Luận văn Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cầu I Thăng Long

Đặc thù muôn thuở của công ty từ ngày thành lập đến nay là thường xuyên liên tục hoạt động phân tán dàn trải trên phạm vi địa bàn rộng lớn trên 21 tỉnh thành từ biên giới địa cầu cực bắc của Tổ quốc như Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang đến các tỉnh miền trung và Tây Nguyên, công nhân thường xuyên phải di chuyển. Việc chỉ huy chỉ đạo và điều hành sản xuất trực tiếp của công ty đến các đơn vị công trường có nhiều khó khăn hơn so với các đơn vị xí nghiệp tròn hoặc các đơn vị có phạm vi hoạt động tập trung, nhỏ hẹp. Nhiều công trình công ty thi công ở địa bàn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, đường xá đi lại khó khăn, đèo dốc quanh co hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt, mưa lũ thất thường. Có nhiều công trình thi công lại nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chất độc màu da cam hoặc bom mìn do chiến tranh để lại rất nguy hiểm và có thể ảnh hưởng hoặc trực tiếp đe doạ đến sức khoẻ, tính mạng và tài sản của cán bộ công nhân viên trong bất cứ lúc nào mà không một ai có thể lường hết được. Chính vì vậy công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc được công ty coi trọng và thực hiện tốt.

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cầu I Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long -Bộ Giao Thông Vận Tải .Công ty được thành lập tháng 6-1983 trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là : - Công ty đại tu cầu I - Cục quản lý đường bộ - Công ty công trình 108 của Xí nhgiệp liên hiệp công trình 5. Công ty có trụ sở đóng tại : Xã Thịnh Liệt- Huyện Thanh trì - Thành Phố Hà Nội. Văn phòng đại diện tại miền Trung : Số 8 - Phan Chu Trinh - Thành Phố Huế. Công ty được thành lập lại doanh nhgiệp nhà nước Ngày 27-3-1993 theo quyết định số 506/TCCB-LĐ của Bộ Giao Thông Vận Tải và trực thuộc Tổng công ty cầu Thăng Long. Qua nhiều lần rà soát lại doanh nghiệp nhà nước Công ty cầu I Thăng Long vẫn giữ nguyên đẳng cấp là doanh nghiệp loại I theo nghị định 338/TTG của thủ tướng chính phủ . + Hiện nay công ty có tổng giá trị tài sản cố định : 32 tỷ 877 triệu đồng (không kể đất đai nhà xưởng). + Tổng vốn kinh doanh : 15 tỷ 965 triệu đồng . Trong đó : - Vốn ngân sách cấp : 1 tỷ 910 triệu đồng . - Vốn tự bổ sung : 14 tỷ 055 triệu đồng . Cuối quý IV năm 2000 công ty có 857 cán bộ công nhân viên thu nhập với mức thu nhập trung bình 1.1 triệu đồng/ tháng. Ngoài ra công ty còn các quỹ : 4369 triệu đồng + Quỹ phát triển sản xuất : 3036 triệu đồng + Quỹ dự phòng : 411 triệu đồng + Quỹ khên thưởng: 550 triệu đồng + Quỹ phúc lợi : 375 triệu đồng Hoạt động tài chính của công ty đã đi đúng hướng và đã được cơ quan kiểm toán nhà nước đánh giá xác nhận là một trong những đơn vị có nền tài chính an toàn lành mạnh . II. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty: 1.Chức năng: - Xây dựng các công trình giao thông . - Xây dựng các công trình công nghiệp . - Xây dựng các công trình dân dụng . - Sản xuất vật liệu xây dựng . - Gia công cơ khí sữa chữa máymóc thi công . - Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ . - Gia công sữa chữa cấu kiện thép - Sản xuất cấu kiện bê tông . - Thi công nền móng các công trình xây dựng cơ bản . 2. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là : - Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, tự trang trải, đạt chất lượng cao, thích ứng nhanh với tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất. - Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, giải quyết việc làm và thực hiện đầy đủ chính sách nhà nước . - Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất trong và ngoài Tổng công ty. - Bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, trật tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước và thực hiện kinh doanh đúng pháp luật. Hạch toán và báo cáo tài chính trung thực theo chế độ chính sách của nhà nước quy định. 3. Quyền hạn: - Tài sản của công ty thuộc sở hữu toàn dân, được nhà nước giao cho công ty. Đứng đầu là giám đốc, người trực tiếp quản lý, sử dụng , bổ sung, đổi mới phát triển sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu sản xuất bằng nguồn vốn tự có và huy động thêm từ các nguồn vốn khác. - Toàn bộ tài sản của công ty được hạch toán đầy đủ, chính xác trong bảng tổng kết tài sản của công ty theo các kỳ báo cáo. - Công ty có quyền thuê hoặc cho thuê những tài sản chưa dùng hoặc chưa sử dụng hết công suất, có quyền nhượng bán những tài sản cố định được tạo ra do nguồn vốn tự có của công ty. III.Cơ cấu tổ chức của công ty : 1.Nguyên tắc hoạt động của công ty : Công ty là một đơn vị kinh tế cơ sở có tư cách pháp nhân được mở tài khoản sử dụng con dấu riêng và hạch toán kinh tế độc lập duới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý thống nhất của nhà nước, thực hiện chế độ quản lý sản xuất kinh doanh trong phạm vi của pháp luật qui định. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty: Công ty thực hiện quản lý theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu công ty là giám đốc trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động. sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. giám đốc xưởng cơ khí-sữa chữa 10 Đội cầu Đội thiết bị thi công Đội xây dựng phòng kế toán -tài chính phòng tổ chức-lao động phòng kế hoạch -thống kê phòng kỹ thuật- sản xuất phó giám đốc kỹ thuật- sản xuất phòng vật tư thiết bị kế toán trưởng phó giám đốc tc-lđ phó giám đốc kế hoạch thống kê phó giám đốc vật tư thiết bị Bộ máy tổ chức quản lý được xây dựng tinh gọn vừa khoa học phù hợp với đặc thù kinh tế kỹ thuật của công ty, vừa mang tính linh hoạt cao co giãn tách nhập thích hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ. Đường quản trị của bộ máy : Đối với quản trị cấp cao giám đốc trực tiếp quản lý các nhà quản trị đứng đầu các bộ phận cấp dưới đến từng đơn vị thi công . Giám đốc Phó giám đốc Trưởng phòng Phó phòng Đội trưởng công nhân Giám đốc công ty vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa là đại diện cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định điều hành hoạt động công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật nhà nước và nghị quyết của đại hội cán bộ công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể người lao động trong công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty . Giám đốc đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trường hợp vắng mặt, giám đốc uỷ quyền cho phó giám đốc thứ nhất thay mặt giải quyết các công việc . Giám đốc quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong công ty.Trong mọi hoạt động của công ty, giám đốc và hội đồng công ty phải tôn trọng sự lãnh đạo tổ chức Đảng tại công ty theo điều lệ của đảng, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cũng như các tổ chức đoàn thể khác trong công ty. Giám đốc phải báo cáo định kỳ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động cùng phương hướng sắp tới với Đảng uỷ và ban chấp hành các đoàn thể quần chúng có quyền kiến nghị với giám đốc những biện pháp cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu có những kiến nghị không thống nhất thì giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước đại hội cán bộ công nhân viên chức của công ty và cấp trên của mình. Các phòng quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, phòng nào phụ trách chức năng gì thì quản lý các đội theo chức năng đó. Ban lãnh đạo công ty gồm : 01 Giám đốc, giúp việc cho giám đốc có 04 phó giám đốc và 01 kế toán trưởng. Mỗi phòng có một trưởng phòng và có từ 1 đến 2 phó phòng giúp việc . Tổng số cán bộ trong các phòng ban không quá 60 người. Đơn vị thấp nhất trong công ty là các đội, đứng đầu là đội trưởng sau đó có các đội phó phụ trách về kỹ thuật, thi công, tổ chức thực hiện thi công và công nhân. Đặc biệt, trên các công trình lớn và khu vực sản xuất nhất thiết phải duy trì tốt nhất sự hoạt động của ban chỉ đạo sản xuất (Do ban lãnh đạo đề ra) để thay mặt giám đốc trực tiếp tổ chức và diều hành sản xuất ngay tại hiện trường .Các ban chỉ đạo đều có tư cách pháp nhân không đầy đủ được mở tài khoản ở địa phương nhằm chuyên chi tại các ngân hàng địa phương thuận tiện cho việc nghiệm thu và thanh toán khối lượng công trình trong phạm vi quyền hạn cho phép . Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng tổ chức công lao động - tiền lương : Chức năng : Chức năng chủ yếu của công tác lao động tiền lương là tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức quản lý lao động thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Xây dựng và tổ chức thực hiện các hình thức trả lương, tính lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, trình báo cáo về quỹ lương hàng tháng, quý, năm lên giám đốc Nhiệm vụ : Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được cấp trên giao lập kế hoạch lao động tiền lương theo quý, năm cho toàn công ty gửi cho các cơ quan liên quan. Tổ chức thống kê theo dõi lực lượng lao động trong toàn công ty bao gồm cả số lượng lẫn chất lượng lao động, điều phối lực lượng lao động trong toàn công ty để hoàn thành kế hoạch chung. Tuyển chọn hợp đồng lao động đảm bảo sản xuất thực hiện đúng chế độ chính sách qui định. Kết hợp với các phòng liên quan làm các hợp đồng khoán gọn cho các đơn vị trên cơ sở tổ chức lao động hợp lý, đảm bảo mọi chính sách cho người lao động. Chỉ đạo tốt công tác an toàn lao động, an toàn kỹ thuật trong toàn công ty, phấn đấu đạt mục tiêu an toàn tuyệt đối trong lao động sản xuất như : + Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, kế hoạch an toàn kỹ thuật của công ty. + Tham mưu cho giám đốc tổ chức kiểm tra công tác an toàn lao động, an toàn kỹ thuật trong toàn công ty, nắm chắc công tác an toàn lao động các đơn vị đề xuất và cùng với các phòng chức năng lập thủ tục xử lý những vi phạm an toàn lao động, an toàn kỹ thuật. Cùng với phòng y tế và các bộ phận có liên quan để tham mưu cho giám đốc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên nhất là công nhân làm việc trong môi trường độc hại. Tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân trong toàn công ty. + Lập kế hoạch đào tạo bổ túc công nhân kỹ thuật và chỉ đạo thực hiện. + Chỉ đạo công tác đào tạo công nhân kỹ thuật bằng hình thức thi thợ giỏi trong toàn công ty. Căn cứ vào chế độ chính sách có liên quan đến người lao động tiến hành hướng dẫn tổ chức cũng như kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách trong toàn công ty. Tham mưu cho giám đốc trong công tác nâng lương, nâng bậc hàng năm cho công nhân trong toàn công ty, làm uỷ viên thường trực hội đồng lương. Thực hiện tính lương cho các bộ phận, các phòng ban trong toàn công ty. Iv.Tình hình lao động: Công ty có đội ngũ công nhân viên có trình độ chuyên môn lành nghề tương đối cao. Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo dạy nghề tại công ty hoặc gửi đi đào tạo tại các trường công nhân kỹ thuật để nâng cao trình độ chuyên môn, lành nghề cho người lao động. Cán bộ lãnh đạo và nhân viên quản lý đa số có trình độ cao, thâm niên công tác dài, công nhân kỹ thuật trẻ, có sức khoẻ và được đào tạo qua trường lớp hoặc kèm cặp bởi các công nhân có bậc thợ cao và có kinh nghiệm. Lao động của công ty gồm nhiều loại thợ cấp bậc khác nhau: như thợ sắt thợ cầu đường thợ đóng cọc, thợ kích, thợ xây ... Từ năm 1992 trở về trước lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty có khoảng 1000 người chuyển sang cơ chế mới đã giảm biên chế .Trong các năm 1995 - 2000 số lượng các bộ công nhân dao động từ 800 đến 900 người, hiện nay cuối quí 4 năm 2000 có 857 cán bộ công nhân viên. Số lượng lao động của công ty qua các năm được thể hiện qua biểu I sau: Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty qua các năm Năm Cơ cấu 1997 1998 1999 2000 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số CBCNV CN sản xuất trực tiếp Nhân viên gián tiếp CN không SX trực tiếp Lao động khác 782 617 96 44 25 100 78,9 12,27 5,63 3,2 822 642 106 50 24 100 78,1 12,89 6,08 2,93 835 647 106 54 28 100 77,48 12,69 6,46 3,37 857 662 109 58 28 100 77,25 12.71 6.76 3.28 Nhìn vào biểu 2 ta thấy số lượng lao động của công ty tăng dần ở mức thấp (từ 782 lên 857người sau 4 năm trung bình tăng lên gần 19 người /năm). Nhưng tỷ trọng công nhân sản xuất trực tiếp lại giảm từ 78,9% năm 1996 xuống 78,25 vào năm 2000 mặc dù số lượng có tăng lên 45 người. Lao động quản lý (bao gồm: nhân viên gián tiếp và công nhân không sản xuất trực tiếp) tăng lên cả tuyệt đối và tương đối số lượng nhân viên gián tiếp tăng lên 13 người từ 12.27 năm 1996 lên 12.71 năm 2000 và lao động không trực tiếp sản xuất tỷ trọng tăng lên từ 5,63% lên 6,67 % tăng lên 14 người. Nhìn chung số lượng công ty không có sự thay đổi đáng kể điều đáng chú ý ở đây là cơ cấu lao động lực lượng lao động của công ty có hướng chuyển từ lao động trực tiếp sang lao động gián tiếp do công ty đã thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong sản xuất. Về chất lượng lao động của công ty được thể hiện qua các biểu 2 và biểu 3: Biểu 2: Trình độ lao động của công ty Chức danh Tổng số Giới tính Trình độ chuyên môn Nam Nữ Đại học Trung cấp 1.Cán bộ lãnh đạo cấp cao 2.Trưởng phòng, phó phòng 3.Đội trưởng, đội phó 4.Nhân viên quản lý - Nhân viên quản lý kinh tế - Nhân viên quản lý kỹ thuật - Nhân viên quản lý hành chính 6 18 32 98 31 42 25 6 8 30 82 23 39 20 0 4 2 16 8 3 5 6 16 24 43 13 26 4 0 2 8 55 18 16 21 % Trình độ chuyên môn 154 58% 42% Biểu 3: Chất lượng công nhân trực tiếp sản xuất T T Công nhân Tổng số Giới tính Trình độ cấp bậc Cấp bậc CNBQ Nam Nữ 1 2 3 4 5 6 7 1 Công nhân xây dựng 2 Công nhân cầu đường 3 Thợ sữa chữa máy 4 Công nhân lái máy TC 5 Công nhân lái ô tô 6 Công nhân thợ điện 7 Công nhân thợ nguội 8 Công nhân thợ sắt 9 Công nhân hàn 10 Công nhân vận hành 11 Công nhân đóng cọc 12 Công nhân kích kéo 13 Công nhân bê tông 14 Công nhân lái xe con 15 Công nhân lái cẩu 16 Công nhân gò 17 CN trực tiếp khác Tổng số %/ Tổng 3. Đặc điểm về công nghệ và kỹ thuật sản xuất: + Quy trình công nghệ sản xuất Không giống các nghành sản xuất khác là một dây chuyền công nghệ cụ thể và cố định, quy trình công nghệ ở công ty cầu I Thăng Long là một dây chuyền giáp nối bao gồm nhiều công tác khác nhau. Đặc biệt, mỗi một công trình từ khi ra đời và hoàn thành giá trị sản lượng thực hiện khá từ lớn khâu thiết kế đến thi công phải trải qua rất nhiều công đoạn vì giá trị kết tinh trong “một sản phẩm” một công trình của công ty là rất lớn có những “một sản phẩm” lên tới hàng chục tỷ đồng. Trong mỗi công tác lại có sự đòi hỏi riêng của từng giai đoạn như: đàovét, san lấp mặt bằng, khoan thăm dò khảo sát, khoan đổ trụ móng thiết dầm, công tác bê tông, công tác sắt... phải thực hiện và tiến hành theo thiết kế, theo quy trình riêng nhằm đáp ứng đúng yêu cầu thiết kế chung của toàn bộ công trình. Ví dụ thực hiện một công trình cầu phải tiến hành như sau : Các kỹ sư phải đến chân công trình nghiên cứu thăm dò địa chất, mặt bằng, khảo sát qua địa hình địa thế... sau đó thu thập thông tin dữ liệu tập trung vào phòng kỹ thuật sản xuất thiết kế lên bản vẽ, lập phương án kế hoạch thi công về thời gian về nhân lực đặc biệt về công nghệ thích hợp cho từng hạng mục công trình từ đó lập các kế hoạch dự trù về máy móc, nhân lực, nguyên vật liệu đưa vào thi công ... + Đặc điểm về máy móc thiết bị Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của công ty là xây dựng các công trình cầu lớn đường bộ và đường sắt, cảng biển nước sâu, công trình đường bộ ... do đó các máy móc thiết bị của công ty rất đa dạng và phong phú có giá trị tài sản lớn, nhiều tỷ đồng. Trong những năm gần đây công ty đã đổi mới đầu tư theo chiều sâu đổi mới dây chuyền công nghệ vào máy móc thiết bị. Đầu tư phát triển sản xuất đổi mới công nghệ với tổng số tiền : 25 tỷ 356 triệu đồng tập trung chủ yếu trong các năm 1994 -1999 .Công ty đã mua sắm thêm nhiều thiết bị tiên tiến hiện đại như búa đóng cọc búa khoan nhồi cọc, xe vận tải siêu trường siêu trọng, cần cẩu có sức nâng lớn từ 10 - 25 tấn, máy vi tính máy hàn cắt tự động, máy lốc tôn, máy cuốn ống ghen, máy phay máy bào thép, máy xúc máy ủi, trạm trộn bê tông liên hoàn, máy bơm đẩy bê tông , xe lao dầm, ván khuôn dầm cầu bê tông cốt thép dự ứng lực và các thiết bị đồng bộ ... Đến nay các dây chuyền sản xuất của công ty đã đi vào chuyên môn hoá công xưởng hoá, tự động và bán tự động, lao động cơ giới là chủ yếu đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế. Máy móc thiết bị của công ty được thể hiện qua bảng sau: Stt Chủng loại máy móc thiết bị Số lượng Nguyên giá Hệ số sử dụng 1 + Đặc điểm tổ chức và phục vụ nơi làm việc Đặc thù muôn thuở của công ty từ ngày thành lập đến nay là thường xuyên liên tục hoạt động phân tán dàn trải trên phạm vi địa bàn rộng lớn trên 21 tỉnh thành từ biên giới địa cầu cực bắc của Tổ quốc như Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang đến các tỉnh miền trung và Tây Nguyên, công nhân thường xuyên phải di chuyển. Việc chỉ huy chỉ đạo và điều hành sản xuất trực tiếp của công ty đến các đơn vị công trường có nhiều khó khăn hơn so với các đơn vị xí nghiệp tròn hoặc các đơn vị có phạm vi hoạt động tập trung, nhỏ hẹp. Nhiều công trình công ty thi công ở địa bàn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, đường xá đi lại khó khăn, đèo dốc quanh co hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt, mưa lũ thất thường. Có nhiều công trình thi công lại nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chất độc màu da cam hoặc bom mìn do chiến tranh để lại rất nguy hiểm và có thể ảnh hưởng hoặc trực tiếp đe doạ đến sức khoẻ, tính mạng và tài sản của cán bộ công nhân viên trong bất cứ lúc nào mà không một ai có thể lường hết được. Chính vì vậy công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc được công ty coi trọng và thực hiện tốt. Do đó chỗ ăn ở của công nhân luôn được công ty chú ý và quan tâm thường xuyên tạo điều kiện giúp cho công nhân yên tâm làm việc,công tác an toàn và bảo hộ cũng được đặc biệt quan tâm tránh độc hại nguy hiểm . Các loại máymóc thiết bị cần thiết cho sản xuất được bố trí hợp lý kịp thời áp dụng những công nghệ thi công tiến tiến nhằm thay thế lao động cho con người ... + Tình hình sản xuất kinh doanh và kế hoạch của công ty Trong hơn 10 năm đổi mới Công ty cầu I Thăng Long đã nhanh chóng hoà nhập và tự khẳng định mình trong cơ chế mới bằng tốc độ tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh (1986- 1999) bình quân mỗi năm công ty đạt tốc độ tăng trưởng từ 20% - 30% cao nhất là các năm 19991 - 1993 tăng từ 100 - 113 % - Nếu lấy sản lượng năm 1991 để so sánh thì : + Sản lượng năm 1992 tăng 2 lần . + Sản lượng năm 1993 tăng 4.2 lần. + Sản lượng năm 1994 tăng 5 lần. + Sản lượng năm 1995 tăng 5.6 lần. + Sản lượng năm 1996 tăng 7 lần. + Sản lượng năm 1997 tăng 8.2 lần. Hiệu quả sản xuất kd của công ty trong những năm đổi mới 1996 - 1999 Năm Sản lượng thực hiện (triệu đồng) Tỷ lệ đạt % Doanh thu (triệu đồng) Lãi (triệu đồng ) Nộp ngân sách (triệu đồng ) Đầu tư chiều sâu (triệu đồng ) Thu nhập bình quân (đồng) 1986 35 107 31.3 3.3 2.1 1987 303 101 211.7 28 9.6 1988 1079 103.7 802 87 17 1989 4584 102.4 4146 239 52 1990 5339 101.8 3600 258 150 75 83000 1991 6839 100.2 5300 300 219 125 90000 1992 14497 104 6570 613 765 180 300000 1993 22170 108 18800 767 979 366 405000 1994 26220 149 18685 1393 1026 1000 550000 1995 33735 120 28601 1351 1212 2500 713000 1996 36422 101 29170 1646 1049 3000 859000 1997 46421 100 36500 1061 1058 6500 960000 1998 54191 110 46896 1638 1830 3000 1050000 1999 68000 110 56000 12000 2256 8610 1200000 Năm 2000 công ty phấn đấu đạt 100 tỷ đồng sản lượng và đã hoàn thành vượt mức kế hoạch để ra. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh năm 2000 TT Chỉ tiêu Giá trị(triệu đồng) 1 Giá trị tổng sản lượng thực hiện 100042 2 Tổng số tiền lương phải trả 11500 Lương bình quân 1.1 3 Tài sản lưu động 85101 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 5500 Vốn bằng tiền 4429 Các khoản phải thu 32256 Phải thu của khách hàng 39647 Nguyên vật liệu tồn kho 950 Công cụ dụng cụ tồn kho 275 Chi phí chờ kết chuyển 675 Trả trước cho người bán 759 Phải thu các đơn vị nội bộ 610 4 Tài sản cố định 102723 Nguyên giá 35482 Đã khấu hao 27537 Giá trị còn lại 7945 Giá trị TSCĐ huy động vào sx kinh doanh 33982 TSCĐ chờ thanh lý 1500 TSCĐ đầu tư bằng vốn vay và tự bổ xung 31759 5 Nợ phải trả 13612 Phải trả cho người bán 5639 Nợ tổng công ty 1458 Các khoản phải trả khác 750 Người mua ứng trước 6515 6 Các khoản nộp ngân sách 1795 Thuế doanh thu 1050 Thuế lợi tức 350 Thuế vốn 45 Bảo hiểm xã hội 350 Phải nộp khác 7 Nguồn vốn chủ sở hữu 9725 Vốn cố định 8271 Vốn lưu động 1454 8 Kết quả kinh doanh 1000 Lãi 1000 Sang năm 2001 công ty có kế hoạch nâng tổng sản lượng thực hiện lên: 103,884tỷđồng Bảng kế hoạch sản lượng của công ty trong năm 2001 TT Chỉ tiêu Giá trị(triệu đồng) A Tổng công ty giao 34542 1 ầu Cẩm Thuỷ – Thanh Hoá 15645 2 Làng Ngòn – Thanh Hoá 3500 3 Cầu Đá Bậc – Hải Phòng 10397 4 Các cầu trên đường HCM 5000 B Các công trình tự nhận thầu 67815 1 Cầu sông Chanh – Quảng Ninh 10812 2 Cầu Phú Xuân – Huế 5746 3 Cầu Diễn – Hà Nội 1942 4 Cầu Gia Hội – Thừa Thiên Huế 3621 5 Cầu Chợ Dinh – Huế 24837 6 Cầu Phù Ninh – Quảng Bình 1232 7 Cầu Kênh Rịa – Quảng Bình 6829 8 Cầu Yên Xuân – Nghệ An 7796 9 Các công trình khác 5000 V .Những khó khăn thuận lợi : Trong quá trình xây dựng phát triển và trưởng thành, Công ty cầu 1 Thăng Long đã gặp không ít những khó khăn đồng thời cũng có những thuận lợi cơ bản cụ thể sau : 1. Khó khăn : - Đặc thù muôn thuở của công ty từ ngày thành lập đến nay là thường xuyên liên tục hoạt động phân tán dàn trải trên phạm vi địa bàn rộng lớn trên 21 tỉnh thành từ biên giới địa cầu cực bắc của Tổ quốc như Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang đến các tỉnh miền trung và Tây Nguyên. Chính vì vậy việc chỉ huy chỉ đạo và điều hành sản xuất trực tiếp của công ty đến các đơn vị công trường có nhiều khó khăn hơn so với các đơn vị xí nghiệp tròn hoặc các đơn vị có phạm vi hoạt động tập trung, nhỏ hẹp. - Nhiều công trình công ty thi công ở địa bàn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, đường xá đi lại khó khăn, đèo dốc quanh co hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt, mưa lũ thất thường. - Có nhiều công trình thi công lại nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chất độc màu da cam hoặc bom mìn do chiến tranh để lại rất nguy hiểm và có thể ảnh hưởng hoặc trực tiếp đe doạ đến sức khoẻ, tính mạng và tài sản của cán bộ công nhân viên trong bất cứ lúc nào mà không một ai có thể lường hết được. - Không ít các công trình lại vừa thiết kế vừa thi công làm cho công ty không chủ động được trong sản xuất. - Trong sản xuất, vốn là vấn đề không nhỏ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cầu đã thông mà vốn vẫn chưa được khai thông là những khó khăn đeo bám dai dẳng. Hơn nữa trong xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải nói riêng rất cần vốn lớn. Chậm vốn thiếu vốn không những ảnh hưởng đến việc quay vòng phát triển vốn, ảnh hưởng đến sản xuất, đến chiến lược đầu tư mà còn ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống của người lao động gặp khó khăn. Nhưng trước những khó khăn thử thách cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã không lùi bước, luôn luôn nêu cao ý chí tự lực tự cường kiên cường dũng cảm thể hiện tính anh hùng trong nhiều lĩnh vực và đã đạt được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất và công tác. 2. Thuận lợi : - Trước hết đó là nhờ đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. - Đó là sự quan tâm lãnh đạo của Bộ giao thông vận tải và Tổng công ty XD Thăng Long. - Sự quan tâm giúp đỡ của các cấp nghành từ Trung ương đến các địa phương. - Nội bộ công ty luôn luôn sự đoàn kết thống nhất cao trong ý chí và hành động tạo ra sức mạnh tổng hợp vượt qua khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển . - Bên cạnh đó công ty lại có rất nhiều kinh nghiệm được đúc kết trong nhiều năm trong quá trình xây dựng hàng trăm công trình giao thông cầu cống, sân bay bến cảng. - Công ty luôn có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất và năng lực tốt đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi ngày càng cao của thời đạimới, thời đại của khoa học công nghệ, thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá. Mọi cán bộ công nhân viên trong công ty đều có chí hướng gắn bó với công ty lâu dài và tâm huyết với mọi công việc. Đây là vấn đề then chốt và là động lực để công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. IV.Phân tích tình hình các hình thức trả lương tại công ty cầu I Thăng long Các hình thức lương đang được áp dụng Trong công ty vấn đề công tác tiền lương không những được cán bộ công nhân viên quan tâm mà ban lãnh đạo công ty cũng rất chú trọng. Hiện nay trong điều kiện tự chủ sản xuất kinh doanh công tác tiền lương được công ty mở rộng đường lối nhưng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc của Đảng và Nhà Nước. Các hình thức tiền lương đang được áp dụng trong công ty gồm: Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức thời gian giản đơn Hình thức lương khoán cá nhân Hình thức lương khoán tập thể Công ty Công ty hiện nay đang áp dụng các hình thức trả lương thành hai khu vực: Khu vực trực tiếp sản xuất : Bao gồm các đội thi công trình, các phân xưởng, đơn vị thuê ngoài được áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Khu vực gián tiếp sản xuất Bao gồm các phòng ban của công ty, các cán bộ quản lý không trực tiếp sản xuất áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Hiện nay công ty thanh toán lương cho người lao động chia thành hai kỳ : Kỳ thứ nhất : Tạm ứng vào đầu tháng, các phòng ban sẽ viết giấy tam ứng lên phòng tổ chức tiền lương của công ty.sau khi nhận được xét duyệt, các trưởng phòng đội trưởng hoặc nhân viên tiền lương ở bộ phận lên phòng tài vụ nhận tiền tạm ứng cho bộ phận của mình. Kỳ thứ hai : Quyết toán vào cuối tháng, đối với các bộ phận đóng tại công ty thì do phòng tổ chức lao động tiền lương theo dõi quyết toán còn đối với các bộ phận thi công tại các công trình thì cán bộ lương phụ trách ở bộ phận đó hàng tháng mang bảng chấm công và các văn bản nghiệm thu bàn giao từng hạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT216.doc
Tài liệu liên quan