Từ khi mới thành lập đến nay, công ty không ngừng củng cố lĩnh vực chuyên môn của mình về san lấp mặt bằng, xử lý nền móng bằng biện pháp đóng, ép, khoan nhồi cọc bê tông cốt thép, cọc cát, cọc khoan nhồi, cọc cừ, cọc thép cho các công trình. Đây có thể coi như một điểm mạnh của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường, nhờ đó công ty đã nhận được thầu và tham gia các dự án như: Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Khu công nghiệp Sài Đồng - Hà Nội, khu chế xuất Sóc Sơn - Nội Bài- Hà Nội, Khu công nghiệp Nomura - Hải Phòng, Nhà máy bia Tiger- Hà Tây, Nhà máy nước ngọt CocaCola - Hà Tây, Nhà máy kính nổi Đáp Cầu-Bắc Ninh, Nhà máy Ôtô Ford - Hải Dương, Nhà máy ga T1 sân bay Nội Bài - Hà Nội, và các nhà máy xi măng trong phạm vi cả nước như: Nhà máy xi măng Hoàng Mai, Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Hải Vân, Nhà máy xi măng Cần Thơ, Nhà máy xi măng Sao Mai, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2, Nhà máy bộ giặt NET, Công ty may Đáp Cầu, Các dọc quốc lộ 1A, Nhà máy thép kết cấu SSE - Hải Phòng, Khu nhà ở cao tầng bán đảo hồ Linh Đàm, khu đô thị mới Định Công vv.
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty cơ giới và xây lắp số 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phạt...
2.2.4. Chức năng hoạt động của hệ thống thông tin.
Thông tin liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh với nhau và cung cấp cơ sở cho tất cả các quyết định quản trị, vì thế nó có thể tạo nên các lợi thế cạnh tranh chủ yếu. Các công ty đều coi đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống thông tin của công ty là vấn đề quan trọng trong phân tích hoạt động của công ty, “ thông tin là huyết mạch của công ty ”.
2.2.5. Cơ sở hoạt động của công ty.
Cơ sở hạ tầng của công ty là chức năng bổ trợ cuối cùng trong chuỗi giá trị. Nó tạo điều kiện cho các chức năng cơ bản và các chức năng bổ trợ khác hoạt động. Cơ sở hạ tầng bao gồm các bộ phận: kế hoạch, tài chính kế toán, pháp lý...
Công tác kế hoạch cho phép công ty hình dung và trình bày sự phát triển của mình. G.A.Steiner nói: “Không có công ty nào kiếm được một xu lợi nhuận khi lập kế hoạch nhưng lợi nhuận sẽ đến từ việc thực hiện các kế hoạch”. Đánh giá chung của các nhà kinh tế cho thấy những công ty nào vận dụng quản trị chiến lược thì đạt được kết quả tốt hơn nhiều so với kế quả mà họ đạt được trước đó cũng như so với kết quả mà các công ty không vận dụng phương pháp quản trị này. Do vậy, kỹ năng kế hoạch, xây dựng chiến lược thường được coi là tiêu chuẩn đánh giá kết quả hoạt động của công ty.
Chức năng tài chính bao gồm 3 quyết định chủ yếu: quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư, và quyết định về phân chia lợi nhuận. Quyết định huy động vốn là việc xác định các biện pháp khác nhau để gia tăng các khoản vốn của công ty, như phát hành cổ phiếu, vay, bán tài sản. Các quyết định này phải xét đến cả nhu cầu ngắn hạn và dài hạn cũng như việc luân chuyển vốn của công ty. Hai chỉ số tài chính quan trong cho thấy tiềm lực vốn của công ty đó là tổng số nợ trên vốn cổ phần và tổng số nợ trên toàn bộ vốn. Quyết định đầu tư được hiểu là phân phối vốn cho các hoạt động của công ty như đầu tư vào các dự án, sản phẩm, các bộ phận khi chiến lược đã được hình thành, tiến bộ vào mức độ thành công của việc triển khai dự án phụ thuộc phần lớn vào các quyết định vào phân phối vốn. Quyết đinh phân chia lợi nhuận liên quan đến vấn đề về tỷ lệ lợi nhuận được giữ lại công ty và tỷ lệ được chia cho cổ đông. Việc đảm bảo ổn định cổ phần trong khoảng thời gian, cũng như việc mua lại hay phát hành cổ phiếu. Ba chỉ tiêu thường được xem xét là tiền lãi cổ phần, cổ tức và lợi nhuận được giữ lại công ty.
IV. Tổng kết việc phân tích mặt mạnh mặt yếu cơ hội và nguy cơ.
1. Lập bảng tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty.
Cũng giống như việc phân tích môi trường kinh doanh, kết quả việc phân tích hoạt động bên trong của doanh nghiệp theo chuỗi giá trị được tổng hợp lại theo biểu sau:
Sơ đồ 5: Tổng hợp tình hình nội bộ công ty.
Các chức năng trong chuỗi giả trị
Mức độ quan trọng với ngành
Mức độ tác động
Tính chất tác động
Điểm số
1
2
3
4
5
Liệt kê các thành phần trong chuỗi giá trị
Phân loại mức độ quan trọng
(từ 0 đến 3)
Phân loại mức độ tác động
(từ 0 đến 3)
Xác định tính chất tác động
Tích cực (+)
Tiêu cực(-)
Nhân trị số cột 2 với cột 3 và đặt dấu cộng hoặc dấu trừ vào kết quả
* Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành: cao=3, trung bình=2, thấp =1
* Mức độ tác động đối với công ty: nhiều = 3, trung bình = 2, ít = 1, không tác động = 0.
* Tính chất tác động : tốt= (+), xấu= (-).
2. Mô hình phân loại thứ tự ưu tiên.
Lãnh đạo công ty cần phải xác định rõ cơ hội nào cần theo đuổi và các biện pháp nào cần thực hiện nhằm tránh các nguy cơ chính. Do nguồn nhân lực hạn chế công ty không thể khai thác hết mọi cơ hội và cũng không thể cùng một thời gian khắc phục mọi nguy cơ tiềm ẩn. Có thể sử dụng phương pháp mô hình để phân loại thứ tự ưu tiên khác nhau nhằm khai thác cơ hội và khắc phục nguy cơ.
Ma trận cơ hội dùng để phân loại cơ hội theo thứ tự ưu tiên trên cơ sở xác định mức độ tác động của một cơ hội đối với công ty và xác suất mà công ty có thể tranh thủ cơ hội đó.
Sơ đồ 6: Ma trận cơ hội.
Tác động của cơ hội
Cao
Trung bình
Thấp
Xác suất để
c.ty tranh thủ cơ hội
Cao
Trung bình
Thấp
Sơ đồ 7: Ma trận cơ hội nguy cơ.
Tác động của
Nguy cơ
Hiểm nghèo
Nghiêm trọng
Trung bình
Nhẹ
Xác suất
Xảy ra nguy cơ
Cao
Trung bình
Thấp
Ma trận SWOT (Mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ). Dùng để phân tích một cách tổng hợp các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ.
Sơ đồ 8: Ma trận SWOT.
Ma trận SWOT
Cơ hội (O)
Nguy cơ (T)
Mặt mạnh
Phối hợp (S/0)
Phối hợp (S/T)
Mặt yếu
Phối hợp (W/0)
Phối hợp (W/T)
Để xây dựng ma trận SWOT, trước tiên cần kể ra các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, nguy cơ được xác lập thông qua ma trận phân loại thứ tự ưu tiên. Tiếp đó tiến hành so sánh một cách có hệ thống từng cấp tương ứng giữa các yếu tố để tạo ra cấp phối hợp. Có bốn nhóm phối hợp cơ bản, tương ứng với các nhóm này là các phương án chiến lược cần xem xét.
Phối hợp S/O thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh chủ yếu với các cơ hội của công ty, cần chú ý đến việc sử dụng các mặt mạnh để đối phó với các nguy cơ.
Phối hợp W/O là sự kết hợp giữa các mặt yếu của công ty với các cơ hội. Sự kết hợp này đặt ra yêu cầu công ty cần phải đưa ra các biện pháp vượt qua mặt yếu bằng cách tranh thủ cơ hội.
Phối hợp W/T là sự kết hợp giữa các mặt yếu và các nguy cơ của công ty. Sự kết hợp này đặt ra yêu cầu copt cần phải tìm biện pháp để giảm bớt mặt yếu và tránh được nguy cơ bằng cách đề ra các chiến lược phòng thủ.
Điều cần chú ý là các cách phối hợp trên không nên cứng nhắc, có thể đưa ra các chiến lược phối hợp một cách tổng quát các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ, làm cho công ty vừa có thể phát huy được mặt mạnh, tận dụng được cơ hội và lại vừa hạn chế được mặt yếu và nguy cơ.
Chương II.
Phân tích chiến lược kinh doanh
của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
I. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
1. Lịch sử hình thành và phát triển; chức năng, nhiệm vụ của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng trực thuộc Bộ xây dựng, được thành lập năm 1981 để cùng Tổng công ty xây dựng sông Đà thi công nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Khi mới thành lập, công ty có tên là Xí nghiệp cơ giới xây lắp số 12. Đến ngày 04/11/1996 căn cứ nghị định số 15/CP, ngày 04/03/1994 của chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng.
Căn cứ quyết định số 998/BXD-TCLĐ, ngày 20/11/1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc thành lập tổng công ty xây dựng nề móng và kỹ thuật hạ tầng.
Xí nghiệp cơ giới xây lắp số 12 đổi tên thành công ty cơ giới và xây lắp số 12, công ty có trụ sở tại C1-3 đ ường Giải Phóng, phường Phương Liệt quận Đống Đa Hà Nội. Từ khi mới thành lập công ty có số vốn cố định là 2.358 tỷ đồng và vốn lưu động là 0.268 tỷ đồng, đến nay số vốn tăng lên la 6.756 tỷ đồng vốn cố định và 1.579 tỷ đồng vốn lưu động. Với đội ngũ cán bộ, công nhân được đào tạo chính quy, giàu năng lực, kinh nghiệm trong quản lý cũng như trong thi công và với năng lực thiết bị thi công tiên tiến, luôn được đầu tư đổi mới công ty cơ giới và xây lắp số 12 đã nhận tổng thầu xây dựng từng phần hoặc trọn gói các công trình xây dựng có vốn đầu tư của nhà nước cũng như của nước ngoài và đều được các chủ đầu tư đánh giá tốt.
Từ khi mới thành lập đến nay, công ty không ngừng củng cố lĩnh vực chuyên môn của mình về san lấp mặt bằng, xử lý nền móng bằng biện pháp đóng, ép, khoan nhồi cọc bê tông cốt thép, cọc cát, cọc khoan nhồi, cọc cừ, cọc thép cho các công trình. Đây có thể coi như một điểm mạnh của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường, nhờ đó công ty đã nhận được thầu và tham gia các dự án như: Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Khu công nghiệp Sài Đồng - Hà Nội, khu chế xuất Sóc Sơn - Nội Bài- Hà Nội, Khu công nghiệp Nomura - Hải Phòng, Nhà máy bia Tiger- Hà Tây, Nhà máy nước ngọt CocaCola - Hà Tây, Nhà máy kính nổi Đáp Cầu-Bắc Ninh, Nhà máy Ôtô Ford - Hải Dương, Nhà máy ga T1 sân bay Nội Bài - Hà Nội, và các nhà máy xi măng trong phạm vi cả nước như: Nhà máy xi măng Hoàng Mai, Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Hải Vân, Nhà máy xi măng Cần Thơ, Nhà máy xi măng Sao Mai, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2, Nhà máy bộ giặt NET, Công ty may Đáp Cầu, Các dọc quốc lộ 1A, Nhà máy thép kết cấu SSE - Hải Phòng, Khu nhà ở cao tầng bán đảo hồ Linh Đàm, khu đô thị mới Định Công vv...
Lĩnh vực xây dựng: cả xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp cũng là một lợi thế để công ty có thể cạnh tranh được trên thị trường. Các công trình xây dựng mà công ty đã và đang thi công từng phần việc hay toàn bộ luôn được các chủ đầu tư trong và ngoài nước đánh giá cao, về mặt chất lượng và tiến độ như Nhà máy Pentax, Nhà máy Tsukuba- Gia Lâm, Hà Nội, Nhà máy nước giải khát Cocacola Ngọc Hồi, Nhà máy đèn hình Orion Hanen, Khách sạn Royal pack Quảng Bá - Hà Nội, Khách sạn Horizon, trụ sở Tổng công ty thép Việt Nam, trụ sở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, khu nhà ở Ngoại giao Đoàn, trụ sỏ UNDP, trung tâm triển lãm Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trung tâm hội nghị quốc tế 35 Hùng Vương, trụ sở Bảo hiểm Y tế Hưng Yên, Nhà làm việc UBND Hà Tĩnh, trung tâm tiếng Pháp chuyên ngành, cụm công trình Nhà điều hành Điện lực Hà Tĩnh, trường PTTH Phủ Lý Hà Nam, các trường tiểu học, trường đào tạo nghề điện Sóc Sơn Hà Nội, trường dạy nghề người tàn tật TW1, Nhà Văn hoá tỉnh Nam Định, Nhà Điều hành sản xuất công ty May 40, trường Mầm non Tứ Liên Hà Nội, Nhà ở cao tầng khu trung tâm Bán đảo Linh Đàm và rất nhiều các công trình khác.
Ngoài ra, với sự phát triển và đòi hỏi của cơ chế thị trường, công ty cũng tập trung đầu tư, đổi mới thiết bị, ứng dụng công nghệ tiên tiến và mở rộng phạm vi hoạt động sang các lĩnh vực khác như làm đường, xây dựng các đường dây và trạm biến áp, và các công trình cấp thoát nước khác như:
Về làm đường, cấp thoát nước: - Dự án cải tạo và nâng cấp quốc lộ số 5 (Hà Nội - Hải Phòng), Quốc lộ 1A (Hà Nội – Lạng Sơn), Quốc lộ 51 (Bà Rịa - Vũng Tàu), đường đi phà Yên Lệnh - Hưng Yên, đường Nguyễn Đức Cảnh TP Việt Trì - Phú Thọ, và rất nhiều đường nội bộ, hệ thống cấp thoát nước trong các nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp như: Khu công nghiệp Đài Tư, Khu Công nghiệp Bắc Thăng Long, Khu Công nghiệp Vĩnh Tuy Hà Nội, Nhà máy nước giải khát Cocacola Ngọc Hồi, Nhà ga T1 sân bay Nội Bài - Hà Nội, Khu chế xuất Sóc Sơn - Nội Bài, Hà Nội...
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 có đủ khả năng xây dựng các công trình có quy mô lớn, nhỏ theo yêu cầu của khách hàng. Công ty luôn phấn đấu không ngừng nâng cao mức độ bảo đảm của chất lượng công trình, bảo đảm đúng tiến độ và giá hợp lý.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 là một trong số mười bảy đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng cơ sở hạ tầng Licogi.
Bộ máy quản lý của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
Sơ đồ 9: Cơ cấu tổ chức của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
Cơ quan chủ quản cấp trên
TổNG CÔNG TY xây dựng và phát triển hạ tầng
Ban giám đốc công ty
Giám đốc công ty:
Ks: Dương xuân Quang
P. giám đốc công ty :
Ks. Trần Văn Kha
P. giám đốc công ty :
Ks. Đỗ Mạnh Trí
P. giám đốc công ty :
Ks:Phạm Công Hoan
Các phòng ban điều hành công ty
Phòng KCS
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kế toán
Phòng cơ giới vật tư
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Đội đúc và đóng cọc
Đội xây dựng số 1
Đội cơ giới số 2
Đội cơ giới số 1
Đội xây dựng số 2
Xưởng sủa chữa thiết bị
Đội xây dựng số 3
Xưởng bê tông đúc sẵn
Các đơn vị trực thuộc công ty
Đứng đầu công ty và có trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty, vạch ra chiến lược dài hạn, các kế hoách ngắn hạn và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó là Giám đốc, kỹ sư Dương Xuân Quang. Dưới đó là các phó Giám đốc kỹ sư Đỗ Mạnh Trí, kỹ sư Trần Văn Kha, kỹ sư Phạm Công Hoan. Tiếp đó là các phòng ban điều hành công ty: Kinh tế kế hoạch, có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch quản lý tiến độ sản xuất của công ty.
Phòng Kế toán, phòng Cơ giới vật tư, phòng Kỹ thuật, phòng tổ chức Hành Chính, phòng KCS.
Dưới đó là các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty, các đội sản xuất có nhiệm vụ thực hiện nhiệm thi công trực tiếp, đó là các đội cơ giới, đội đúc và đóng cọc, xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng bê tông đúc sẵn.
Hiện nay, công ty đã chủ động:
- Đa dạng hoá hành nghề.
- Đổi mới và hiện đại trang thiết bị.
- Đổi mới phương pháp điều hành sản xuất.
- ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý sản xuất.
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 có chức năng và nhiệm vụ chính sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của cả nước, bao gồm các lĩnh vực thi công, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện, kinh doanh phát triển nhà, tư vấn xây dựng. Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước, phù hợp với pháp luật và chính sách của nhà nước. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân trong công ty.Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo sự chỉ đạo của tổng công ty và theo pháp luật.
II. Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
1. Phân tích môi trường vĩ mô.
1.1. Phân tích môi trường vĩ mô giai đoạn 1996-2000.
1.1.2. Thuận lợi .
Mặt thuận lợi trước tiên phải kể đến là sự ổn định về chính trị, thể chế quản lý kinh tế, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách đã được ban hành từng bước đồng bộ hoá và đang phát huy tác dụng. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp phấn đấu để phát triển. Tiếp tục vận hành theo cơ chế thị trường, khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, dần dần vươn lên đứng vững bằng đôi chân của chính mình và ngày càng lớn mạnh. Hơn nữa, trong giai đoạn 1991-1995 Nhà nước đã cho ra đời những tổng công ty nhằm phát huy tính liên kết, tính hệ thống, tính trội của một khối thống nhất để tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước.
Về kinh tế tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn này của GDP là 7%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp là 13,2%/năm. Đây là tốc độ khá cao, đặc biệt tốc độ tăng trưởng công nghiệp luôn giữ ở vị trí hai con số. Cơ cấu kinh tế cũng chuyển dịch mạnh về phía lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cao và tăng lên theo từng năm. Trong đó vốn ngân sách nhà nước và vốn ngoài quốc doanh dần tăng lên điều đó chứng tỏ nội lực của đất nước ngày càng tăng và tích luỹ cho tương lai cũng tăng lên cùng với sự tăng của GDP. Đất nước phát triển, đời sống nhân dân tăng cao, đầu tư cho xây dựng cơ bản nhiều, đây chính là những thuận lợi chính thúc đẩy sự phát triển của nhóm ngành công nghiệp và xây dựng. (Để rõ hơn về điều này, chúng ta có thể tham khảo bảng 2 và bảng 3 phần phụ lục.)
Về mặt xã hội, bước vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có những nền tảng cơ bản về cơ sơ hạ tầng. Mặt khác, dân số ngày càng tăng cũng đòi hỏi đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, nhà ở, giao thông vận tải ...đây là tác lực tích cực của công ty trong giai đoạn này.
1.1.3. Khó khăn.
Hệ thống pháp luật vẫn chưa hoàn toàn đồng bộ do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan. Đặc biệt, hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng cũng có những bất cập cần sửa đổi và đang được sửa đổi. Đáng chú ý nhất trong giai đoạn này là luật đấu thầu và việc chấp hành luật đấu thầu của người mời thầu cũng như các nhà thầu.
Về kinh tế, tuy tốc độ tăng trưởng GDP trung bình 7%/ năm là khá cao nhưng tăng trưởng cao không đều, không bền vững. Đặc biệt do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính trong khu vực, của thiên tai: lũ lụt, hạn hán ảnh hương tới nhiều mặt đời sống của nhân dân và đặc biệt là suy giảm, thiệt hại nặng nề về kinh tế. Mặt khác có thể thấy ít nhiều nguy cơ tụt hậu của nước ta so với các nước trên thế giới cũng như khu vực. Đó là do: xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cân đối vĩ mô chưa vững chắc, khả năng phục hồi tăng trưởng còn bấp bênh, tính hiệu quả của nền kinh tế quốc dân thấp. Điều này đã gây ra không ít khó khăn cho tiến độ thi công của các công trình của công ty, do thiếu hụt nguồn vốn, ảnh hưởng đến cả những dự kiến kế hoạch về xây dựng của Nhà nước.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, những dây truyền máy móc cũ có thể bị lạc hậu một cách nhanh tróng. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi người ta vận dụng điện tử tin học vào tất cả các lĩnh vực thì tốc độ phát triển và mức chi phối của công nghệ ngày càng mãnh liệt, đặc biệt là các nước đang phát triển. Do không có nguồn vốn, do các thiết bị cũ khấu hao chưa đủ... người ta không muốn thay đổi công nghệ mới, và chính điều này làm cho nghèo càng nghèo hơn. Đối với công ty cơ giới và xây lắp số 12 do thiết bị máy móc thường có giá trị lớn, khi thay đổi lại đòi hỏi phải đồng bộ, nên tác lực công nghệ là một khó khăn đáng lưu tâm.
Về nguồn tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho sản xuất, theo xu hương chung của thế giới ngày càng cạn kiệt. Việc khai thác tài nguyên cát, gỗ, đá, quặng... cần phải có kế hoạch không thể khai thác tràn lan.
1.2. Phân tích và dự báo môi trường vĩ mô giai đoạn 2001-2005.
1.2.1. Về nguồn lực.
Các yếu tố nguồn lực được tính đến khi hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010, dựa trên sự phân tích, đánh giá dự báo có tính khả thi theo quan điểm nền kinh tế mở. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện để thực hiện chiến lược "mở cửa" và "hội nhập" đó là một lợi thế, là một điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế nước ta với các nước trên thế giới.
Nước ta có tài nguyên thiên nhiên đa dạng là điều kiện để phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa ngành nghề.
Sự đa dạng về đất đai, khí hậu, và tiềm năng lớn là tiền đề thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng, phù hợp điều kiện sinh thái. Đa dạng về khoáng sản là điều kiện phát triển công nghiệp tương đối vững chắc. Từ dầu khí hình thành ngành hoá dầu mà không phải nước nào cũng có. Than đá và trữ năng thuỷ điện lớn để phát triển năng lượng điện đi trước.
Tài nguyên biển là một điều kiện quan trọng cho quá trình công nghiệp hoá, vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế nội địa, vừa mở rộng kinh tế hướng ngoại.
Yếu tố dân số và lao động là mục tiêu và là nhân tố tác động đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta. Dự báo đến năm 2010, quy mô dân số Việt Nam khoảng 88 - 89 triệu dân, trong đó dân số đô thị chiếm 33%-35%. Trong 10 năm (2001-2010) dự báo số lao động mới tăng thêm vào khoảng 11,2 triệu người, bình quân 1,12 triệu lao động/năm. Đến năm 2010 cả nước có khoảng 57,0 triệu người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Nếu phấn đấu tỷ trọng lao động qua đào tạo tăng lên 30%-35%, tỷ lệ thất nghiệp thành thị chỉ còn khoảng 4%-5%, sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đạt tới 80% trở lên thì đó là nguồn lực vật chất rất lớn cho phát triển.
Dân số tương đối đông tạo ra nhu cầu to lớn để phát triển đa dạng các ngành kinh tế, song lao động chất lượng cao hiện nay còn ít và thiếu. Lực lượng cán bộ khoa học đầu đàn giỏi, đội ngũ doanh nhân giỏi còn rất thiếu là một khó khăn để phát triển các ngành đủ sức cạnh tranh trong hội nhập quốc tế. Tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế có tiến bộ, vốn nhàn rỗi trong dân còn khá là yếu tố thuận lợi trong chiến lược phát triển. Thời gian vừa qua nguồn vốn trong nước chiếm tới 60% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân còn nhiều, chưa được phát huy.
Các bài học kinh nghiệm thời gian qua cần được chú ý. Vấn đề quan trọng hàng đầu là cần luôn coi trọng và thúc đẩy quá trình đổi mới, từ tư duy chiến lược đến các chủ trương chính sách cụ thể. Trong bố trí chiến lược phải chú ý giải quyết thoả đáng các mối quan hệ giữa phát triển nhanh và bền vững, hiệu quả, phát triển theo chiều rộng và theo chiều sâu, kết hợp chặt chẽ giữa các vùng kinh tế trọng điểm và các khó khăn; vấn đề chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, đặc biệt là xoá đói giảm nghèo tạo cơ hội đồng đều trong phát triển nguồn nhân lực; giữa phát huy nội lực và ngoại lực, giữa khai thác tốt và đáp ứng thị trường trong nước và ngoài nước, giữa phát huy tác dụng của thị trường và tăng cường vai trò của Nhà nước ...
1.2.2. Về bối cảnh quốc tế và khu vực.
Qua phân tích tác động của bối cảnh quốc tế bao gồm: xu thế hoà bình và hợp tác; tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ toàn cầu hoá và khu vực hoá; những xu hướng biến đổi môi trường và yêu cầu phát triển bền vững toàn cầu tác động đến Việt Nam, sơ bộ cho thấy những cơ hội và khó khăn trong giai đoạn tới là:
Trong 10 năm tới đất nước đứng trước những cơ hội cần nắm bắt và khai thác. Đó là cơ hội tranh thủ điều kiện hoà bình và ổn định trong khu vực để tập trung sức cho phát triển kinh tế. Ngăn ngừa được tình trạng bị phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế, có điều kiện phát huy lợi thế so sánh, mở rộng thị trường quốc tế, thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, có cơ sở đấu tranh để được hưởng ưu đãi giành cho các nước chậm phát triển và có nền kinh tế đang chuyển đổi. Nâng cao vị thế quốc tế trong đàm phán với các nước lớn, cùng với các nước đang phát triển bảo vệ quyền lợi quốc gia dân tộc. Thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại nền kinh tế và đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Tuy nhiên đất nước cũng phải đối mặt với những khó khăn lớn trong quá trình hội nhập là nền kinh tế nước ta đang ở trình độ thấp, ngay cả so với các nước trong khu vực. Tính cạnh tranh của môi trường kinh tế chung của Việt Nam được đánh giá là đang ở mức rất thấp. Cùng với tiến trình hội nhập, do phải giảm thuế nhập khẩu theo cam kết nên các khoản thu thuế nhập khẩu có thể giảm đáng kể, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách. Tình hình quốc phòng an ninh đòi hòi vẫn phải đề cao cảnh giác và chăm lo đúng mức.
1.2.3. Quan điểm phát triển đến 2010 của đất nước.
Chiến lược của giai đoạn 10 năm, 2001-2010 là: Đẩy mạnh CNH-HĐH, tạo lập nền tảng cho việc hình thành một nước công nghiệp trong giai đoạn sau.
Về cơ bản, chiến lược 10 năm, 2001-2010 thể hiện những quan điểm sau:
- Phát triển nhanh phải ngắn với phát triển bền vững
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế cả song phương và đa phương (Khu vực, toàn cầu) để tranh thủ các cơ hội mới về vốn, công nghệ và thị trường trên thế giới, mở rộng giao lưu văn hoá và các mặt quan hệ khách với bên ngoài.
- Đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới một cách sâu rộng và đồng bộ cả về kinh tế - xã hội và bộ máy nhà nước hướng vào giải phóng triệt để lực lượng sản xuất, phát huy tới mức cao nhất sức mạnh vật chất, tinh thần của cả dân tộc.
Từ việc phân tích môi trường vĩ mô trên, ta thấy có nhiều thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty cần phải xem xét để từ đó có thể tận dụng được cơ hội, tranh thủ thời cơ và hạn chế nguy cơ xảy ra.
Thứ nhất, về nguồn lực nước ta có nguồn tài nguyên khá phong phú, đặc biệt là nguyên vật liệu cho ngành xây dựng, đây là một thuận lợi cho ngành xây dựng.
Thứ hai, xu thế mở cửa giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới cũng đem lại những thuận lợi và khó khăn lớn. Thuận lợi ở chỗ ta có thể học tập kinh nghiệm thi công xây lắp tiên tiến của các công ty nước ngoài, tranh thủ nguồn vốn của họ, liên danh liên kết để mở rộng thị trường. Bên cạnh đó khó khăn cũng không phải là ít, đó là sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài, họ có thế mạnh về công nghệ, vốn và kinh nghiệm thi công các công trình, đặc biệt là các công trình lớn.
Thứ ba, quan điểm phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong định hướng 2001-2010 cũng tạo ra nhiều cơ hội cho ngành xây lắp.
Trong giai đoạn tới, Đảng và Nhà nước ta đặt mục tiêu đưa đất nước cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Điều đó đòi hỏi phải có việc đầu tư cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng rất lớn, và việc đổi mới các khu công nghiệp, khu chế xuất, các nhà máy... đây là những cơ hội việc làm lớn cho nghành xây lắp nói chung và cho công ty nói riêng.
2. Phân tích môi trường ngành của công ty cơ giới và xây lắp 12.
2.1. Phân tích môi trường ngành của công ty cơ giới và xây lắp 12 giai đoạn 1996-2000.
2.1.1.Thuận lợi.
Từ những thuận lợi trên môi trường vĩ mô đã tạo ra những thuận lợi đáng kể trên môi trường tác nghiệp trong giai đoạn này.
Trong xu thế phát triển của đất nước nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng càng lớn, đặc biệt là các công trình giao thông. Bên cạnh đó ngành nghề truyền thống của công ty là san lấp và xử lý nền móng cũng là một cơ hội lớn của công ty, vì vậy định hướng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh đến năm 2000 vẫn coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu. Các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, kể cả về xây dựng đường cao thế, hạ thế, các trạm biến thế cũng là thị trường đầy tiềm năng mà công ty có thể khai thác.
Về các công trình công nghiệp dân dụng, theo định hướng của nhà nước cho đến năm 2000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24904.DOC