Luận văn Hoàn thiện chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch – Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

MỤC LỤC

 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 4

1.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHTM: 4

1.1.1. NHTM trong nền kinh tế thị trường: 4

1.1.2. Nguồn nhân lực NHTM: 5

1.1.2.1. Khái niệm: 5

1.1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực NHTM: 6

1.1.2.3. Phân loại nhân lực của NHTM: 8

1.1.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHTM 11

1.1.3.1. Khái niệm: 11

1.1.3.2. Mục tiêu, vai trò: 12

1.2. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHTM: 15

1.2.1. Khái niệm chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHTM: 15

1.2.2. Mục tiêu, vai trò của chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHTM: 16

1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHTM. 16

1.2.4. Nội dung của chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHTM: 21

1.2.4.1. Chính sách điều tra, phân tích nhu cầu thực tế về đào tạo nguồn nhân lực của NHTM: 21

1.2.4.2. Chính sách quy định tiêu chuẩn, yêu cầu để lựa chọn những đối tượng đi đào tạo: 21

1.2.4.3. Chính sách về các chương trình đào tạo: 21

1.2.4.4. Chính sách đào tạo đội ngũ giảng viên cho những chương trình tự đào tạo của đơn vị: 22

1.2.4.5. Chính sách đãi ngộ, phúc lợi, khen thưởng, đề bạt thăng tiến hợp lý, kịp thời với các giảng viên và cán bộ có thành tích công tác và học tập tốt : 22

1.2.4.6. Chính sách quy định trách nhiệm ràng buộc với các giảng viên và cán bộ tham gia đào tạo: 22

1.2.4.7. Chính sách kiến tạo con đường phát triển sự nghiệp cho nhân viên: 23

1.2.4.8. Chính sách xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho NHTM: 23

1.2.4.9. Các chính sách khác: 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SGD NGÂN HÀNG NNo&PTNT VN. 25

2.1. Hệ thống tổ chức, mô hình bộ máy quản lí điều hành của SGD NHNo&PTNT Việt Nam: 25

2.1.1. Giới thiệu khái quát về SGD NHNo & PTNN VN. 25

2.1.2. Tổ chức bộ máy và điều hành. 27

2.2. Thực trạng chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực SGD NHNo&PTNT VN: 40

2.2.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo và phát triển của SGD: 40

2.2.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô: 41

2.2.1.2. Chính sách đào tạo của NHNNo&PTNT trung ương 41

2.2.1.3. Quan điểm về đào tạo của ban lãnh đạo SGD: 43

2.2.1.4. Nguồn nhân lực: 43

2.2.1.5. Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của SGD NHNNo&PTNT Việt Nam: 49

2.2.1.6. Kinh phí đào tạo : 53

2.2.1.7. Các nhân tố khác: 55

2.2.2. Thực trạng các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại SGD NHNo&PTNT VN: 56

2.2.2.1. Chính sách điều tra, phân tích nhu cầu thực tế về đào tạo nguồn nhân lực của SGD: 56

2.2.2.2. Chính sách về chương trình đào tạo : 56

2.2.2.3. Chính sách lựa chọn cán bộ cử đi đào tạo: 58

2.2.2.4. Các chính sách đối với cán bộ được cử đi đào tạo: 60

2.2.2.5. Chính sách đối với giảng viên tham gia đào tạo: 63

2.2.3. Kết quả đào tạo nguồn nhân lực của SGD: 64

2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng chính sách đào tạo và phát triển NNL của SGD NHNNo&PTNT VN. 71

2.3.1. Kết quả đạt được: 71

2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại : 73

3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế: 75

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SGD NHNo & PTNN VN NNo&PTNT VN . 76

3.1. Định hướng hoạt động của SGD NHNo&PTNT Việt Nam năm 2009: 76

3.1.1. Định hướng chung: 76

3.1.2. Định hướng cụ thể: 77

3.1.3. Định hướng đào tạo nguồn nhân lực của SGD NHNo & PTNN VN: 79

3.2.Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực SGD NHNo&PTNT VN: 81

3.3.Kiến nghị hoàn thiện chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 82

3.3.1.Kiến nghị với Lãnh đạo SGD NHNo&PTNT VN: 82

3.3.2. Kiến nghị với NHNO&PTNT VN 83

3.3.3. Kiến nghị với Chính Phủ và ngân hàng nhà nước. 84

3.3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ: 84

3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam: 87

KẾT LUẬN 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

 

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3911 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch – Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế xuất các giải phap về công nghệ thong tin cho Ban giám đốc nhằm: Đảm bảo an toàn cho hệ thống mạng máy tính Tăng cường tính bảo mật, sự ổn định, thông suốt cho các chương trình ứng dụng quan trọng. Hỗ trợ xử lý nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả công việc cho các Phòng nghiệp vụ Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. Làm dịch vụ tin học. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc giao. *. Phòng dịch vụ và marketing: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng(từ khâu tiếp xúc , tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khỏa, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…) tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vị ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng dự hài long của khách hàng. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc về: chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thong tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của Sở giao dịch các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường. Triển khai các phương án tiếp thị, thong tin tuyên truyền theo chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Giám đốc. Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thong, quảng bá hoạt động của Sở giao dịch và của Ngân hàng Nông nghiệp. Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền. Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm catalog, lịch, thiếp, tờ gấp, áp phích… theo quy định. Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như phím tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình… phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị. Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng của đơn vị. Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. Tham mưu cho giám đốc phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. Thực trạng chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực SGD NHNo&PTNT VN: 2.2.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo và phát triển của SGD: Theo kết quả điều tra của SGD NHNo & PTNT VN, Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của SGD NHNo&PTNT VN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, các nhân tố khác nhau thì ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau. Bảng 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Các nhân tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng (xếp theo thứ tự từ ảnh hưởng nhiều đến ít tương ứng số thứ tự từ thấp đến cao) Kinh phí đào tạo 6 Quan điểm về đào tạo của lãnh đạo 3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh 5 Các nguồn lực (NNL là quan trọng nhất) 4 Chính sách đào tạo và phát triển NNL của NHNo & PTNT Trung ương 2 Giảng viên 7 Tài liệu và chương trình học 8 Môi trường kinh tế vĩ mô 1 2.2.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô: Nhìn chung, môi trường kinh tế nước ta tương đối ổn định và thuận lợi. Thể chế luật pháp có sự bình ổn cao về chính trị và ngày càng hoàn thiện, tạo hành lang pháp lí tốt cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động. Tỉ trọng GDP tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Song bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều hạn chế : tỉ lệ lạm phát, tỉ lệ thất nghiệp vẫn còn cao, đặc biệt năm 2008, đầu năm 2009 vừa qua chịu sự tác động nặng nề của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của SGD cũng căn cứ vào từng điều kiện cụ thể, do năm 2007 kinh tế phát triển mạnh, sức cạnh tranh có xu hướng tăng, đặc biệt 2008 kinh tế lạm phát, đòi hỏi đặt ra phải đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên nhạy bén, sáng tạo và giỏi nghiệp vụ. Do đó các chính sách đào tạo và phát triển NNL cũng tập trung tổ chức kịp thời các khóa đào tạo, xác định nội dung đào tạo phù hợp đáp ứng nhu cầu thực tiễn. 2.2.1.2. Chính sách đào tạo của NHNNo&PTNT trung ương Chính sách đào tạo của NHNNo& PTNT Việt Nam là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến công tác đào tạo của sở giao dịch. Nhằm phát triển đội ngũ cán bộ ngày càng giỏi nghiệp vụ ngân hàng, tinh thông các nghiệp vụ và dịch vụ khác trong hệ thống, ngày 04 tháng 9 năm 2001 Chủ tịch Hội đồng Quản trị  NHNo VN đã ký quyết định số 341/QĐ/HĐQT-TCCB với nội dung thành lập Trung tâm Đào tạo (TTĐT) là Đơn vị sự nghiệp trực thuộc NHNo VN. Ban hành kèm theo quyết định này là Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Đào tạo. Theo Quy chế Tổ chức và hoạt động này, TTĐT có Ban Giám đốc và 06 phòng nghiệp vụ cùng 12 Cơ sở Đào tạo Khu vực trên địa bàn một số tỉnh, thành phố. Hiện tại, Ban lãnh đạo của trung tâm đào tạo gồm một giám đốc và các phó giám đốc.Các phòng chuyên môn gồm: Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Phòng Quản lý Đào tạo, Phòng Quan hệ Quốc tế và Quản lý Dự án, Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Tài vụ, Phòng Hành chính Nhân sự.  Từ khi thành lập đến nay, vượt qua nhiều khó khăn thử thách, Trung tâm Đào tạo NHNo VN đã có gần 8 năm xây dựng và trưởng thành theo hướng đổi mới toàn diện công tác đào tạo theo mô hình xây dựng Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu Việt Nam.  TTĐT đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận, được tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua của ngành, góp phần không nhỏ vào sự thành đạt và phát triển bền vững của NHNo VN trên con đường phát triển và hội nhập Quốc tế. Để đáp ứng tình hình mới, nhiệm vụ trọng tâm của công tác đào tạo là tập trung triển khai mạnh mẽ các chương trình đào tạo thuộc những dự án có nguồn vốn vay nước ngoài như Dự án IPCAS, Dự án AFD III, Dự án Tài Chính Nông thôn…Cụ thể: TTĐT là nơi tập trung tất cả các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ thống ngân hàng NHNNo&PTNT Việt Nam từ việc xác định nhu cầu, lên kế hoạch đào tạo, dự tính kinh phí…Quá trình tổ chức, triển khai các chương trình đào tạo được tiến hành như sau: *. Căn cứ vào kế hoạch, chiến lược kinh doanh trong năm, NHNNo&PTNT Việt Nam lập kế hoạch đào tạo trong năm cho toàn bộ ngân hàng *. NHNNo&PTNT gửi công văn yêu cầu các cơ sở đăng ký nhu cầu của học viên: Danh sách các chuyên đề đào tạo, số lớp, số ngày học, đối tượng học. *. Các lãnh đạo cơ sở thông báo cho các phòng, ban trong cơ sở đăng kí học viên. Cơ sở tổng hợp và gửi lên TTĐT để bố trí lớp học. *. TTĐT gửi công văn xuống cơ sở yêu cầu cử người đi khi tổ chức được lớp học dựa căn cứ theo số lượng, đối tượng trong công văn và trên cơ sở bảng đăng kí đã gửi trung tâm hồi đầu năm. *. Cuối cùng, TTĐT tổ chức các lớp học theo kế hoạch đã vạch ra. - Những lớp đào tạo cho một số cán bộ trong ngân hàng: Trung tâm sẽ gửi học viên đến các cơ sở đào tạo khác trong khu vực, các cơ sở liên kết hoặc tại trung tâm đào tạo và trụ sở chính. - Những lớp đào tạo cho hầu như toàn bộ cán bộ nhân viên trong Ngân hàng: TTĐT sẽ cho các cơ sở tự tổ chức theo hướng dẫn và báo cáo kết quả bằng văn bản cho trung tâm. SGD NHNNo&PTNT Việt Nam là trụ sở giao dịch chính của Ngân hàng tại Hà Nội. Do đó Công tác đào tạo của SGD chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kế hoạch đào tạo của Ngân hàng trung ương. Bởi vậy, chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của NHNo&PTNT Việt Nam là cơ sở để SGD thiết lập các chính sách đào tạo của mình. Dựa vào các chính sách của ngân hàng trung ương và đặc điểm nội tại tình hình nguồn nhân lực của mình, sở giao dịch điều chỉnh và đưa ra những chính sách cụ thể để triển khai tốt kế hoạch đặt ra của ngân hàng và mục tiêu của SGD. 2.2.1.3. Quan điểm về đào tạo của ban lãnh đạo SGD: Ban lãnh đạo luôn coi người lao động là tài sản quý nhất và quyết định thành bại của chi nhánh vì vậy công tác đào tạo luôn nhận được sự quan tâm của ban lãnh đạo chi nhánh. Ban lãnh đạo chi nhánh có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ: hỗ trợ kinh phí, bố trí công việc phù hợp để nhân viên chi nhánh vừa tham gia học tập vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ…(đã được trình bày ở phần 2.2.2 và 2.2.3).Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế là sự quan tâm của ban lãnh đạo còn chung chung chưa có chương trình, kế hoạch cụ thể cho từng đối tượng trong SGD 2.2.1.4. Nguồn nhân lực: Theo kết quả điều tra của phòng hành chính nhân sự SGD NHNNo&PTNT Việt Nam, Nguồn nhân lực là nhân tố ảnh hưởng lớn thứ 2 đến chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của SGD. Vì nguồn nhân lực là đối tượng trực tiếp chịu tác động của các chính sách đào tạo, do đó đặc điểm nguồn nhân lực trong chi nhánh về giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, mong muốn học tập và các đặc điểm tâm sinh lý khác nhau…có tác động trực tiếp đến hiệu quả của các chính sách. Trình độ người lao động càng cao và đồng đều, tâm lý người lao động càng vững vàng, ổn định, điều kiện cá nhân càng thuận lợi thì hiệu quả các chính sách càng cao. Thực trạng cán bộ trong sở giao dịch số lượng không nhiều, tuổi đời trẻ, trình độ tương đối cao song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.Do đó, cần phải đặc biệt quan tâm đến chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 2.2.1.3.1.Đặc điểm số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực của sở giao dịch: Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu lao động SGD từ năm 2006-2008 Đơn vị tính: Người Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng % Tổng % Tổng % I-TỔNG SỐ LAO ĐỘNG 123 100 138 100 147 100 Trong đó: - Lao động nữ 99 72,36 101 73,19 108 73,47 - Đảng Viên 25 20,33 35 25,36 47 31,97 II- CƠ CẤU LAO ĐỘNG 123 100 138 100 147 100 - Lao động quản lý 23 18,7 28 20,29 32 21,77 + Ban GĐ và Trưởng, phó phòng chi nhánh cấp I và TĐ 18 14,63 21 15,22 24 16,33 + Trưởng phó phòng PGĐ - QTK 5 4,07 7 5,07 8 5,44 - Lao động nghiệp vụ chuyên môn 96 78,05 109 78,98 115 78,23 + Tín dụng 19 15,45 21 15,22 24 16,33 + Kế toán 56 45,53 59 42,75 57 38,78 + Thanh toán quốc tế, kinh doanh 5 4,07 8 5,8 6 4,08 + Tin học 1 0,83 1 0,72 3 2,04 + Kiểm toán nội bộ 1 0,83 1 0,72 1 0,68 + Hành chính 3 2,44 4 2,9 3 2,04 + Kiểm ngân, thủ quỹ, thủ kho. 2 1,63 4 2,9 5 3,4 + Lái xe 3 2,44 3 2,17 5 3,4 + Kế hoạch 2 1,63 2 1,45 4 2,72 + Tiếp thị, marketing 3 2,44 3 2,17 6 4,08 + Chứng khoán 1 0,83 3 2,17 1 0,68 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự SGD NHNo&PTNT Việt Nam) Nhận xét: Nguồn nhân lực của sở giao dịch nhìn chung tăng dần qua các năm và chủ yếu vẫn tập trung vào các nghiệp vụ truyền thống của một ngân hàng thương mại như: Tín dụng(16,33%-2008), kế toán (38,78%-2008), thủ quỹ và kiểm ngân. Ngoài ra do đặc thù nhiệm vụ của SGD là đầu mối ngoại tệ mặt nên nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh cũng là nghiệp vụ trọng điểm của SGD. Trong đó năm 2006,2007 với điều kiện nền kinh tế trong và ngoài nước phát triển mạnh, ảnh hưởng đến số lượng cán bộ, nhân viên của SGD tăng mạnh: năm 2007 tăng12,2% so với năm 2006. Tập trung tăng vào các lĩnh vực: quản lí, tín dụng, chứng khoán, thanh toán quốc tế, kinh doanh, kế toán, và có xu hướng chững lại ở các lĩnh vực marketing, hành chính, kế hoạch…. Đến năm 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, nguồn nhân lực của SGD tăng với tốc độ chậm hơn: tăng 6,52% so với năm 2007. Nền kinh tế bất ổn định nên SGD có xu hướng rút tỉ trọng nguồn nhân lực ở các ngành có mức độ rủi ro cao : chứng khoán và các lĩnh vực khác không có điều kiện để sử dụng tối đa nguồn nhân lực: Thanh toán quốc tế, kinh doanh…và gia tăng tỉ trọng nguồn nhân lực trong các lĩnh vực marketing, kế hoạch, tín dụng, … để gia tăng và mở rộng tiềm năng kinh doanh cho SGD, tăng mức độ an toàn, giảm rủi ro trong các dự án cho vay của SGD. Năm 2008, đầu năm 2009 Tổng số cán bộ trong chi nhánh là 147 người, trong đó có 32 người ở nghiệp vụ lãnh đạo(chiếm 21,8%) bao gồm các giám đốc, phó giám đốc, các trưởng /phó ban, trưởng/phó phòng. Số còn lại phụ trách Các nghiệp vụ chuyên môn chiếm 78,2%. Với tất cả… phòng ban, Số lượng nhân viên trong SGD như vậy là không nhiều., số lượng cán bộ lãnh đạo tương đối phù hợp với quy mô nguồn nhân lực tại cơ sở tạo thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát và điều hành của ban lãnh đạo. Để thấy được rõ hơn tình hình sử dụng nguồn nhân lực của SGD, chúng ta sẽ đi sâu phân tích đặc điểm nguồn nhân lực của cơ sở. Bảng 2.3:Thống kê lao động của SGD đến 28/02/2009 Chỉ tiêu Theo độ tuổi Số lượng Dưới 30 Tổng Nữ Nam 30-50 Trên 50 TổngSố(người) 74 147 108 39 70 3 Tỉ lệ (%) 50,3% 100% 73,5% 26,5% 47,6% 2,04% Nguồn: phòng hành chính nhân sự-SGD NHNo &PTNT Việt Nam. Nhận xét: *. Nguồn nhân lực trong sở giao dịch có tuổi đời tương đối trẻ : tuổi đời trung bình toàn đơn vị là 39. Số lượng nhân viên dưới 30 tuổi chiếm tới 50,3%, Nhân viên từ 30 tuổi đến 50 tuổi chiếm tới 47%, 36% trong số đó là từ 30-35 tuổi, số còn lại phân đều cho các độ tuổi từ 35 đến 50. Và chỉ có 3 nhân viên trên 50 tuổi (chiếm 6,8%). Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, công nghệ thông tin ngày càng phát triển như hiện nay, thì nguồn nhân lực trẻ với sức khỏe, sự năng động, khả năng thích ứng và tính linh hoạt cao, khả năng nắm bắt công nghệ nhanh trở thành lợi thế lơn đối với SGD. Họ hiện nay đang được thừa hưởng rất nhiều những thành quả của sự phát triển của đất nước và của thế giới. Khả năng tiếp cận của họ với thế giới rất lớn. Không giới hạn ở các kênh thông tin nhất định mà họ còn tiếp cận với các chuyên môn, nghiệp vụ, các giá trị và tri thức mới. Không chỉ vậy,nguồn nhân lực trẻ còn có ưu điểm ham học hỏi, có nhiều hoài bão ước mơ tốt đẹp, và sở hữu một sức sáng tạo mới tiềm năng. Do đó, Các chính sách đào tạo cũng như những chương trình đào tạo của SGD cũng được nguồn nhân lực tiếp nhận một cách chủ động và nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai các kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực trẻ vẫn còn tồn tại một số hạn chế như tâm lý hay thay đổi công việc theo ý thích, chưa có tầm nhìn dài, chỉ nghĩ đến việc làm để kiếm sống hôm nay, dễ nản lòng khi kết quả không như ý muốn; đặc biệt còn yếu về kỹ năng làm việc và kinh nghiệm thực tế, không quen làm việc theo nhóm hoặc chưa biết cách diễn đạt, trình bày ý tưởng của mình trước tập thể, thiếu tác phong công nghiệp, tính kỷ luật, tự giác. Vì vậy, vấn đề đặt ra với ban lãnh đạo là phải thiết lập được các chính sách, xây dựng các kế hoạch đào tạo và phát triển phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của người lao động trẻ, giúp phát huy tối đa ưu điểm và hạn chế nhược điểm của nguồn nhân lực trẻ. *. Đa số cán bộ trong SGD là nữ: số lượng cán bộ nữ chiếm đến 75% tổng số nhân viên trong cơ sở. Đây cũng là một đặc thù của ngành ngân hàng nói chung. Bên cạnh đó, do tuổi đời nguồn nhân lực nữ của SGD nói riêng là trẻ nên họ thường có con nhỏ. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc học tập và công tác của họ. Các nữ cán bộ thường có xu hướng ngại tham gia các lớp học vì cần thời gian chăm sóc gia đình, đặc biệt là những chương trình đào tạo đòi hỏi phải học ở xa nơi công tác. Một ảnh hưởng khác của cán bộ nữ đến đào tạo là do ít nhiều còn ảnh hưởng của quan niệm xã hội cũ, dẫn tới thái độ an phân, tự thỏa mãn với vị trí, mức lương hiện tại của mình nên không muốn phấn đấu học tập nhiều. Do đó c1ác chính sách, kế hoạch đào tạo đề ra phải phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của lao động nữ, để họ vừa có thể hoàn thành tốt vai trò của người phụ nữ trong gia đình vừa có thể công tác tốt và tham gia đào tạo. 2.2.1.3.2.Tình hình chất lượng nguồn nhân lực của SGD Bảng 2.4: Trình độ nguồn nhân lực của SGD từ 2006-2008 Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng % Số lượng % Số lượng % I-Trình độ chuyên môn 123 100 138 100 147 100 -Tiến sĩ, Phó tiến sỹ 1 0,81 1 0,72 1 0,68 -Thạc sĩ 5 4,07 7 5,07 7 4,76 -Đại học , cao đẳng 114 92,68 123 89,13 128 87 -Cao cấp, Trung cấp 3 2,44 7 5,07 9 6,12 -Chưa qua đào tạo 1 0,68 II-Trình độ chính trị 93 75,61 105 76,08 112 76,19 -Cao cấp 5 4,07 6 4,35 7 4,76 -Trung cấp 85 69,1 95 68,84 99 67,34 -Sơ cấp 3 2,44 4 2,9 6 4,08 III-Trình độ ngoại ngữ 57 46,34 91 65,94 136 92,57 Cử nhân 17 13,82 17 12,32 18 12,24 Bằng A 3 2,44 5 3,62 17 11,56 Bằng B 7 5,69 13 9,42 21 14,29 -Bằng C 30 24,39 56 40,58 80 54,42 IV-Trình độ vi tính 112 91,05 127 92,03 136 92,52 Đại học 4 3,25 4 2,9 4 2,72 A 2 1,62 4 2,9 9 6,12 B 103 83,74 114 82,61 119 80,95 C 3 2,44 4 2,9 4 2,72 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự SGD NHNo&PTNT Việt Nam) Nhận xét: Nguồn nhân lực của SGD nhìn chung có trình độ chuyên môn cao. Tính đến 28/02/2009, có tới 89.8% nguồn nhân lực trong sở có trình độ Đại Học và trên Đại Học. Trong đó có một phó tiến sỹ là GĐ chi nhánh cấp I và 7 thạc sỹ. Trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 8,8% nguồn nhân lực của SGD. Chỉ có một người chưa qua đào tạo (chiếm 0,7%) thuộc mảng tiếp thị, marketing. Trình độ chính trị tốt và được cơ sở tập trung phát triển qua các năm. Với đặc thù của ngành ngân hàng là một ngành dịch vụ có quy mô quốc tế, đối tượng khách hàng rộng khắp trong và ngoài nước và chịu ảnh hưởng của hệ thống các ngân hàng trên thế giới, do đó, sử dụng thành thạo, chính xác tiếng anh, đặc biệt là tiếng anh chuyên ngành kinh tế - tài chính không chỉ là điều kiện hỗ trợ mà còn là điều kiện tất yếu với nhân viên SGD. Nhận thức được điều đó, nguồn nhân lực trong cơ sở luôn nỗ lực học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ bên cạnh việc phát triển trình độ chuyên môn. Có thể thấy trong 3 năm qua, chất lượng trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực trong cơ sở tăng nhanh một cách rõ rệt: năm 2007 tăng 59,65% so với năm 2006, và đến năm 2008 đạt 92,57% tổng nguồn nhân lực trong SGD, tăng 49,45% so với năm 2007. Bên cạnh đó, trong thời đại của công nghệ thông tin, khả năng và tốc độ nắm bắt thông tin có vai trò quyết định rất lớn đến thành công của mỗi tổ chức. Không chỉ vậy, bất cứ nghiệp vụ nào của ngành ngân hàng cũng đòi hỏi biết sử dụng thành thạo máy tính. Vì vậy, có thể thấy thực trạng nguồn nhân lực SGD có trình độ tin học khá cao. Cả 3 năm 2006 đến 2008 đều trên 90% nguồn nhân lực toàn hệ thống có kiến thức khá tốt về tin học.Trong đó chủ yếu là ở trình độ B(trên 80% NNL của sở).Tốc độ phát triển trình độ tin học của nguồn nhân lực qua các năm là không cao, trong đó chủ yếu là tăng số người ở trình độ. Bảng 2.5: Thống kê lao động của SGD theo trình độ chuyên môn: Tính đến 28/02/2009 Chỉ tiêu Theo trình độ chuyên môn Trên Đại học Đại học Cao đẳng, Trung cấp Chưa qua đào tạo TổngSố(người) 8 124 13 1 Tỉ lệ (%) 5,44 84,35 8,84 0,68 Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự-SGD NHNo&PTNT Việt Nam Nguồn nhân lực của SGD hiện tại có trình độ chuyên môn cao, hầu hết đã qua đào tạo ở các trường khác nhau nên đều có những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ của mình. Do đó, chính sách đào tạo của sở giao dịch chủ yếu nhằm tổ chức các lớp ngắn hạn để nâng cao trình độ nghiệp vụ. SGD cũng tổ chức các khóa đào tạo cao học, đại học và dài hạn khác nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Nguồn nhân lực có trình độ cao cũng tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận và áp dụng những kiến thức mới, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn và lên chương trình đào tạo trực tiếp cho cơ sở phù hợp với yêu cầu thực tế đặt ra mà không phải tốn nhiều quá trình đào tạo trung gian, giúp tiết kiệm chi phí đào tạo. 2.2.1.5. Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của SGD NHNNo&PTNT Việt Nam: Đây là yếu tố được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng lớn thứ 3 đến các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại SGD. *. Đặc điểm sản xuất kinh doanh: Xuất phát từ các chức năng của SGD đã được nói đến trong phần 2.1.2 ta thấy SGD NHNNo&PTNT Việt Nam thực hiện đầy đủ chức năng của một ngân hàng thương mại. Từ việc quản lý, sử dụng các nguồn tiền, quản lý các dự án….đến việc kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác…Là một ngành dịch vụ trong đó hoạt động giao dịch, tiếp xúc với khách hàng là chủ yếu. Vì vậy,thái độ của cán bộ nhân viên SGD trong phục vụ khách hàng là vô cùng quan trọng. Các chính sách đào tạo cần chú tâm định hướng cho việc xây dựng những chương trình đào tạo phù hợp nhằm phát triển kĩ năng phục vụ khách hàng một cách chu đáo, nhiệt tình, thân thiện và chuyên nghiệp cho cán bộ nhân viên trong cơ sở. Ngoài ra, đối tượng phục vụ của cơ sở bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều tầng lớp dân cư cả trong và ngoài nước. Điều này đòi hỏi nguồn nhân lực trong cơ sở phải luôn nỗ lực trau dồi và phát triển kĩ năng cần thiết, không ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ, thường xuyên cập nhật kiến thức mới, chủ động tìm kiếm thông tin để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công việc, giúp hoạt động giao dịch có hiệu quả hơn, đem lại nhiều cơ hội kinh doanh mới cho cơ sở. Những đặc điểm trên đòi hỏi CBNV trong chi nhánh phải không ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần, trách nhiệm và thái độ phục vụ để đáp ứng đòi hỏi của công việc ngày càng cao Gia nhập WTO mở ra cho ngành ngân hàng nhiều cơ hội phát triển mới, trở thành ngành dịch vụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Song cũng đặt các ngân hàng trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc kiệt với các ngân hàng khác, và các hãng cung cấp sản phẩm thay thế như bảo hiểm, quỹ đầu tư, …Bên cạnh đó, trước sự phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ, Nhiều hình thức giao dịch mới hiện đại và tiện lợi hơn ra đời bên cạnh hình thức cổ điển: giao dịch trực tiếp. SGD đã ứng dụng các công nghệ hiện đại để hiện đại hoá Hệ thống Thanh toán và Kế toán khách hàng thông qua cung ứng một số sản phẩm và dịch vụ mới cho khách hàng như: ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các loại thẻ thanh toán khác, dịch vụ chuyển tìên nhanh WESTERN UNION, dịch vụ trả lời tự động PHONE BANKING …Vì vậy đội ngũ cán bộ ngân hàng cần được đào tạo liên tục, kịp thời hơn nữa để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng và sự cạnh tranh khốc liệt của ngành ngân hàng. *. Tình hình sản xuất kinh doanh: Bảng 2.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam (2006-2008): Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I-Doanh số thu chi ngoại tệ(Triệu USD) 676 697 1130 Tăng (giảm) so với năm trước:(%) 49 10,5 79,4 II-Nguồn vốn:(tỷ đồng) 8221 10990 15035 Tăng (giảm) so với năm trước:(%) 26,7 33,7 36,81 III-Cho vay vốn(Tỷ đồng) Doanh số cho vay 3060 4960 7774 Tăng (giảm) so với năm trước:(%) 52 62 57 Doanh số thu nợ 2192 3605 6680 Tăng (giảm) so với năm trước:(%) 65 85 Dư nợ 2933 4290 5474 Tăng (giảm) so với năm trước:(%) 43 46,3 27,6 Nợ xấu 23,4 29,7 56 Tăng (giảm) so với năm trước:(%) 0,27 88,6 Trích lập quỹ dự phòng và xử lí rủi ro 105,6 130 Tăng (giảm) so với năm trước:(%) 23,1 V-Lợi nhuận(tỷ đồng) 147,4 283,3 338,8 Tăng (giảm) so với năm trước:(%) 30,7 93,64 19,6 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh SGD 3 năm 2006-2008, Phòng kế hoạch tổng hợp SGD NHNo&PTNT Việt Nam) Nhận xét: Với chức năng là sở giao dịch đầu mối, SGD đã thực hiện tốt nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam. Là đầu mối ngoại tệ mặt, thực hiện thu chi ngoại tệ mặt kịp thời, đầy đủ, duy trì hạn mức tồn quỹ phù hợp, đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh doanh. Trong ba năm 2006 đến 2008, tổng doanh số thu chi ngoại tệ tăng qua các năm song tỷ lệ tăng là không đều. Năm 2006 tăng 49%, năm 2007 lại chỉ tăng 10,5% và năm 2008 tăng vọt lên 79,4 %. Sở dĩ có sự gia tăng như vậy vì 3 năm qua nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động. Năm 2006, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, chính trị xã hội ổn định, đặc biệt việc Việt Nam gia nhập WTO đã tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, sự biến động lớn về giá vàng, giá một số nguyên liệu đầu vào, sự bất cập trong việc ban hành một số chính sách kinh tế vĩ mô về thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán đã ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Song, với sự phấn đấu của một tập thể CBNV Sở giao dịch, sự quan tâm giúp đỡ của ngân hàng cấp trên, tổng doanh thu ngoại tệ đã tăng 49%(tương đương với 223 triệu USD) so với năm 2005. Năm 2007, do khủng hoảng trên thị trường nhà đất và thị trường tín dụng Mỹ, trên thế giới, Đôla Mỹ giảm giá liên tục. Do đó việc thu mua ngoại tệ trong nhân dân ban đầu tăng nhưng sau giảm mạnh, người dân không dám kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111442.doc
Tài liệu liên quan