Điểm yếu lớn nhất của các công ty lữ hành du lịch Huế là năng lực cạnh tranh
còn thấp, mối liên kết giữa các công ty lữ hành du lịch Huế và các công ty dịch vụ
bổ trợ khác còn yếu và thiếu.
- Một số đơn vị mới hoạt động còn gặp khó khăn về tài chính để cạnh
tranh sản phẩm và chất lượng. Mà trong thời kỳ cạnh tranh ban đầu, mức giá
đóng vai trò quan trọng, nhưng yếu tố cốt lõi để giành thắng lợi lại chính là
chất lượng sản phẩm. Điều này chính là sự khó khăn bước đầu để chiếm lĩnh
vị thế trên thị trường. Để làm được điều đó, các công ty cần phải bán một khối
lượng sản phẩm lớn ra thị trường, đồng thời cần có nguồn vốn đầu tư lớn.
Nhưng vấn đề vốn đang là một khó khăn của các công ty lữ hành du lịch Huế.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên của các công ty còn trẻ do đó thiếu kinh nghiệm
trong việc quản lý và thực hiện công việc.
- Cơ cấu tổ chức của một số công ty chưa có phòng hướng dẫn thực hiện các
công việc về công tác hướng dẫn viên cho các chương trình du lịch của công ty.
Hiện những công việc này do bộ phận điều hành thực hiện .
109 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện các giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường dịch vụ du lịch của các công ty lữ hành du lịch trên địa bàn thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và khách sạn được thành lập và đi vào hoạt động. Trong thời kỳ bao cấp
kế hoạch hoá, tất cả các khách sạn trong cả nước chủ yếu phục vụ cho các cán bộ
khi đi công tác xa. Khi đất nước xoá bỏ bao cấp kế hoạch hoá bước vào nền kinh tế
thị trường hàng hoá, mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới, ngành
du lịch Việt Nam bước sang một trang mới. Ngày càng có nhiều người dân Việt
Nam đi du lịch, những người nước ngoài vào Việt Nam du lịch cũng ngày càng
đông. Trước sự biến đổi này, bắt đầu từ năm 1994, một số công ty du lịch, khách
sạn đã bổ sung chức năng kinh doanh lữ hành phục vụ khách du lịch trong nước và
quốc tế mà đi đầu là Khách sạn Hương Giang nay là công ty TNHH lữ hành du lịch
Hương Giang.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
195.000
232.500
272.000
210.000
260.000
369.000
436.000
666.590
790.750
601.113
275.000
328.000
391.000 400.000
500.000
681.000
794.000
851.200
889.250
828.887
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
900.000
1.000.000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Quoc te Noi dia
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và du lịch Thừa Thiên Huế
Biểu đồ 3.1: Số lượng khách du lịch đến Thừa Thiên Huế ( 2000 – 2009 )
Tính đến nay trên địa bàn thành phố Huế có 42 đơn vị kinh doanh lữ hành ( gồm
27 đơn vị địa phương và 15 chi nhánh ), trong đó có 23 đơn vị kinh doanh lữ hành
quốc tế chiếm tỷ lệ 3% so với cả nước. Tổng số lượt khách ( quốc tế và nội địa ) do
các công ty lữ hành du lịch Huế đơn vị lữ hành khai thác ngày càng tăng, năm 2005
chiếm 5%, năm 2008 tăng lên 10%. [16,52]
3.2. Thực trạng về tình hình kinh doanh của các công ty lữ hành du lịch
Huế
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty lữ hành du lịch Huế
Cùng với phát triển chung của ngành du lịch, trong những năm qua hoạt động
kinh doanh của các công ty lữ hành du lịch Huế đã có bước tăng trưởng vượt bậc kể
cả về chất và lượng.
Bảng 3.1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách
Frequency Percent Valid Percent CumulativePercent
Valid Không 2 20,0 20,0 20,0
Có 8 80,0 80,0 100,0
Total 10 100,0 100,0
Bảng 3.2. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế gửi khách
Frequency Percent Valid Percent CumulativePercent
Valid Không 4 40,0 40,0 40,0
Có 6 60,0 60,0 100,0
Total 10 100,0 100,0
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Bảng 3.3. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa
Frequency Percent Valid Percent CumulativePercent
Valid Không 3 30,0 30,0 30,0
Có 7 70,0 70,0 100,0
Total 10 100,0 100,0
Bảng 3.4. Doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ trung gian khác
Frequency Percent Valid Percent CumulativePercent
Valid Không 3 30,0 30,0 30,0
Có 7 70,0 70,0 100,0
Total 10 100,0 100,0
Qua kết quả điều tra tại 10 đơn vị thì có 8 đơn vị có kinh doanh lữ hành quốc tế
trong đó kinh doanh lữ hành nhận khách là 8 và gửi khách là 6, có 7 đơn vị có kinh
doanh lữ hành nội địa và các dịch vụ trung gian khác. Số lượng doanh nghiệp cổ
phần ngày càng chiếm ưu thế (40%), kế đến là công ty TNHH một thành viên
(30%), công ty liên doanh (20%) và phần còn lại là doanh nghiệp tư nhân. Nhìn
chung, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có môi trường kinh doanh khá thuận
lợi vì Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm du lịch của Việt Nam, với tài
nguyên du lịch nhân văn và thiên nhiên phong phú, đa dạng, cơ sở vật chất kỹ thuật
khá đồng bộ và được chú trọng đầu tư. Đa số cán bộ nhân viên trong các đơn vị lữ
hành được đào tạo đúng ngành nghề vì có lợi thế về môi trường đào tạo nghề du
lịch vững chắc như: trường Đại học Kinh tế Huế, khoa Du lịch Đại học Huế, trường
Cao đẳng Nghề du lịch Huế, Đại học Dân lập Phú Xuân... Chính sách, cơ chế của
lãnh đạo tỉnh, ngành cũng rất ưu tiên trong phát triển du lịch, đã xác định ngành du
lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, đa phần các đơn vị lữ hành trên địa bàn là các đơn vị nhỏ lẽ, chủ yếu
là các chi nhánh, công ty được uỷ quyền từ các công ty mẹ ở Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh; thông tin tiếp cận các văn bản quản lý nhà nước các doanh nghiệp
còn yếu; chưa có sự đồng thuận, thống nhất giữa công tác quản lý nhà nước với
doanh nghiệp về xúc tiến, quảng bá; sự chủ động khai thác trực tiếp khách nước
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
ngoài còn yếu; chất lượng dịch vụ tour vẫn chưa tốt; tour du lịch nghèo nàn, đơn
điệu. Cơ sở hạ tầng các điểm du lịch chưa được chú trọng đầu tư tại các điểm tham
quan như: nhà vệ sinh, đường, cầu,; thông tin cho du khách còn yếu,...
Đơn vị tính: triệu đồng.
375.560
20.185
393.409
21.056
456.354
28.683
592.144
36.741
792.999
64.500
0
200.000
400.000
600.000
800.000
2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu cac co so luu tru Doanh thu cac co so luu hanh
Biểu đồ 3.2: Doanh thu của các cơ sở lưu trú và cơ sở lữ hành ở Huế (2004–2008)
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ khách do các cơ sở lữ hành Huế phục vụ năm 2005 và 2008
Bảng 3.5. Các loại hình doanh nghiệp
Frequency Percent Valid Percent CumulativePercent
Valid Cổ phần 4 40,0 40,0 40,0
Liên doanh 2 20,0 20,0 60,0
Tư nhân 1 10,0 10,0 70,0
Khác 3 30,0 30,0 100,0
Total 10 100,0 100,0
3.2.2. Tổ chức nhân sự của các công ty lữ hành du lịch Huế
Cơ cấu tổ chức của các công ty lữ hành du lịch Huế theo kiểu cơ cấu trực tuyến
chức năng ( đối với các chi nhánh và công ty nhỏ ) phù hợp với một đơn vị có
Doanh thu các cơ sở lưu trú Doanh thu các cơ sở lữ hành
Năm 2005
5%
95%
LH phuc vu
Khong qua LH
Figure 1
Năm 2008
10%
90%
LH phuc vu
Khong qua LH
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
nguồn lực tài chính, số lượng nhân viên không lớn hoặc cơ cấu hỗn hợp đối với các
công ty lữ hành lớn hơn trong đó người Phó Giám đốc vừa đó vai trò là người giúp
việc cho Giám đốc vừa tham gia điều hành công ty theo sự phân quyền của Giám
đốc.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
điều
hành
Phòng
thiết
kế
tour
Phòng
nghiên
cứu
phát
triển
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Marketing
Phòng
Tài vụ
Phòng
hành
chính
In
dound
Out
dound
Nội
địa
Ghi chú: chỉ đạo trực tiếp
chỉ đạo gián tiếp
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của một doanh nghiệp Lữ hành
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức của một công ty Chi nhánh tại Huế
Bảng 3.6. Số lượng nhân viên của các công ty lữ hành du lịch Huế
Frequency Percent Valid Percent CumulativePercent
Valid <10 người 3 30,0 30,0 30,0
<20 người 1 10,0 10,0 40,0
>=20 người 6 60,0 60,0 100,0
Total 10 100,0 100,0
Bảng 3.7. Thống kê các công ty lữ hành du lịch Huế có phòng marketing
Frequency Percent Valid Percent CumulativePercent
Valid Có 8 80,0 80,0 80,0
Không 2 20,0 20,0 100,0
Total 10 100,0 100,0
Giám đốc
chi nhánh
Bộ phận nghiệp vụ
du lịch
Bộ phận bổ trợ
Phòng
Marketing
Phòng
điều hành
Phòng kế toán Bộ phận
hành chính
Oubound
Inbound
Nội địa
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
Đối với công ty tương đối lớn, có số lượng nhân viên trên 20 người ( chiếm
60% công ty khảo sát ) thì có 01 đến 02 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, còn
lại là Giám đốc trực tiếp điều hành tất cả các bộ phận. Nhìn chung các kiểu tổ chức
này nó đảm bảo cho các công ty có thể kiểm soát và quản lý chặt chẽ mọi công việc
trong công ty đồng thời tạo ra tính năng động, có thể thích nghi với những thay đổi
của môi trường kinh doanh.
Cơ cấu của các công ty được chia ra làm 2 bộ phận rõ ràng: bộ phận nghiệp vụ
du lịch và bộ phận bổ trợ. Trong mỗi bộ phận có các phòng có chức năng khác
nhau. Qua khảo sát có 80% có phòng marketing độc lập. Đây là dấu hiệu tích cực
cho các công ty lữ hành du lịch Huế để hoàn thiện chiến lược marketing của đơn vị
mình.
Ngoài những thuận lợi, cơ cấu tổ chức của các công ty còn có hạn chế đó là
phòng hướng dẫn chưa được hình thành một cách rõ ràng. Điều này đòi hỏi các
công ty hoàn thiện dần cơ cấu tổ chức giúp cho các công ty thực hiện hoạt động
kinh doanh đầy hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ cạnh
tranh của mình.
3.3. Phân tích môi trường kinh doanh
Qua quá trình hoạt động tại thị trường Huế, hiện nay các công ty lữ hành du lịch
Huế đang đứng trước những biến động to lớn của môi trường kinh doanh.
Việc phân tích những biến động của môi trường là cần thiết để xác định hướng
đi và các biện pháp nhằm tận dụng các cơ hội, vượt qua các thách thức, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các công ty trong thời gian tới.
3.3.1. Môi trường kinh tế
Tuy phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức, đặc biệt là cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu trong năm 2008 và 2009, nhưng nền kinh tế Việt Nam
trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Năm 2009, trong bối
cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng âm, Việt Nam vẫn là một trong số ít các nước có
tốc độ tăng trưởng khá cao, đạt 5,32%, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định [34]. Với cam
kết và quyết tâm của Chính phủ Việt Nam cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
thực thi các chính sách vĩ mô thận trọng (thông qua chính sách tiền tệ, chính sách tỷ
giá) và nhất là từ đầu năm 2009 chúng ta mở cửa dịch vụ phân phối theo cam kết
với WTO, các dự báo về triển vọng của nền kinh tế Việt Nam là rất khả quan trong
những năm tiếp theo, đặc biệt là trong giai đoạn 2010-2015. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, mức thu nhập tính theo đầu người của người dân Việt Nam có xu
hướng gia tăng, tạo điều kiện nâng cao mức sống trong đại bộ phận dân cư. Mức thu
nhập thu nhập bình quân đầu người khoảng 17 triệu đồng/năm. Thu nhập xã hội từ
du lịch tăng nhanh qua các năm.
Đơn vị tính: ngàn tỷ đồng Việt Nam)
17,4 20,5
23 22
26
30
51
56
60
0
10
20
30
40
50
60
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Biểu đồ 3.4: Thu nhập xã hội từ du lịch của Việt Nam [16, 38]
20,51%
18,44%
3,34%
16,41%
1,54%
-10,94%-15,00%
-10,00%
-5,00%
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thừa Thiên Huế
Biều đồ 3.5: Mức tăng trưởng của ngành du lịch Việt Nam
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Huế, nền kinh tế trong những năm qua đã
có sự tăng trưởng vượt bật đặc biệt là giai đoạn 2005 – 2009. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân đạt 12%/năm ( ở thành phố Huế là 14,2%/năm [25]). Tổng sản
phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2010 ước bằng 1,8 lần so với năm 2005. GDP bình
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
quân đầu người đạt 1.050 USD. Năng lực cạnh tranh của tỉnh đã tăng nhanh từ vị trí
40 ( năm 2005 ) lên vị trí 14 ( năm 2009 ) so với cả nước [31] .
Nói tóm lại triển vọng kinh tế của Việt Nam nói chung, tỉnh Thừa Thiên Huế và
thành phố Huế nói riêng là rất sáng sủa, tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của
ngành du lịch lữ hành trong những năm tới.
3.3.2. Môi trường chính trị, pháp lý
Chế độ chính trị của nước ta hiện nay được xem là tương đối ổn định và vững
chắc được thế giới công nhận là điểm đến an toàn và thân thiện. Đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước ta ngày càng thông thoáng hơn. Thể hiện nhất quán
quan điểm mở rộng hợp tác, giao lưu thân thiện với các nước trên thế giới phù hợp
với xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Mối quan hệ quốc tế về
du lịch cũng ngày càng được mở rộng cả trong nước và khu vực, cả song phương và
đa phương, ở cấp quốc gia, địa phương và doanh nghiệp. Du lịch Việt Nam đã tham
gia tích cực vào UNWTO, PATA, ASEANTA, tham gia hợp tác du lịch tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng (ASEM), hợp tác hành lang đông tây, hợp tác sông Mê
Kông, sông HằngViệt Nam cũng đã ký các hiệp định hợp tác về du lịch và thiết
lập các mối quan hệ về du lịch với nhiều nước trên thế giới..
Những năm qua, Việt Nam cũng đã không ngừng nỗ lực trong việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật và khung pháp lý về kinh tế. Mục tiêu là đáp ứng các
quy định và thông lệ quốc tế nhằm phù hợp với bối cảnh đất nước đang ngày càng
hội nhập sâu rộng hơn, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Trong
đó, nổi bật là các bộ luật quan trọng như: Luật Đầu tư (chung), Luật Doanh nghiệp
(thống nhất), Luật Cạnh tranh, các Luật thuế sửa đổi.
Trong lĩnh vực du lịch, Đảng và Nhà nước đã quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo sát
sao trong việc phát triển du lịch. Nghị quyết Đại hội Đảng IX khẳng định “ Phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Luật du lịch đã được Quốc hội
thông qua ngày 14/6/2005 và các văn bản liên quan điều chỉnh tổ chức và hoạt động
kinh doanh du lịch. Ngày 22/7/2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
cũng đã ban hành Chương trình Hành động của Ngành du lịch. Theo đó, phấn đấu
đến năm 2010, du lịch Việt Nam sẽ đón được 5,5-6,0 triệu lượt khách quốc tế với
nhịp độ tăng trưởng trung bình đạt 11,4%, 25 triệu lượt khách du lịch nội địa, doanh
thu du lịch đạt 4,0 - 4,5 tỷ USD, đưa tổng sản phẩm du lịch (GDP) năm 2010 đạt
5,3% tổng GDP của cả nước với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 11,0 –
11,5%/năm, tạo 1,4 triệu việc làm cho xã hội, trong đó có 350.000 việc làm trực
tiếp. Phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một trong những nước có
ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực. Để đạt được những mục tiêu này,
Chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, giải pháp để thực
hiện cam kết quốc tế trong du lịch nói riêng và trong hợp tác kinh tế quốc tế nói
chung, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, tăng thị phần trên thị trường
truyền thống và khai thông, nâng dần vị thế trên thị trường mới. Khuyến khích và
tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư du lịch ra nước ngoài. Thực
hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ du lịch với các nước để vừa tranh thủ vốn
đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý..., vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao
hình ảnh và vị thế của du lịch Việt nam ở khu vực và trên thế giới.
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Huế trong những năm qua cũng đã ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Luật Du lịch nhất là
các chương trình hành động để phát triển kinh tế nhanh và bền vững khi Việt Nam
là thành viên của WTO trong đó du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tỉnh và
Thành phố đang thuê tổ chức thuê tư vấn nước ngoài tiến hành lập quy hoạch phát
triển bền vững du lịch đến năm 2020.
Nói tóm lại, môi trường đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam nói chung và tỉnh
Thừa Thiên Huế và thành phố Huế nói riêng có xu hướng cởi mở. Chính quyền các
cấp tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt
trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
3.3.3. Môi trường công nghệ
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra nhanh chóng, tạo sự thay đổi mạnh
mẽ trong sản xuất và tiêu dùng. Cách mạng thông tin di động cạnh tranh khốc liệt,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
giảm chi phí viễn thông, đồng thời tăng sự tiện ích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng. Internet ngày càng phổ biến. Số người sử dụng Internet gia tăng
cơ hội cho các hoạt động quảng bá hình ảnh, tăng cường thông tin liên lạc trong
kinh doanh.
Nói tóm lại, triển vọng áp dụng công nghệ thông tin và Internet trong kinh
doanh tại thị trường Việt Nam rất thuận lợi, đặc biệt với các hoạt động du lịch lữ
hành.
3.3.4. Môi trường văn hóa xã hội
Việt Nam với 4000 năm lịch sử đã hình thành nên một nền văn hoá đậm đà bản
sắc dân tộc. Một nền văn hoá pha trộn của nhiều dân tộc trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam.
Huế được biết đến như là một vùng văn hóa độc đáo, giàu bản sắc dân tộc của
Việt Nam, thành phố Festival của Việt Nam. Hệ thống di tích lịch sử, văn hóa Huế
là kho sử liệu vật chất quý báu về lịch sử cận đại của Việt Nam, là một trung tâm về
thi ca, âm nhạc, mỹ thuật, kiến trúc, là một vùng văn hóa dân gian đặc sắc, gắn kết
được các yếu tố dân gian - bác học - cung đình, gắn kết đạo với đời, truyền thống và
hiện đại theo tinh thần phương Đông. Đây chính là những tiềm năng, lợi thế để phát
triển du lịch Huế.
Ngoài 02 di sản văn hóa là Quần thể di tích Cố đô Huế và Nhã nhạc Cung đình
Huế được UNESCO công nhận, hiện nay, Huế có gần 150 di tích lịch sử, trong đó
có khoảng hơn 50 di tích đã được xếp hạng [25]. Nhiều di tích lịch sử, làng nghề
truyền thống có khả năng thu hút nhiều khách du lịch đến với Huế như: khu di
tích lịch sử cách mạng Chín Hầm, các di tích gắn liền với Chủ tịch Hồ Chí Minh
(trường Quốc Học, đình làng Dương Nỗ, nhà lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ),
các bảo tàng, các làng nghề truyền thống: đúc đồng, kim hoàn, chạm khắc..Tất cả
tạo nên một sức hút mạnh mẽ của du khách trong và ngoài nước đến với Huế.
Huế còn là bài thơ đô thị tuyệt tác có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như:
sông Hương, núi Ngự, đồi Thiên An, đồi Vọng Cảnh, hệ thống chùa Huế Nhà
vườn Huế như một tiểu vũ trụ của cuộc sống thường ngày rất dân dã, gắn kết cuộc
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
sống cần cù, nhẫn nại của con người với thiên nhiên, là mẫu mực của lối kiến trúc
cảnh vật hoá.
Với mỗi người dân Huế, ẩm thực Huế thật sự là một thú vui tao nhã, là một nghệ
thuật và hơn thế nữa, là niềm tự hào để đem đến ấn tượng đẹp trong lòng du khách
mỗi khi có dịp đến với xứ Huế giàu bản sắc.
Từ Huế chúng ta có thể đi tới Quảng Bình, nơi có động Phong Nha - di sản thiên
nhiên của thế giới, cũng từ Huế chúng ta có thể đi đến Quảng Nam, nơi có Thánh
địa Mỹ Sơn và Phố cổ Hội An là những di sản văn hoá thế giới.
Những nền văn hoá này nó là tài sản vô giá về mặt tinh thần do con người tạo ra
trong quá khứ. Ngày nay, thông qua nét văn hoá này ngành du lịch có cơ hội thuận
lợi rất lớn trong việc khai thác những tài nguyên này để thu hút khách du lịch trong
nước và quốc tế.
Như vậy, sau khi xem xét các yếu tố vĩ mô có thể tác động đến quá trình kinh
doanh của các công ty lữ hành du lịch Huế. Chúng ta có thể thấy các yếu tố này tác
động đến các công ty là khá thuận lợi, nó có thể tạo ra rất nhiều cơ hội cho sự phát
triển du lịch Huế nói chung và của các công ty lữ hành du lịch Huế nói riêng. Các
công ty cần tận dụng tối đa những thuận lợi này và phải biết vận chúng vào quá
trình kinh doanh để đạt được các mục tiêu đề ra.
3.3.5. Phân tích khách hàng
Hầu hết khách du lịch đến tỉnh Thừa Thiên Huế chọn điểm đến thành phố Huế vì
nơi đây tập trung các sản phẩm du lịch cốt lõi của tỉnh, các công ty lữ hành du lịch
đều đóng trên địa bàn thành phố. Năm 2008, thành phố Huế đón 1.528.880 lượt
khách, chiếm 91% số lượt khách toàn tỉnh, trong đó khách quốc tế đạt 782.842 lượt
( chiếm hơn 99% lượt khách quốc tế đến tỉnh ), khách nội địa đạt 743.413 lượt
(chiếm 83,6% tổng lượt khách nội địa đến tỉnh ) [25]. Như vậy, cả thị trường quốc
tế và nội địa điều quan trọng đối với các công ty lữ hành du lịch Huế.
Năm 2009, khách quốc tế đến Huế giảm theo mức chung của tỉnh. Tổng số
khách đến Huế năm 2009 đạt 1,301 triệu lượt khách giảm 14,8% so với năm 2008,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
trong đó khách quốc tế là 595.102 lượt khách giảm hơn 23,9%, khách nội địa đạt
696.265 lượt giảm 6,3% [25].
Khách du lịch đến Huế trong năm có tính thời vụ khá cao, trong đó thời vụ của
khách quốc tế và khách nội địa khác nhau.
56.000
68.500
90.800 93.430
58.320 55.000 51.000 53.500 50.810
65.500
85.000
62.890
37.250
61.020
72.630
63.110
79.640
180.000
84.000 92.100
67.200
58.200
47.000 47.100
93.250
129.520
163.430 156.540
137.960
235.000
135.000
145.600
118.010 123.700
132.000
109.990
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Quoc te Noi dia Tong
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thừa Thiên Huế
Biểu đồ 3.6. Số khách du lịch đến Huế theo tháng trong năm 2008
Theo số liệu thống kê khách đến theo tháng từ năm 2000 đến năm 2009 cho thấy
tháng cao điểm của khách quốc tế là từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa cao
điểm của khách nội địa la từ tháng 5 đến tháng 8; mùa thấp điểm của khách quốc tế
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, còn đối với khách nội địa kéo dài từ tháng 9 đến
tháng 4 năm sau.
Nhờ tính thời vụ của khách quốc tế và khách nội địa lệch pha nhau đã làm giảm
tính thời vụ nói chung của du lịch Huế. Tuy vậy, vào tháng 6 hàng năm là thời gian
tổ chức Festival nên lượng khách đến Huế đã tăng đột biến, trong đó chủ yếu là
khách nội địa.
* Khách quốc tế:
Kết quả điều tra của dự án Quy hoạch phát triển bền vững du lịch Huế đến năm
2020 thì khách du lịch quốc tế đến Huế độ tuổi 31 – 50 chiếm tỷ lệ cao nhất
(39,8%), dưới 30 tuổi chiếm 35,6% và tiếp đó là độ tuổi 51 – 60 chiếm 19,6%. Du
khách đến Huế với nhiều nghề nghiệp khách nhau như: công chức nhà nước, sinh
viên học sinh, nhà báo Khách đến lần thứ 2 chiếm tỷ lệ khá thấp dưới 10%. Loại
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
phương tiện được khách sử dụng đến bao gồm: ô tô (54,2%), máy bay ( 33,1%) và
tàu hỏa (11,9%). Có 81% khách lựa chọn lưu trú tại khách sạn, chỉ có 3,4% tại nhà
nghỉ. [16,56]
Về loại hình du lịch, hầu hết các công ty đều cho rằng các du khách đều chọn đi
du lịch với mục đích để tham quan (chiếm 90% số được hỏi ), kế đến là nghỉ dưỡng,
giải trí ( chiếm 70% ), du lịch hội thảo, hội nghị và du lịch sinh thái (chiếm 60% )
[phụ lục 8]. Các điểm tham quan được khách lựa chọn nhiều nhất là các di tích văn
hóa Huế như: Đại Nội (60,2%), các lăng tẩm (56%), các chùa (61%), du lịch biển,
du lịch văn hóa chiếm tỷ lệ rất thấp (7%). Theo kết quả điều tra về các điểm tham
quan: Hầu hết các điểm du lịch ở Huế đều được du khách đánh giá cao ở mức đạt
3,5/5 điểm, trong đó các điểm tham quan như: Đại Nội, lăng tẩm, các chùa chiền
được đánh giá cao hơn mức bình quân với nhiều lựa chọn hơn [16,57].
* Khách nội địa
Kết quả điều tra của dự án Quy hoạch phát triển bền vững du lịch Huế đến năm
2020 cho thấy về cơ cấu đặc điểm và chỉ tiêu khách du lịch nội địa cho thấy du
khách là nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (nam 54%), nữ (46%). Phần lớn khách
đến Huế ở độ tuổi 25 – 44 (chiếm 64,3%), tiếp đó là khách ở độ tuổi 45 – 64 (chiếm
24%), khách ở độ tuổi dưới 24 và trên 65 chiếm tỷ lệ thấp. Có 83,67% khách du lịch
đến Huế bằng phương tiện ô tô, 10,04% bằng tàu hỏa, 1,37% bằng máy bay. Khách
nội địa đến Huế chủ yếu theo hình thức tự sắp xếp chuyến đi (87,3%), chỉ có 12,7%
khách đi theo tour trọn gói.
Theo kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ khách nội địa quay trở lại Huế khá cao có
38,9% trả lời đến lần thứ hai, 24,3% đến lần thứ ba trở lên. Khách đến Huế chủ yếu
lưu trú tại khách sạn (chiếm 65,4%), tiếp theo là nhà nghỉ (chiếm 17,8%), nhà người
thân (chiếm 14,6%). Khách du lịch nội địa đến Huế với mục đích chính là du lịch
nghỉ ngơi (chiếm 67,6%), tiếp đến là thăm người thấn (chiếm 18,9%). Phần lớn du
khách được hỏi điều dự kiến tham quan Đại Nội (83,8%) và các lăng tẩm (79,5%),
các chùa (73%). Ngoài ra, các nhà vườn (31,9%), các điểm du lịch văn hóa (37,3%)
và bãi biển (25,9%) đều rất được du khách quan tâm.[16, 57-58].
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
3.3.6. Phân tích cạnh tranh
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc quan trọng của bản thân mỗi công ty. Nó
cho mỗi công ty biết được mối tương quan, vị trí, điểm mạnh, điểm yếu của mình so
với các đối thủ. Hiện tại, các công ty lữ hành du lịch Huế chịu sức ép rất lớn từ các
công ty lữ hành du lịch trong khu vực miền Trung và cả nước. Ngoài ra phải kể đến
đó là các công ty lữ hành du lịch đến từ các nước ở khu vực ASEAN, Trung Quốc...
Các đối thủ cạnh tranh này trực tiếp làm giảm thị phần, doanh thu và lợi nhuận của
các công ty lữ hành du lịch Huế.
Tuy nhiên, xét về mặt đồng đẳng, vị trí, thị trường mục tiêu, hệ thống sản phẩm
chính thì có thể nói khu vực sau đây gây ra một sức ép mạnh mẽ nhất đối với các
công ty lữ hành du lịch Huế đó là: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ninh, Quảng
Bình, Khánh Hòa, Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Xa hơn nữa là các
công ty lữ hành du lịch của Thái Lan, Singapore, Malaixia... Đây đều là những địa
phương, quốc gia có các công ty lữ hành du lịch lớn trong ngành du lịch, được
thành lập để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Các địa phương và quốc
gia này đều hướng tới thị trường mục tiêu của mình: thị trường khách Pháp, Anh,
Đức, Mỹ và một số nước Châu Á: Nhật, Hàn Quốc, ASEAN, Trung Quốc.
Bảng 3.8. Kết quả các đối thủ cạnh tranh trực tiếp ở trong nước
Hà Nội Quảng Ninh Quảng Bình Đà Nẳng Quảng Nam Khánh Hòa Đà Lạt Tp Hồ ChíMinh
Count % Count % Count % Count % Count % Count % Count % Count %
0 1 4 14 56 20 80 9 36 19 76 22 88 2 8
1 6 24 13 52 2 8 4 16
2 9 36 2 8 5 20 3 12 1 4 6 24
3 7 28 6 24 9 36
4 2 8 2 8 2 8 1 4 7 28 1 4 2 8 3 12
5 7 28 3 12 4 16 4 16 1 4 1 4
Total 25 100 25 100 25 100 25 100 25 100 25 100 25 100 25 100
Theo kết quả của Bảng 3.8 về các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nước thì có
25/25 chuyên gia được hỏi điều đồng ý rằng Đà Nẳng là đối thủ cạnh tranh lớn nhất
đối với các công ty lữ hành du lịch Huế, tiếp đến là Hà Nội ( 24/25 chuyên gia ),
thành phố Hồ Chí Minh là 23/25 chuyên gia, Quảng Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cac_giai_phap_marketing_2774_1909347.pdf