số lượng lớn thì công ty sẽ áp dụng phương thức vận chuyển và ký kết với bạn hàng và đề ra các thoả thuận mới có liên quan tới vấn đề phát sinh. Tuy nhiên, khi khách hàng tới mua hàng của công ty phần lớn họ tự vận chuyển lấy. Chính vì vậy, đội xe của công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu vào kho và chở ra các nơi quy định. d. Phương thức thanh toán: - Đối với các khách hàng trong nước công ty áp dụng hai hình thức thanh toán trong tiêu thụ sản phẩm. Đó là thanh toán ngay và thanh toán trả chậm. Khách mua sản phẩm của công ty có thể thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc377.doc
Tài liệu liên quan