Luận văn Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Phần I: Cơ sở lý luận về các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 3

I. Bằng chứng kiểm toán 3

1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán 3

2. Vai trò bằng chứng kiểm toán 4

3. Tính chất của bằng chứng kiểm toán 4

4. Các loại bằng chứng kiểm toán. 10

5. Xét đoán và sử dụng bằng chứng kiểm toán 12

II. Khái quát về các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 16

1. Kiểm tra vật chất 16

2. Lấy xác nhận 17

3. Xác minh tài liệu 19

4. Quan sát 20

5. Phỏng vấn 20

6. Kỹ thuật tính toán 21

7. Phân tích 22

III. Ứng dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính 26

1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 26

2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán 33

3. Thu thập bằng chứng kiểm toán giai đoạn kết thúc kiểm toán 38

Phần II: Thực trạng việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do aasc thực hiện 43

A. Khái quát về công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán 43

I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC). 43

1. Giai đoạn 1: từ 01/04/1991 đến tháng 8 năm 1993. 43

2. Giai đoạn 2: từ 14/9/1993 đến nay. 44

3. Định hướng phát triển của Công ty 47

4. Lịch sử hình thành và phát triển của Phòng kiểm toán các nghành sản xuất vật chất. 47

II. Tổ chức bộ máy quản lý 49

1. Trình độ nhân viên và công tác đào tạo nhân viên tại Công ty. 49

2. Tổ chức bộ máy quản lý. 50

III. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 52

1. Phương châm hoạt động 52

2. Mạng lưới khách hàng của công ty. 53

3. Các loại hình dịch vụ của AASC 53

IV. Tổ chức công tác kế toán. 56

1. Tổ chức bộ máy kế toán. 56

2. Tổ chức công tác kế toán 57

V. Đặc điểm kiểm toán. 57

1. Phương pháp kiểm toán được công ty áp dụng: 57

2. Qui trình kiểm toán chung do Công ty AASC thực hiện. 58

B. Thực trạng việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AB và Công ty XY do các kiểm toán viên của AASC thực hiện. 58

I. Lập kế hoạch kiểm toán. 58

1. Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 58

2. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 62

3. Phân tích số liệu 65

II. Thực hiện kế hoạch kiểm toán. 67

1. Kiểm toán phần hành tiền tại Công ty AB 68

2. Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại Công ty AB 82

3. Kiểm toán khoản mục doanh thu và các khoản phải thu tại Công ty AB 86

4. Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng tại Công ty XY trong lĩnh vực dịch vụ, rủi ro tiềm tàng với khoản mục doanh thu là cao và sự so sánh với khi kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty AB 99

5. Kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty XY 107

III. Kết thúc kiểm toán 116

Phần III: Những nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty AASC 122

I Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán ( AASC ) thực hiện 122

1. Bài học về thiết kế chương trình kiểm toán 122

2. Bài học về sự kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khác nhau 122

3. Bài học về sự kết hợp giữa các khoản mục trong thu thập bằng chứng 122

4. Bài học về cách ghi chép trên giấy tờ làm việc 123

II. Sự cần thiết phải hoàn thiện việc thu thập BằNG CHứNG KIểM TOáN trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC 123

III- Phương hướng hoàn thiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện 124

1. Kiến nghị 1: Về việc xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng chứng cần thu thập 124

2. Kiến nghị 2: Về việc áp dụng thủ tục phân tích 126

3. Kiến nghị 3: Về việc chọn mẫu kiểm toán 127

4. Kiến nghị 4: Về việc sử dụng ý kiến chuyên gia bên ngoài 129

5. Kiến nghị 5: Về việc sử dụng các ước tính của kiểm toán viên 129

6. Kiến nghị 6: Về việc sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác 130

Kết luận 133

Danh mục tài liệu tham khảo

doc142 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2214 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Công ty XY là Công ty nhà nước, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 1178/GPĐC cấp ngày 20/3/2001, có trụ sở đặt tại Thành phố HD. Hoạt động chính của Công ty là cung ứng các dịch vụ hàng không. Đối với Công ty AB kiểm toán viên nhận thấy đặc điểm của Công ty không thay đổi nhiều do với kỳ trước ngoại trừ việc Công ty được phép xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản theo giấy phép đăng ký kinh doanh bổ sung số 11238. 1.3. Kiểm tra tài liệu Trong cuộc phỏng vấn, kiểm toán viên cũng yêu cầu Ban Giám đốc Công ty khách hàng cung cấp Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty ( chỉ đối với khách hàng mới), các Bảng khai tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và Báo cáo của Ban Giám đốc (Bảng 7 ) cam kết trách nhiệm trong việc chuẩn bị các bảng khai tài chính trình bày trung thực, hợp lý. Đây chính là những bằng chứng quan trọng mà kiểm toán viên cần phải thu thập. Nói chung, việc thu thập kiểu mẫu tài liệu chứng minh tương đối thuận lợi do tài liệu có sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng cũng thấp hơn các phương pháp khác. Bảng 7: Báo cáo của Ban giám đốc Công ty AB Công ty AB báo cáo của ban giám đốc Công ty AB (gọi tắt là “Công ty”) được thành lập theo Quyết định 189/QĐ/UB ngày 22/10 của UBND tỉnh HL. Ban Giám đốc Công ty gồm: Ông Phan Quốc Đạt: Giám đốc Công ty Ông Nguyễn Tiến Dũng: Phó Giám đốc thường trực Ông Vũ Công Cẩn: Phó Giám đốc kinh tế Ông Phạm Hoàng Thái:Phó Giám đốc sản xuất Trách nhiệm của Ban Giám đốc: Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2004 đến 31/12/2004 . Trong việc lập báo cáo, các yêu cầu sau được tuân thủ: - Tuân thủ các qui định của chế độ kế toán Việt Nam và các qui định khác có liên quan. - Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó một cách nhất quán. - Đưa ra các phán đoán, các ước tính một cách hợp lý và thận trọng về các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. Đồng thời, duy trì hệ thống sổ kế toán được ghi chép một cách phù hợp để đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành. ý kiến của Ban Giám đốc: Chúng tôi, các thành viên của Ban Giám đốc, xác nhận rằng báo cáo tài chính của Công ty cho kỳ hoạt động ngày 01/01/2004 đến 31/12/2004 đã phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm 31/12/2004 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh cho kỳ kế toán kết thúc cùng ngày, phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam và các qui định pháp lý có liên quan tại Việt Nam. T/M Ban Giám đốc Giám đốc Phan Quốc Đạt Ngoài ra, các kiểm toán viên của AASC còn trao đổi với các kiểm toán viên của Công ty AISC – những người thực hiện kiểm toán cho Công ty XY những năm trước – và biết thêm về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tính liêm chính của Ban giám đốc Công ty XY. Qua đọc tạp chí kinh tế, kiểm toán viên nhận thấy thị trường của các mặt hàng mà Công ty XY cung cấp đang trên đà rất phát triển 2. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng khi đã có những hiểu biết sơ bộ về thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, nhóm kiểm toán tiếp tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên cả ba phương diện: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát. Trong bước này, nhóm kiểm toán trực tiếp phỏng vấn Ban giám đốc, bộ phận kế toán và quan sát phong cách làm việc của Ban giám đốc và các nhân viên trong Công ty, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán. Dựa vào hiểu biết của kiểm toán viên: Tại AASC, khi kiểm toán cho khách hàng thường niên, nhóm kiểm toán luôn có những kiểm toán viên đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng kỳ trước. Việc dựa vào kinh nghiệm kiểm toán từ các cuộc kiểm toán trước, họ sẽ nhanh chóng thu được nhiều thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Những hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty AB: -Tại Công ty, có sự phân công công việc rõ ràng giữa các cán bộ, công nhân viên, Giám đốc uỷ quyền thường xuyên cho các Phó Giám đốc trong việc quyết định một số lĩnh vực mà họ phụ trách. - Phòng Tài chính kế toán có 6 người: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 03 kế toán chi tiết, 01 thủ quỹ. Tất cả đều có trình độ từ Cao đẳng, Đại học trở lên. - Số kế toán và các chứng từ kế toán được thiết lập trên hệ thống máy tính, sổ rõ ràng, sạch sẽ, dễ đọc, dễ hiểu. Tại thời điểm kiểm toán sổ kế toán và chứng từ đã in sẵn, đóng thành từng tập, từng quyển, đáp ứng công tác lưu giữ hồ sơ, chứng từ kế toán. - Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định 1141/ QĐ/CĐKTV của Bộ Tài chính Ban hành ngày 1/11/1995. - Hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm… Phỏng vấn phỏng vấn là kỹ thuật thường xuyên được áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán . Phỏng vấn giúp kiểm toán viên nắm bắt được những thay đổi trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thường niên như Công ty AB. Đối với khách hàng mới, kiểm toán viên thu được các thông tin ban đầu. kiểm toán viên trực tiếp phỏng vấn Ban giám đốc về các chính sách và các thủ tục kiểm soát mà Ban giám đốc thiết lập ra nhằm hạn chế các rủi ro khiến cho đơn vị không đạt được mục tiêu của mình đề ra. Để thu thập thông tin về nhân sự và hoạt động của phòng Kế toán, kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng. Những thông tin thu thập được qua phỏng vấn được ghi vào hồ sơ kiểm toán. Tại Công ty AB, kiểm toán viên đánh giá là các chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm soát nội bộ về cơ bản không thay đổi so với những thông tin mà kiểm toán viên đã biết qua các cuộc kiểm toán năm trước. Tại Công ty XY, nhóm kiểm toán đã tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc, kế toán trưởng và một số nhân viên trong Công ty. Những thông tin thu được bao gồm: Bảng 8: Bằng chứng thu được qua phỏng vấn công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC Tên khách hàng: Công ty X Tham chiếu: X1 Niên độ kế toán: 31/12/2004 Người thực hiện: NTNP Khoản mục: Ngày thực hiện: 8/3/2005 Bước công việc: phỏng vấn - Phòng Tài chính- kế toán có 3 người gồm: 01 kế toán trưởng, 02 kế toán chi tiết. - Đơn vị áp dụng chế độ kế toán Việt nam theo Quyết định 1141/QĐ/CĐKTV của Bộ Tài chính. - Hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ - Tổng số nhân viên: 77, trong đó số nhân viên quản lý là 14 người - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/2004 kết thúc vào ngày 31/12/2004 -… Kiểm tra tài liệu kiểm toán viên thu thập các tài liệu liên quan đến việc thiết kế và thực hiện kiểm soát nội bộ, ở Công ty AB và Công ty XY, kiểm toán viên thu được những tài liệu sau đây: Quy chế quản lý tài chính năm 2004. Quyết định của hội đồng quản trị về đơn giá tiền lương Giấy phép đầu tư Biên bản họp đại hội đồng quản trị, báo cáo tình hình thực hiện Biên bản kiểm tra thuế Quan sát kiểm toán viên quan sát các hoạt động trong đơn vị khách hàng để đánh giá việc thực hiện các thủ tục kiểm soát, mức độ trung thực trong các thông tin mà những người được phỏng vấn cung cấp. Tại Công ty AB, kiểm toán viên đánh giá Ban giám đốc nghiêm túc trong công việc, giầu tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm, các nhân viên trong Công ty sẵn sàng làm thêm giờ, chấp hành tốt nội quy, quy chế Công ty đề ra về giờ giấc, an toàn lao động, nhân viên phòng kế toán có năng lực, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý tài chính, được phân công công việc rõ ràng và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, công việc của kế toán chi tiết thường xuyên được kế toán trưởng và kế toán tổng hợp kiểm tra chặt chẽ. Tại Công ty XY, các thủ tục kiểm soát mà Công ty mới đề ra chưa được thực hiện nghiêm túc như sự phân công công việc giữa các nhân viên trong phòng chưa được thực hiện, vẫn có sự vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm như một nhân viên phòng kế toán vừa là kế toán tiền mặt vừa là thủ quỹ. 3. Phân tích số liệu Trong bước này, kiểm toán viên của AASC sử dụng thủ tục phân tích với một số dữ liệu trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD). Thực hiện các thủ tục phân tích sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những bằng chứng về tính hợp lý, thay đổi bất thường, tính liên tục hoạt động, tình hình kinh doanh của khách hàng. Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên của AASC thực hiện bao gồm: phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất. Cụ thể như sau: Phân tích xu hướng (Phân tích ngang ) Trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên cũng thực hiện việc phân tích xu hướng đối với BCĐKT, BCKQHĐKD của các đơn vị được kiểm toán. Bảng 9: Phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD của Công ty AB Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2003 Chênh lệch Tiền % 1. Doanh thu thuần 537.584.401.219 454.456.154.789 83.128.246.430 15 2. Giá vốn hàng bán 399.447.898.044 340.207.452.436 59.240.445.608 14,46 3. Lợi nhuận gộp 138.136.503.175 114.248.702.353 23.887.800.822 21,91 4. Chi phí bán hàng 59.340.764.789 45.237.210.021 14.103.554.768 25,53 5.Chi phí QLDN 22.230.416.531 19.415.156.200 2.815.260.331 9,57 6. LN thuần từ HĐKD 56.565.321.855 49.596.336.132 6.968.985.723 22,55 7. LN từ HĐ tài chính 3.302.857.921 3.100.089.230 202.768.691 9,56 8. LN bất thường 1.121.425.361 1.894.567.256 226.858.105 7,84 9. Tổng LN trước thuế 51.141.038.573 54.601.679.646 6.539.358.927 27,58 10. Thuế TNDN 15.342.311.570 16.380.503.890 1.634.839.732 26,58 11. LN sau thuế 35.798.727.000 38.221.175.750 4.904.519.195 26,58 Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD cho thấy doanh thu thuần của Công ty năm 2004 tăng 15% so với năm 2003. Kết hợp với những thông tin kiểm toán viên thu được khi phỏng vấn và kiểm tra tài chính về chính sách giá bán của Công ty, kiểm toán viên đánh giá về việc tăng doanh thu là do Công ty đã chủ động mở rộng thị trường, cải thiện chất lượng sản phẩm. Nhờ đó dù giá vốn tăng 14,46% thì lợi nhuận gộp của Công ty vẫn tăng khoảng 22%. Phân tích tỷ suất. kiểm toán viên sử dụng phương pháp này cho các chỉ tiêu trên cả BCĐKT và BCKQHĐKD. Tuỳ vào loại hình kinh doanh của từng Công ty mà kiểm toán viên của AASC sẽ quyết định các tỷ số thích hợp. Như trong cuộc kiểm toán cho Công ty AB, kiểm toán viên tính một số tỷ suất như ở bảng sau: Bảng 10: Một số tỷ suất của Công ty AB Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2003 Chênh lệch 1. Tỷ suất khả năng thanh toán a. TSLĐ / ồ Nợ ngắn hạn 2,63 2,5 0,13 b. Tiền / ồ Nợ ngắn hạn 1,3 0,6 0,7 2. Tỷ suất Nợ a.Nợ phải trả / ồ Nguồn vốn 39,1% 43,2% -4,1% b. NVCSH / ồ Nguồn vốn 61,9% 56,8% 5,1% 3. Tỷ suất khả năng sinh lời a. ồLN trước thuế / DTT 5,9% 5,4% 0,5% b. ồLN trước thuế / GV 6,2% 5,8% 0,4% Qua phân tích tổng quát cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh năm 2004 của Công ty AB không có các biến động bất thường, có chiều hướng tốt hơn năm 2003. Dựa vào thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý và về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên xác định mức độ trọng yếu và rủi ro cho từng khoản mục. Đối với Công ty AB, rủi ro kiểm soát được xác định ở mức trung bình, công tác kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có thể tin cậy được. Còn đối với Công ty XY, do công việc kế toán còn nhiều chức năng kiêm nhiệm và không có sự kiểm soát chéo nên rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao và hệ thống kiểm soát nội bộ không đáng tin cậy. kiểm toán viên thiết kế chương trình kiểm toán cho từng tài khoản thông qua việc: xem xét mục tiêu kiểm toán cho khách hàng, định hướng phương pháp kiểm toán thích hợp cho từng trường hợp cụ thể, tập trung vào các rủi ro đã phát hiện được. II. Thực hiện kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, bài viết trình bày việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán riêng rẽ tại hai Công ty: Công ty AB và Công ty XY: - Tại Công ty AB, bài viết trình bày việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục: khoản mục tiền, khoản mục hàng tồn kho, khoản mục doanh thu bán hàng và các khoản phải thu. - Tại Công ty XY, bài viết trình bày việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục: khoản mục doanh thu bán hàng, khoản mục doanh thu hoạt động tài chính. Với mỗi khoản mục, sau khi trình bày việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đều có phần nhận xét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đặc trưng đối với từng khoản mục Riêng đối với khoản mục doanh thu bán hàng tại cả hai Công ty, ngoài những nhận xét còn so sánh sự khác biệt rõ nét về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán tại Công ty AB trong lĩnh vực sản xuất, rủi ro tiềm tàng đánh giá là thấp và tại Công ty XY trong lĩnh vực dịch vụ, rủi ro tiềm tàng được đánh giá là cao đối với khoản mục này. 1. Kiểm toán phần hành tiền tại Công ty AB 1.1. Thử nghiệm kiểm soát. Phỏng vấn. Kỹ thuật phỏng vấn được kiểm toán viên của AASC thực hiện chủ yếu với đối với kế toán trưởng, trong trường hợp các vấn đề liên quan đến từng nghiệp vụ cụ thể đối với từng khoản mục kiểm toán cụ thể liên quan trực tiếp tới các kế toán ghi sổ đó thì kiểm toán viên của AASC mới tiến hành phỏng vấn kế toán ghi sổ. kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng của Công ty AB - Tại phòng Tài chính kế toán của Công ty có 1 thủ quỹ và 1 kế toán ghi sổ tiền mặt. Tại mỗi xí nghiệp sản xuất và kinh doanh có 1 kế toán làm nhiện vụ tổng hợp số liệu sau đó chuyển chứng từ và ghi chép lên phòng kế toán tại Văn phòng Công ty AB. Tại văn phòng tiến hành mở các sổ chi tiết TK111 cho các xí nghiệp và văn phòng Công ty. - Các nghiệp vụ về tiền được phân tách chức năng: phê chuẩn tiền, hạch toán tiền, quản lý tiền. Mỗi khi nghiệp vụ về tiền phát sinh, kế toán tiến hành ghi chép kịp thời. Doanh nghiệp xây dựng hệ thống ngân hàng đầy đủ, thực hiện giao dịch với 5 ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh X, Ngân hàng Công thương tỉnh X, Ngân hàng Ngoại Thương tỉnh X, Ngân hàng Đầu tư tỉnh X, Ngân hàng Hongkong Y Ngoài ra kiểm toán viên còn tiến hành soạn bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với tiền và yêu cầu kế toán tiền mặt trả lời các câu hỏi. Việc đưa ra bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản mục kiểm toán được tiến hành không thường xuyên. Các kiểm toán viên chỉ tiến hành đưa ra bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với các khách hàng lớn. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua đưa ra bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục cho kết quả chưa cao vì: chỉ dựa vào câu trả lời của kế toán ghi sổ và việc đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua câu trả lời là theo phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên, tại AASC chưa đưa ra quy định chuẩn về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua thu được bao nhiêu câu trả lời có và bao nhiêu câu trả lời không. Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do một người đảm nhận không? ỹ Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không? ỹ Việc kiểm kê quỹ tiền mặt có được thực hiện thường xuyên không? ỹ Các khoản tiền thu về có được gửi ngay vào Ngân hàng không? ỹ Việc đối chiếu với Ngân hàng có được thực hiện hàng tháng, hàng quý không? ỹ Các khoản tiền ngoại tệ có được theo dõi riêng không? ỹ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi chép dựa trên chứng từ không? ỹ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi sổ đúng kỳ không? ỹ Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản tiền: Khá ỹ Trung bình Yếu Quan sát kiểm toán viên tiến hành quan sát đối với hoạt động thu và chi tiền và tiến hành ghi chép thông tin thu được từ quan sát trên giấy tờ làm việc. Sở dĩ kiểm toán viên chọn quan sát đối với nghiệp vụ chi tiền là chính vì kiểm toán viên AASC cho rằng đối với nghiệp vụ về chi tiền khả năng sai phạm nhiều hơn so với nghiệp vụ thu tiền. Đặc biệt với các doanh nghiệp Nhà nước, khả năng chi khống cao hơn so với các doanh nghiệp tư nhân hay các Công ty cổ phần. Bảng 11: Ghi chép những quan sát của kiểm toán viên trên giấy làm việc Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC Tên khách hàng: Công ty AB Tham chiếu: C 1/2 Niên độ kế toán: 31/12/2004 Người thực hiện:TAT Khoản mục: Tiền mặt Ngày thực hiện: 9/3/2005 Bước công việc: Ghi chép lại các quan sát Đối với nghiệp vụ thu tiền: việc thu tiền khi bán hàng được phân công cho một nhân viên đảm nhiệm, tách bạch với việc viết hoá đơn chứng từ, cuối mỗi ngày nhân viên này nộp tiền cho thủ quỹ, và đồng thời bộ phận bán hàng cũng nộp hoá đơn chứng từ liên quan đến việc thu tiền cho kế toán tiền mặt. Các hoá đơn bán hàng, phiếu thu được đánh số trước. Đối với nghiệp vụ chi tiền: Các phiếu chi được thực hiện đánh số trước, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi tiền khi trên phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký của các bộ phận có liên quan. kiểm toán viên tiến hành lưu toàn bộ bằng chứng thu được vào hồ sơ kiểm toán và đi đến kết luận hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền có hiệu lực. 1.2. Thủ tục phân tích. kiểm toán viên của AASC hầu như không sử dụng thủ tục phân tích khi kiểm toán về khoản mục tiền. 1.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết. 1.3.1. Đối với khoản mục tiền mặt tại quỹ. Kiểm kê kiểm toán viên của AASC không chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm khoá sổ kế toán mà chỉ thu thập biên bản kiểm kê quỹ tại thời điểm 31/12/2004, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số liệu trên biên bản kiểm kê quỹ với số dư 31/12/2004 trên sổ cái, kiểm toán viên nhận thấy số liệu hoàn toàn khớp đúng. Kiểm toán viên của AASC rất ít khi tham gia kiểm kê quỹ cùng với đơn vị khách hàng, kiểm toán viên thường chỉ tiến hành kiểm kê quỹ cùng khách hàng trong trường hợp số dư cuối kỳ đối với khoản mục này lớn và Công ty được kiểm toán là khách hàng thường xuyên của AASC. Công việc kiểm kê quỹ thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán theo lời mời của khách hàng. Việc kiểm kê cùng với khách hàng chỉ dừng lại ở việc chứng kiến và tiến hành đếm lại số tiền, cân đong trong trường hợp đơn vị khách hàng có vàng, bạc… tại quỹ. Do hạn chế về trình độ của kiểm toán viên trong lĩnh vực giám định các mặt hàng này, nên kết quả của cuộc kiểm kê quỹ khi tại quỹ tồn tại các loại vàng, bạc, kim loại quý kể trên chỉ dừng lại ở việc xác định đúng khối lượng chứ về mặt chất lượng rất có thể kết quả chưa được chính xác cao. Bảng 12: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt Công ty AB Biên bản kiểm kê quỹ Hôm nay, vào hồi 15 giờ 30 phút ngày 31/12/2004, Ban kiểm kê gồm có: Ông Nguyễn Văn Thanh: Kế toán trưởng Bà Nguyễn Thị Cúc: Kế toán tiền mặt Bà Lê Hồng Mai: Thủ quỹ Cùng tham gia kiểm kê quỹ tiền mặt của toàn bộ các xí nghiệp và văn phòng Công ty . Đơn vị: đ STT Diễn giải Số lượng Số tiền I Số dư theo sổ quỹ 389.920.500 II Số kiểm kê thực tế 389.920.500 1 Loại 100.000 2.000 200.000.000 2 Loại 50.000 2.000 100.000.000 3 Loại 20.000 3.540 30.540.000 4 Loại 10.000 2.071 20.710.000 5 Loại 5.000 5.023 25.115.000 6 Loại 2.000 4.446 8.892.000 7 Loại 1.000 4.106 4.106.000 8 Loại 500 1.115 557.500 9 Loại 200 0 0 10 Loại 100 0 0 III Chênh lệch 0 + Lý do: - Thừa: Không - Thiếu: Không + Kết luận sau khi kiểm quỹ: Số liệu kiểm kê thực tế khớp đúng với số dư trên sổ sách. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tiền mặt Tính toán Kỹ thuật tính toán được kiểm toán viên sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính chính xác số học của các khoản mục được kiểm toán. kiểm toán viên vận dụng phương pháp này để tính cộng dồn số dư, số phát sinh theo tháng, theo quý của từng tài khoản theo đối ứng bên nợ, bên có để xác định số dư cuối kỳ của tài khoản đang kiểm tra. kiểm toán viên sử dụng cách này để thu thập bằng chứng đối với các tài khoản có số dư cuối kỳ. Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn vận dụng kỹ thuật tính toán để thu thập bằng chứng về tính chính xác của các phép tính trên các hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, tính lại chi phí lãi vay, chi phí khấu hao, giá thành, các khoản dự phòng, các khoản thuế phải nộp, số cộng dồn trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp… Để kiểm tra sự chính xác của số dư trên sổ cái tài khoản tiền mặt, kiểm toán viên tính toán như sau: Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Phát sinh nợ – Phát sinh có trên các sổ chi tiết TK111 và so sánh với kết quả tính toán được với số liệu trên sổ cái TK111, Bảng cân đối phát sinh, BCĐKT, Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt. Bảng 13: Trích mẫu giấy tờ làm việc của kiểm toán viên công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC Tên khách hàng: Công ty AB Tham chiếu: C 1/10 Niên độ kế toán: 31/12/2004 Người thực hiện:TAT Khoản mục: Tiền mặt Ngày thực hiện: 9/3/2005 Bước công việc: Kiểm tra chi tiết- tính toán Xí nghiệp Dư nợ ĐK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ CK 1 89.546.254 52.167.021 46.265.300 94.465.973 @ 2 99.465.973 51.123.054 47.150.405 98.438.622 @ 3 108.438.622 53..211.832 59.166.840 112.483.614 @ … … … Văn phòng 141..256.452 68.315.120 62.318.680 147.252.890 @ ồ 189.564.254 Ly 1.062.385.812^ 862.029.566 ^ 389.920.500 Ag ^: Cộng dọc đúng Ly: Khớp với báo cáo kiểm toán năm 2003 @: Cộng ngang đúng Ag: Khớp với CĐPS, BBKKQ. Kết luận: Số dư trên sổ cái TK111 khớp đúng với số liệu trên bảng cân đối số phát sinh BCKTĐKT, BBKKQ. Kiểm tra tài liệu kiểm toán viên tiến hành thu thập sổ cái TK 111, thẻ tổng hợp công nợ đối với các xí nghiệp thuộc Công ty AB trong đó chỉ rõ số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ, sổ chi tiết TK 111 với từng xí nghiệp, báo cáo kiểm toán năm 2003. kiểm toán viên đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ năm trước trên báo cáo kiểm toán 31/12/2003. Thực hiện đối chiếu số liệu phát sinh và số dư cuối kỳ tổng cộng trên các sổ chi tiết với sổ kế toán tổng hợp và với báo cáo tài chính kiểm toán viên thấy số liệu khớp đúng. Công việc tiếp theo của kiểm toán viên là tiến hành kiểm tra các chứng từ phiếu thu, phiếu chi. Khi kiểm toán khoản mục tiền, kiểm toán viên rất chú trọng kiểm tra chứng từ để thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho những nhận xét về công tác chứng từ tại đơn vị. Kỹ thuật này được các kiểm toán viên của AASC đặc biệt quan tâm khi kiểm toán khoản mục tiền mặt. Xem xét sự ký nhận của các bộ phận có liên quan trên các chứng từ phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác đính kèm kiểm toán viên phát hiện: phiếu thu số 821 ngày 2/7 tại xí nghiệp 1 không có ký nhận của người nộp tiền, kế toán trưởng, phiếu chi số 931 ngày 3/7 tại xí nghiệp 2 không có ký nhận của người nhận tiền, kế toán trưởng, không ghi đối ứng nợ có… Giấy đi đường đính kèm phiếu chi số 1978 ngày 29/12 chưa đúng mẫu qui định: không có ký nhận của bộ phận kế toán và không tiến hành đóng dấu xác nhận khi đi công tác về phiếu chi số 1988 ngày 30/12: chi lương, chứng từ đính kèm là danh sách cán bộ công nhân viên nhận lương nhưng không có ký nhận của cán bộ công nhân viên. phiếu chi số 1032 ngày 28/8 tại xí nghiệp 1: chi thanh toán tiền bốc xếp thành phẩm đem bán, số tiền 900.000 nhưng chỉ có giầy đề nghị thanh toán không có hoá đơn tài chính hay hợp đồng về đơn giá bốc xếp… Với khoản chi tiền bốc xếp không có hoá đơn hay hợp đồng về đơn giá bốc xếp, kiểm toán viên kiểm tra mẫu thấy toàn bộ các tháng và ở tất cả các nghiệp vụ chi bốc xếp đều xảy ra tình trạng như vậy. kiểm toán viên kết hợp với sử dụng máy vi tính để lọc ra các nghiệp vụ về bốc xếp trên sổ chi tiết TK 641 và tiến hành tính tổng cộng số tiền của các nghiệp vụ đó là: 59.875.000đ. Đây là cơ sở để đưa ra kiến nghị đối với công tác chứng từ tại Công ty AB. Đồng thời kiểm toán viên cũng kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung hạch toán với tài khoản đang hạch toán: phiếu chi số 1386 ngày 18/ 9 tại văn phòng Công ty AB với số tiền 35.678.000: nội dung và các chứng từ đính kèm là chi tham quan nghỉ mát, nguồn chi lấy từ quỹ phúc lợi nhưng đơn vị lại tiến hành hạch toán ghi Nợ TK 642/ Có TK 111, đúng ra đơn vị phải tiến hành ghi Nợ TK 431/ Có TK 111. Kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung hạch toán với tài khoản hạch toán cũng nhằm đưa ra nhận xét về công tác sổ sách, hạch toán kế toán. Những vấn đề này sẽ được kiểm toán viên trình bày trong thư quản lý gửi cho đơn vị khách hàng cùng với báo cáo kiểm toán. - Sau khi kiểm tra kiểm toán viên tiến hành ghi chép lại các vấn đề sai sót trên giấy làm việc. Giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên theo mẫu quy định chung của AASC và mỗi khi các kiểm toán viên thực hiện làm việc thủ công hay bằng máy tính thì toàn bộ giấy tờ này vẫn được lưu trong hồ sơ kiểm toán. Trong trường hợp các kiểm toán viên tiến hành các công việc của mình trên máy tính thì các kiểm toán viên đó vẫn phải in giấy tờ làm việc của mình ra để phục vụ công tác soát xét giấy tờ làm việc của trưởng nhóm kiểm toán. Nếu trong trường hợp các số liệu, các kỹ thuật kiểm toán đã áp dụng là quá nhiều thì kiểm toán viên đó phải tiến hành lưu phần làm việc của mình trên các thiết bị vi tính và gửi cho trưởng nhóm kiểm toán. Tại Công ty AB, kiểm toán viên không tiến hành kiểm toán trên máy mà tiến hàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36258.doc
Tài liệu liên quan