MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH 4
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của Marketing xuất khẩu. 4
1.1.1.Khái niệm về Marketing xuất khẩu. 4
1.1.2. Bản chất và vai trò của Marketing xuất khẩu. 5
1.2.Phân định nội dung và hoàn thiện chiến lược marketing xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế. 6
1.2.1. Phân tích tình thế và thời cơ chiến lược marketing xuất khẩu 6
1.2.2.Hoạch định mục tiêu chiến lược 8
1.2.3. Hoạch định marketing mục tiêu 9
1.2.4. Xác lập và triển khai các yếu tố Marketing hỗn hợp 14
1.2.5.Triển khai chiến lược 19
1.2.5.1) Ngân sách cho chiến lược Marketing xuất khẩu 19
1.2.5.2)Nguồn lực của công ty kinh doanh quốc tế 19
1.2.5.3) Kế hoạch hành động của công ty 20
1.2.6.Kiểm soát chiến lược 21
1.3.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT - XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT AN 23
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 23
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty. 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh sản xuất chủ yếu. 24
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất kinh doanh của công ty Việt An. 25
2.2.Thực trạng chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm của công ty 29
2.2.1.Thực trạng tình thế và thời cơ chiến lược marketing xuất khẩu 29
2.2.2.Thực trạng mục tiêu chiến lược của công ty 30
2.2.3.Thực trạng marketing mục tiêu của công ty 31
2.2.4. Thực trạng triển khai hoạt động chiến lược Marketing Mix của công ty 34
2.2.5. Thực trạng triển khai chiến lược của công ty 38
2.2.6. Thực trạng kiểm soát chiến lược marketing 40
2.3. Đánh giá chung 40
CHƯƠNG III.NHỮNG ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT- XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT AN 43
3.1. Dự báo những tác động của môi trường 43
3.1.1. Dự báo những tác động của môi trường tới ngành dệt may Việt Nam 43
3.1.2 Dự báo những tác động của môi trường tới công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An 43
3.1.3.Dự báo chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam tới năm 2010 44
3.1.4.Dự báo chiến lược kinh doanh của công ty trong thời gian tới năm 2010 45
3.2.Đề xuất hoàn thiện chiến lược marketing xuất khẩu hàng may mặc của công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An 46
3.2.1.Hoàn thiện tình thế và thời cơ chiến lược marketing xuất khẩu. 46
3.2.1.1) Môi trường bên trong của công ty 46
3.2.1.2) Môi trường quốc tế 47
3.2.1.3) Môi trường quốc gia 48
3.2.1.4) Môi trường ngoài nước 49
3.2.2. Hoàn thiện mục tiêu chiến lược 50
3.2.3. Hoàn thiện marketing mục tiêu 50
3.2.4. Hoàn thiện chiến lược marketing – mix 52
3.2.5.Hoàn thiện việc triển khai chiến lược 59
3.3 .Một số kiến nghị vĩ mô 62
3.3.1. Với Nhà nước 62
3.3.2.Với Hiệp hội Dệt may 64
Kết luận 66
Nhận xét của công ty sản xuất – xuất nhập khẩu Việt An 68
Tài liệu tham khảo 69
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4264 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chiến lược Marketing xuất khẩu hàng may mặc của công ty sản xuất- xuất nhập khẩu Việt An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất nhập khẩu Việt An nói riêng trong việc phát triển mở rộng thị trường.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty đã tự hạch toán kinh tế độc lập phù hợp với quy định của Nhà nước. Việc tự hạch toán sẽ giúp cho công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh , chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng. Qua đó sẽ giúp cho công ty nâng cao được tính tự chủ và kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua nhiều năm, công ty vẫn luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của Bộ Thương mại, Hiệp hội dệt may, Tổng cục hải quan… …đã thúc đẩy hoạt động của công ty phát triển .
Hơn nữa, sản phẩm của công ty đã được chứng nhận ISO 9002….nên đã giúp cho việc tiêu thụ sản phảm của công ty ngày càng nhiều hơn.
Với một lợi thế là nguồn lao động dồi dào trong đó tỉ lệ cán bộ trên Đại học là 1080 trên tổng sô 3378 lao động trong công ty đã giúp công ty luôn nắm bắt kịp thời những biến đổi của môi trường kinh doanh, nhận biết đươcnhững nguy cơ, rủi ro đang tồn tại.
*) Những thách thức đối với công ty
Phương thức sản xuất chính của công ty vẫn là gia công quốc tế nến sự chủ động trong chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty còn hạn chế. Nguyên phụ liệu đa phần là nhập khẩu ở nước ngoài do đó hiệu quả kinh tế còn thấp, đời sống cán bộ công nhân viên chưa cao.
Máy móc của công ty phần lớn là các máy móc cũ,tốn nhiều nguyên liệu mà năng suất sản xuất không cao nên chi phí vào máy móc lạc hậu còn tốn kém.
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ nên xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như Trung quốc, ấn độ…….Do vậy mà công ty đang gặp nhiều khó khăn trong cuộc cạnh tranh khốc liệt nhằm giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu.Tuy công ty đã nhận thức được những đối thủ cạnh tranh của mình nhưng công ty chưa có những chiến thuật và chiến lược hiệu quả để vượt lên trước đối thủ.
Không những vậy, công ty chưa có đội ngũ marketing có trình độ cao để đáp ứng việc nghiên cứu và tìm hiểu thị trường nên công ty chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.
Công ty không chỉ chia sẻ thị phần với các đối thủ ngoài nước mà còn phảI đương đầu với các doanh nghiệp dệt may trong nước có tên tuổi như: May 10, Việt Tiến,Thăng Long….Vì thế, công ty không thể đứng yên mà trông chờ vào các đơn đặt hàng của khách hàng truyền thống mà cần phải cố gắng tìm kiếm các bạn hàng mới và chú trọng vào việc cải tiến mẫu mã nếu không công ty có thể sẽ rơi vào nguy cơ tụt hậu.
2.2.2.Thực trạng mục tiêu chiến lược của công ty
Lợi nhuận luôn là mục tiêu chiến lược hàng đầu đối với bất kỳ công ty kinh doanh quốc tế nào.Và trong 4 năm từ 2001 đến 2004, lợi nhuận của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu Việt An không ngừng tăng lên.Năm 2002 là 444,21 triệu đồng tăng 10.37% so với năm 2001 nhưng thấp hơn so với năm 2003 là 40.1%.Và năm 2004 công ty đạt mức lợi nhuận là 856.5 triệu đồng vượt năm 2003 là 37.2%.Qua những kết quả trên đã chứng tỏ công ty sản xuất-xuất nhập khẩu Việt Anđã thực hiện tốt mục tiêu chiến lược quan trọng của công ty .
Lợi nhuận của công ty ngày càng tăng cao nhưng không đồng nghĩa với việc vị thế của công ty được khẳng định. Phương thức xuất khẩu chính của công ty vẫn là hoạt động gia công quốc tế nên công ty không được phép gắn logo của công ty. Chính vì vậy người tiêu dùng không được biết đến xuất xứ của sản phẩm từ công ty.Chính vì sự giới hạn trên mà thương hiệu của công ty vẫn còn bị lu mờ trên thị trường quốc tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mạnh mẽ và luôn diễn ra những cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và với các thị trường nước ngoài nên mục tiêu đẩm bảo tính nhân bản trong các công ty rất khó trong việc thực hiện mục tiêu. Mục tiêu này nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng và lành mạnh giữa các doanh nghiẹp .Tuy nhiên, trong năm 2004 vừa qua đã có nhiều doanh nghiẹp dệt may tham gia mua bán quotas.Các công ty đó đã đặt mục tiêu lợi nhuận trên hết mà không nghĩ đến mục tiêu này. Qua gần 10 năm hoạt động, công ty sản xuất-xuất nhập khẩu Việt An vẫn luôn xứng đáng là một trong những doanh nghiẹp dệt may vừa hoạt động kinh doanh có hiệu quả vừa đảm bảo được tính nhân bản sâu sắc
Tuy phương thức gia công quốc tế không mang lại lợi nhuận cao như phương thức xuất khẩu trực tiếp nhưng nó đảm bảo cho công ty tránh được những rủi ro cao. Nguồn lực của công ty còn chưa mạnh nên việc công ty lựa chọn hình thức xuất khẩu trực tiếp cần có sự tính toán, có chiến lược cúng như kế hoạch marketing hợp lý để giảm thiểu những rủi ro xuống mức thấp nhất có thể.
2.2.3.Thực trạng marketing mục tiêu của công ty
a) Lựa chọn thị trường mục tiêu
Hoạt động kinh doanh chính của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu Việt An chủ yếu là hướng về xuất khẩu và gia công đã đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển ngành may mặc của cả nước. Vì vậy, thị trường xuất khẩunước ngoài luôn được công ty tìm kiếm quan tâm, khai thác và chú trọng.
Để có được những cơ sở cho việc lựa chọn thị trường, công ty sản xuất-xuất nhập khẩu Việt An đã đánh giá thực trạng các loại thị trường như sau:
*)Thị trường EU: đây là thị trường trọng điểm gồm nhiều nước công nghiệp phát triển như Anh, Pháp,Đức….Thu nhập của họ tương đối cao. Do đó sản phẩm may mặc ngoài việc thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người còn phải làm tăng vẻ đẹp, quý cách, dáng vẻ thanh lịch hay sang trọng….thích hợp với thị hiếu tiêu dùng.Vì vậy thị trường EU đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao mẫu mã thiết kế không chỉ phù hợp, đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế của riêng từng nước mà còn phải phù hợp với toàn khối EU.
Năm 2002, giá trị xuất khẩu của thị trường EU chiếm tỷ trọng là 46.27% là thị trường xuất khẩu đứng đầu của công ty và thứ hai là thị trường Mỹ với 23.87% tổng giá trị xuất khẩu của công ty .Tuy nhiên , sau năm 2003 ,thị trường Mỹ đã vươn lên đứng đầu với Eu đứng vị trí thứ hai.
Bên cạnh đó ,khi xâm nhập thị trường Eu ,công ty gặp khó khăn khi phải đối đầu với nhiều đối thủ mạnh như : Trung Quốc ,ấn Độ , Indonexia…. Trước năm 2005, công ty thuận lợi khi được hưởng thuế suất MFN và chịu hạn ngạch . Nhưng sau năm 2005 công ty Việt An nói riêng và ngành may mặc Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thử thách cam go hơn khi EU xoá bỏ hạn ngạch.
* Thị trường Mỹ : là một trong những cường quốc kinh tế, khoa học, công nghệ và quân sự hàng đầu trên thế giới, với GDP hàng năm vượt trên 9000 tỷ USD và nhập khẩu hàng năm trên 1100 tỷ USD. Chính vì sự lớn mạnh như vậy nên Mỹ luôn là thị trường đầy tiềm năng của công ty. Năm 2002, khi công ty mới xâm nhập vào thị trường này chỉ mới đạt 6348440 USD với tỷ trọng là 23,87% giá trị tổng kim ngạch. Nhưng đến năm 2003, đã đạt tới 10474710 USD và vươn lên trở thành thị trường số một của công ty với tỷ trọng cao là 39,8 % ; trong đó khi EU chiếm tỷ trọng là 37,78% giá trị tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Tuy nhiên, Mỹ là một thị trường lớn, rất hấp dẫn nhưng đồng thời cũng là thị trường rất khó tính, luôn có những yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, đơn đặt hàng thường lớn, thời hạn giao hàng ngắn nên thương gây nhiều áp lực cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Không chỉ vậy, các nhà nhập khẩu Mỹ luôn đặt hàng mức giá thấp hơn các đối tác như : EU, Nhật Bản … Mà thị trường Mỹ quá xa so với doanh nghiệp nên chi phí vận tải, bảo hiểm chuyên chở hàng xuất khẩu cao nên dẫn tới chi phí kinh doanh sẽ tăng cao như vậy làm giảm tính cạnh tranh về sản phẩm may mặc của công ty.
* Thị trường Đông á : là thị trường gần gũi với Việt Nam không chỉ đơn thuần về khoảng cách địa lý mà cả sự tương đồng về nét văn hóa. Hàng năm công ty xuất khẩu một lượng sản phẩm lớn sang các nước Đông á này. Tuy nhiên đây không phải là thị trường tiêu thụ mà là các thị trường thuê công ty ở Việt Nam gia công để tái xuất khẩu sang nước thứ ba. Do vậy, trong thời gian tới đòi hỏi công ty tìm các giải pháp tăng trưởng trong xuất khẩu trực tiếp, giảm gia công xuất khẩu qua trung gian là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
* Thị trường CHLB Nga và Đông Âu : là thị trường truyền thống của công ty nên có nhiều thuận lợi trong việc nắm bắt, tiếp cận và hiểu biết rõ các cơ hội của thị trường này. Và đồng thời, đây cũng là thị trường nhập khẩu hàng dệt may khá dễ tính.
Tuy nhiên, hiện nay hàng sản phẩm xuất khẩu của công ty sang thị trường này vấp phải sự cạnh tranh với hàng Trung Quốc và các nước trong khu vực Đông á. Thêm vào đó là tình hình chính trị và kinh tế ở Nga mấy năm gần đây không ổn định dẫn đến kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này không ổn định.
* Thị trường khác : ngoài các thị trường chính trên, công ty Việt An còn xuất khẩu sang một số thị trường khác như Bắc Mỹ, úc … Đây là những thị trường khá khó tính và kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này là không đáng kể. Nhưng hy vọng trong thời gian tới , sẽ là những thị trường tiềm năng, có nhiều triển vọng của công ty.
b) Thực trạng hình thức xuất khẩu của công ty.
Hiện nay công ty đang sử dụng ba loại hình thức xuất khẩu chủ yếu : đó là xuất khẩu trực tiếp ; xuất khẩu gián tiếp và hợp tác xuất khẩu. Cả ba hình thức này được công ty sử dụng có hiệu quả và có sự đan xen kết hợp giữa các phương thức với nhau.
* Xuất khẩu trực tiếp.
Hình thức xuất khẩu này của công ty chiếm tỷ lệ từ 30 đến 36% hàng xuất khẩu của công ty. Với hình thức này công ty có điều kiện giao dịch trực tiếp và mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng mới. Không chỉ có vậy, nhờ phương thức này công ty có thể kiểm soát được các thông số Marketing xuất khẩu, kiểm soát được chi phí và lợi nhuận. Lợi nhuận không bị chia sẻ cho những nhà trung gian.
* Xuất khẩu gián tiếp.
Tỷ lệ hàng xuất khẩu theo phương thức này khá nhỏ, khoảng 10 đến 15%. Chủ yếu là công ty áp dụng với các đơn hàng của các công ty may trong nước. Xuất khẩu theo phương thức này an toàn hơn trong kinh doanh, tận dụng được nguồn vốn, lao động nhàn rỗi, không phải triển khai lực lượng bán hàng ở nước ngoài, hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra ở thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, lợi nhuận công ty sẽ không cao, không xây dựng được uy tín, tiếng tăm trên thị trường và không được bạn hàng quốc tế biết đến sản phẩm công ty sản xuất ra.
* Hợp tác xuất khẩu.
Công ty hợp tác xuất khẩu với bạn hàng dưới hình thức gia công đặt hàng quốc tế. Việc gia công xuất khẩu của công ty chỉ thu được một phí gia công dao động khoảng 2,5 – 2,7% giá trị sản phẩm và đơn đặt hàng thường là từ các bạn hàng của Việt Nam ở các nước Đông á.Tuy phương thức xuất khẩu này không mang lại cho công ty lợi nhuận cao, chưa phải là phương thức tối ưu nhưng công ty có thể tận dụng được dây chuyền công nghệ, thiết bị công xưởng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ và khắc phục được tình trạng thiếu nguyên vật liệu gia công sản xuất, học hỏi mẫu mã thiết kế từ các công ty nước ngoài đặt hàng.
2.2.4. Thực trạng triển khai hoạt động chiến lược Marketing Mix của công ty.
a) Quyết định về sản phẩm xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An chủ yếu là xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài, thị trường chưa chiếm tỷ trọng cao. Và trong thời gian tới, công ty sẽ tiến hành chú trọng vào thị trường này. Và sản phẩm của công ty bao gồm : áo jacket, áo sơmi, găng tay da, quần áo lao động, khăn mặt, áo váy nữ … và các sản phẩm khác.
Thông qua bảng số liệu sau sẽ thấy được quyết định về sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty như thế nào ?
STT
Sản phẩm
Số lượng (chiếc)
Trị giá (1000USD)
Tỷ trọng (%)
1
áo jacket
915.002
11437.52
52.9
2
áo sơmi
557.508
2843.3
13.15
3
Quần áo lao động
649.089
3634.89
16.81
4
Găng tay da
1310.064
393.02
1.82
5
áo váy nữ
75.265
978.445
4.52
6
Khăn mặt
974.912
389.964
1.8
7
Sản phẩm may khác
174.188
1940.06
9.0
8
Tổng
4656.028
21617.2
100
Tình hình sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm chính của công ty sản xuất -xuất nhập khẩu Việt An năm 2004.
Qua bảng số liệu trên nhận thấy mặt hàng chủ đạo của công ty là áo jacket, quần áo lao động và áo sơmi. Với tỷ trọng cao nhất 52.9% của mặt hàng áo jacket và quần áo lao động là 16.81% cùng với 13.15% của áo sơmi đã và đang là những sản phẩm được các thị trường nước ngoài đánh giá cao và là thế mạnh của công ty. Bên cạnh những sản phẩm chủ lực này, công ty vẫn luôn tìm kiếm và phát triển các sản phẩm khác để đảm bảo tăng doanh thu xuất khẩu.
* Quyết định về chất lượng hàng xuất khẩu.
Các sản phẩm may mặc của công ty sản xuất Việt An chủ yếu dành cho xuất khẩu. Do đó sản phẩm phải đáp ứng được với các tiêu chuẩn, điều kiện và thị hiếu tiêu dùng của từng thị trường. Công ty thiết lập một quy trình công nghệ với hai khâu kiểm tra chất lượng là KCS đầu và KCS cuối. Trong đó KCS đầu làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào, trong quá trình sản xuất có các lỗi như thừa chỉ, đường may bị vặn vẹo, nhăn nhúm … còn KCS cuối sẽ kiểm tra mẫu sản phẩm một cách chặt chẽ ở đầu ra trước khi sản phẩm được đóng gói và xuất xưởng. Sản phẩm đã qua giai đoạn kiểm tra cuối là sản phẩm hoàn chỉnh hay gọi là thành phẩm đủ để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Chất lượng sản phẩm xuất khẩu là vấn đề mà công ty đặt lên hàng đầu bởi chính nó sẽ quyết định được người dùng có chấp nhận hay không. Và điều đó cũng sẽ quyết định tới hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Quyết định về bao bì, bao gói sản phẩm xuất khẩu.
- Về bao bì : đối với từng đơn hàng cụ thể công ty sẽ tiến hành đóng gói theo yêu cầu của khách hàng theo như thỏa thuận trong hợp đồng. Khi đó bao bì có thể là do khách hàng cung cấp hoặc là do công ty tự thiết kế phù hợp với loại sản phẩm. Tuỳ vào từng loại sản phẩm mà trong công ty có những bao bì phù hợp riêng. Thông thường bao bì sản phẩm của công ty được thiết kế làm hai lớp : lớp bên trong là lớp túi PE và lớp bên ngoài là các thùng Cattông dầy nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa tốt nhất.
- Về nhãn mác : nhãn mác của công ty về hình thức chưa thật sự tạo được nét đặc trưng nổi bật riêng nên chưa thu hút được sự hấp dẫn, chú ý của người tiêu dùng. Các sản phẩm xuất khẩu trực tiếp của công ty luôn có tên nhãn là VAPROMEXPO, tuy nhiên với những sản phẩm chủ đạo của công ty là áo jacket, quần áo lao động và áo sơmi thì công ty chưa tạo được biểu tượng bên ngoài áo để khách hàng có thể nhận biết ngay sản phẩm của công ty, mà nhãn mác mới chỉ khiêm tốn nằm ở vị trí bên trong cổ áo. Và đây cũng là vấn đề mà công ty đang dần khắc phục.
*Quyết định về sản phẩm mới xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, công ty đã chú trọng nhiều trong việc tìm hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng mới của khách hàng quốc tế. Công ty đã có phòng ban thiết kế với những nhà thiết kế được đào tạo giỏi. Tuy nhiên, sự đầu tư chưa cao và có trọng điểm nên chưa thu được kết quả cao. Do vậy, việc phát triển sản phẩm mới của công ty còn gặp nhiều khó khăn, đa phần là bắt chước kiểu dáng nước ngoài và thay đổi một vài chi tiết để tạo ra sản phẩm xuất khẩu.
b) Quyết định về giá xuất khẩu.
Việc định giá cho sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty thường dựa trên những cơ sở xem xét sau :
- Định hướng mục tiêu của công ty là : đảm bảo việc xâm nhập thị trường, tối đa hóa lợi nhuận hay là nhằm dành được vị thế trên thị trường.
- Mức cầu và mức thu nhập của mỗi thị trường là khác nhau nên sẽ đưa các mức giá bán khác nhau.
- Nghiên cứu giá bán của các đối thủ cạnh tranh.
- Lựa chọn kỹ thuật định giá dựa trên việc tính toán các chi phí liên quan và cộng thêm phần lợi nhuận mục tiêu của công ty.
* Quyết định về đồng tiền tính giá.
Công ty thường sử dụng đồng tiền tính giá là đôla Mỹ (USD) vì đây là đồng ngoại tệ mạnh, dễ chuyển đổi, ổn định và mang tính thanh toán cao trên thế giới.
* Quyết định chiết giá.
- Chiết giá thương mại.
- Chiết giá mua với số lượng lớn.
- Chiết giá vì thanh toán sớm.
- Chiết giá theo thời vụ : đưa ra mức giá ưu đãi đối với các mặt hàng trái vụ để khuyến khích khách mua hàng, tránh tình trạng hàng tồn kho, phải mất thêm chi phí nhà kho, bảo quản …
* Quyết định về điều kiện giao hàng và thanh toán.
- Điều kiện giao hàng : thường sử dụng phương thức giao hàng theo FOB Hải Phòng hoặc FOB Nội Bài.
- Điều kiện thanh toán : theo phương thức L.C hoặc T.T.
c) Quyết định về phân phối xuất khẩu.
Hiện tại công ty sản xuất -xuất nhập khẩu Việt An đang hoạt động kinh doanh với ba phương thức xuất khẩu chính là : xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp và gia công xuất khẩu. Tuy nhiên với phương thức gia công xuất khẩu công ty không cần chú trọng nhiều vào việc xây dựng mạng lưới phân phồi bằng hai phương thức xuất khẩu còn lại. Tương ứng với mỗi phương thức xuất khẩu khác nhau, công ty có các kênh phân phối khác nhau.
Và hiện nay công ty đang có 2 kênh phân phối sau:
*) Kênh 1:
Công ty
Công ty XNK trong nước
Nhà
nhập khẩu
Người tiêu dùng cuối cùng
Kênh phân phối này là công ty xuất khẩu sản phẩm may mặc thông qua việc uỷ quyền cho một đơn vị khác xuất khẩu hàng hoá cho công ty. Công ty sẽ mất một phí uỷ thác tương đối lớn. Tuy phương thức phân phối này giúp cho công ty tránh được sự cố rủi ro trong xuất khẩu nhưng làm hạn chế với việc tiếp cận thị trường của công ty.
*) Kênh 2:
Người tiêu dùng
cuối cùng
Nhà nhập khẩu
Công ty
Với kênh này, công ty ký kết hợp đồng trực tiếp với khách hàng nước ngoài.Đây là kênh được công ty quan tâm và hướng tới nhiều nhất vì nó mang lại lợi nhuận cao, cơ hội tiếp cận trực tiếp với các đối tác, nắm bắt được thị trường quốc tế. Những thông tin phản hồi lại từ khách hàng luôn là vấn đề quan trọng trong việc vạch ra các phương hướng, chiến lược trong hoạt động kinh doanh của công ty.
d) Quyết định về hình thức quảng cáo và xúc tiến thương mại
Trong những năm gần đây, với mục đích đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động xuất khẩu, công ty sản xuất- xuất nhập khẩu Việt An đã rất quan tâm đến công tác xuất khẩu xúc tiến thương mại nhằm tạo nhiều cơ hội giới thiệu sản phẩm của công ty cũng như được tiếp xúc và nhận được những thông tin phản ánh từ người tiêu dùng. Các hoạt động quảng cáo xúc tiến bán hàng được chủ yếu thực hiện qua một số hình thức sau:
+ Quảng cáo trên báo chí, tập san: giới thiệu về công ty,các sản phẩm mới của công ty với khách hàng trong và ngoài nước.Hiện tại, các báo tạp chí trong nước được sử dụng đó là: Diễn đàn doanh nghiệp, Thời trang Việt Nam, Tạp chí Dệt may….
+ Chào hàng: cũng được công ty thường xuyên sử dụng qua hai cách tiếp cận như: catalogue và hàng mẫu.
+Tham gia hội chợ triển lãm
+Quảng cáo trên mạng: giúp các doanh nghiệp, các quốc gia, người tiêu dùng quốc tế được gắn kết với nhau hơn, khắc phục được khoảng cách không gian.Tuy nhiên, công ty Việt An mới chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm thông tin thị trường, còn hạn chế trong việc tìm kiếm khách hàng, đối tác trên mạng và công ty chưa hoàn thành được trang Web của mình.Và trong thời gian tới công ty sẽ có trang Web chính thức giới thiệu, quảng bá về công ty.
2.2.5. Thực trạng triển khai chiến lược của công ty
Triển khai chiến lược marketing là một quá trình biến các kế hoạch marketing thành những nhiệm vụ hành động cụ thể và đảm bảo chắc chắn rằng những nhiệm vụ đó được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
a) Ngân sách dành cho triển khai chiến lược
Công ty đã có chính sách phân bổ ngân sách cho các phòng ban chức năng với mục tiêu đẩy mạnh các hoạt động m, qua đó nâng cao khả năng kinh doanh và tạo lập uy tín của công tytrên thị trường. Nguồn ngân sách này được công ty trích ra từ quỹ đầu tư và phát triển của công ty. Song thực tế nguồn ngân sách này là còn hạn chế nên chưa thực sự đúng với tiềm năng của hoạt động marketing xuất khẩu của công ty. Chính vì thế mà hiệu quả thu lại là chưa cao.Việc phân bổ ngân sách dành cho hoạt động marketing được công ty là còn hạn chế,công ty cần chú trọng và phát triển hơn nữa để phát triển thị trường xuất khẩu , thực hiện các quyết định về sản phẩm xuất khẩu như chủng loại, chất lượng, bao bì, nhãn mác.Các quyết định về phân phối và tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là các hoạt động xúc tiến thương mại hỗn hợp củacông ty.
a) Nguồn lực của công ty
Sự thành công về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là sự phản ánh những nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Nó phản ánh năng lực của những người quản lý cũng như tay nghề của những người lao động. Công ty có đội ngũ công nhân viên đông đảo.Tuy nhiên đội ngũ lao động tại bộ phận marketing của công ty hoạt động chưa có hiệu quả.Trình độ nghiệp vụ marketing và ngoại ngữ của họ còn yếu nên hạn chế rất nhiều khi tiếp xúc trực tiếp với đối tác nước ngoài. Các nguồn thông tin liên quan đến thị trường xuất khẩu và những biến động của môI trường thì có rất nhiều nhưng việc lựa chọn thông tin, phân tích và đưa ra những kết luận cuối cùng cho việc hoạch định chiến lược marketing, bộ phận marketing củacông ty còn gặp nhiều khó khăn.Biết được những tồn tại hạn chế nên công ty đã không ngừng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ marketing cho các cán bộ công nhân viên.
c) Kế hoạch hành động
Thông qua bảng tổng hợp kết quả qua 2 năm 2003 và 2004 sẽ cho ta biết công ty đã thực hiện kế hoạch hành động như thế nào?
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Tổngkim ngạch XK
USD
17896322
20325742
20756000
21617200
Thị trường XK chính
Nước
20
20
21
17
Doanh thu
Tr.đồng
78392
88038
91350
117330
Dựa vào bảng kết quả trên nhận thấycông tythực hiện tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu vượt 13.5% so với kế hoạch dự kiến vào năm 2003. Còn năm 2004 công ty đạt 21617200 USD tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 4.2% so với kế hoạch.Tổng kim ngạch xuất khẩu thực hiện vào năm 2003 và 2004 vượt xa so với kế hoạch cũng đã góp phần làm doanh thu của công ty cũng vượt so với kế hoạch. Năm 2003 tăng 9639 triệu đồng so với kế hoạch và năm 2004 cao hơn kế hoạch ban đầu là 28,4%.Qua những con số này cho thấycông tyđã thực hiện rất có hiệu quả kê hoạch hành động của mình.Việc triển khai kế hoạch hành động của công ty tốt đã mang lại cho công ty nhiều lợi nhuận nên công ty nên tiếp tục giữ vững và duy trì tốt hơn nữa.
2.2.6. Thực trạng kiểm soát chiến lược marketing
Kiểm soát chiến lược marketing là một khâu quan trọng trong hoạt động thực hiện chiến lược marketing củacông ty.Nếu như bước đầu tiên của thực hiện chiến lược marketing không đúng thì sẽ kéo theo tất cả các khâu còn lại đều chệch hướng. Tuy nhiên, khâu kiểm soát chiến lược marketing củacông tychưa được chú trọng.Công ty chưa thiết lập được hệ thống tiêu chuẩn để kiểm soát chiến lược. Và ngân sách dành cho khâu này là không đáng kể do vậy kiểm soát chiến lược marketing của công ty rất lỏng lẻo.
2.3. Đánh giá chung
Từ năm 2001- 2004, với những nỗ lực không ngừng, công ty sản xuất -xuất nhập khẩu Việt An đã có những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu củacông ty. Và kết quả đó được đánh giá tổng hợp qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2001
2002
2003
2004
Tổng kim ngạch XK
USD
18976100
19117248
20325742
21617200
Thị trường XKchính
Nước
23
23
20
17
Lợi nhuận
Tr.đồng
402.51
444.21
625.07
856.5
Doanh thu
Tr.đồng
63892
68340
88038
117330
Tỷ suất lợi nhuận
%
0.63
0.65
0.71
0.73
Nộp ngân sách
Tr.đồng
415.25
397.32
326.92
665.94
Lương bình quân
Nghìn đ/ng/tháng
804.3
835.1
918.6
943.3
Qua bảng tổng hợp kết quả trên nhận thấy tuy thị trường xuất khẩu của công ty giảm xuống từ 20 nước vào năm 2003 xuống 17 nước vào năm 2004 nhưng không làm doanh thu và tỷ suất lợi nhuận củacông tygiảm xuống.Điều này có nghĩa rằng công ty đã chú trọng khai thác có “ chiều sâu” thị trường xuất khẩu thay vì chạy theo “ chiều rộng”.
Nhìn vào bảng kết quả trên thấy tỷ suất lợi nhuận của công tykhông ngừng tăng lên chứng tỏ công tyđang sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Và qua bảng đánh giá này, công ty sản xuất -xuất nhập khẩu Việt An đã nhìn nhận thấy được những ưu điểm và nhược điểm cùng nguyên nhân tồn tại trong công tác thực hiện chiến lượckinh doanh marketing xuất khẩu như sau:
1.Ưu điểm
-Công ty đã giữ vững và biết cách khai thác thị trường trọng điểm có hiệu quả
- Biết củng cố và duy trì những sản phẩm tiêu thụ mạnh và biết đa dạng hoá chủng loại, mẫu mã và chú trọng quan tâm đến thị hiếu tiêu dùng của từng loại thị trường.
- Chú ý việc đầu tư công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tạo sức cạnh tranh.
- Thực hiện các hợp đồng ký kết với độ tin cậy cao, đảm bảo uy tín cho công ty
- Phương pháp định giá linh hoạt, hợp lý, thích ứng với sự biến động của từng thị trường.
2.Nhược điểm
- Lựa chọn thị trường xuất khẩu củacông ty luôn mang tính bị động, đa phần khách hàng tự tìm đến công tyđể ký kết các hợp đồng.
-Chú trọng nhiều phương thức gia công quốc tế
- Xuất khẩu sang thị trườngnước ngoài còn phải thông qua nhiều kênh trung gian nên sự phản ánh thông tin lại từ thị trườngkhông còn chân xác và chậm trễ
- Chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng tốt tiêu chuẩn quốc tế và thị hiếu người tiêu dùng
- Chưa khai thác và đầu tư có hiệu quả hoạt động quảng cao, xúc tiến thương mai
- Chưa xây dựng được thương hiệu riêng
3.Các nguyên nhân tồn tại
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang tính bị động nhiều, phụ thuộc vào các đối tác tại thị trườn gnước ngoài.Do vậy, công ty giảm khả năng tự sáng tạo ra sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 748.doc