Nếu chương trình xúc tiến muốn hướng đến những đối tượng khách hàng
tiêu dùng cuối cùng, khách sạn nên thiết kế những thông điệp quảng bá đầy đủ, ưu
tiên giới thiệu về những sản phẩm, dịch vụ của mình, những sự khác biệt so với các
khách sạn cùng hạng khác, đặc biệt chú trọng đến chất lượng dịch vụ và giá cả kèm
theo. Những nội dung này có thể được đăng tải lên trang web, các mạng xã hội, các
tạp chí du lịch hay các ấn phẩm giới thiệu về khách sạn và du lịch địa phương,
+ Nếu chương trình xúc tiến muốn hướng đến các trung gian trong kênh
phân phối thì khách sạn cần ưu tiên giới thiệu các chương trình tổ chức tour, các
hình thức sử dụng sản phẩm trọn gói, các hoạt động đa dạng mà khách có thể tham
gia khi thực hiện hoạt động lưu trú tại khách sạn, đặc biệt khách sạn phải chú trọng
đến các chính sách về giá và khả năng tiếp nhận khách hàng. Các thông tin này có
thể được quảng bá đến các trung gian thông qua các tờ rơi, các trang web du lịch
nổi tiếng,
- Tăng cường công tác quảng bá hình ảnh trên các trang truyền thông. Thay
vì chỉ sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt, khách sạn có thể sử dụng nhiều thứ tiếng
hơn đối với các thông tin trên trang web riêng như tiếng Nhật, tiếng Thái nhằm
hướng đến các đối tượng khách hàng ở các thị trường mới mà khách sạn sẽ thâm
nhập.
114 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 604 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách Marketing – mix cho sản phẩm lưu trú của Khách sạn Hương Giang, Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đối cao (24,2%), do những đối tượng khách này thường đòi hỏi địa
điểm lưu trú phải thuận lợi cho việc đi lại. Khách hàng là những người đã nghỉ hưu
cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao (15%), bởi đây là những vị khách đã cao tuổi, có
nhiều thời gian rảnh và thường đòi hỏi một không gian yên tĩnh cho việc nghỉ ngơi.
- Về độ tuổi: Phần lớn khách hàng đến khách sạn Hương Giang nằm trong độ
tuổi trung niên (từ 35 đến 55 tuổi) (chiếm 45%) và cao niên (trên 55 tuổi) (chiếm
36,7%). Nguyên nhân chủ yếu là vì những khách hàng có độ tuổi trung niên thường
là những người có nghề nghiệp ổn đinh, thu nhập tương đối cao nên khả năng lưu
trú tại các khách sạn 4 sao là tương đối lớn. Đặc điểm của đối tượng khách này là vì
có khả năng chi tiêu cao nên thường có yêu cầu cao đối với chất lượng cũng như
tính độc đáo của sản phẩm dịch vụ. Còn những đối tượng khách cao tuổi thường là
những người có nhiều thời gian rảnh, nhu cầu đối với việc đi tham quan, nghỉ ngơi
là tương đối lớn. Đặc điểm của đối tượng này là thường đòi hỏi những tiện nghi
phục vụ và chất lượng cao hơn so với các đối tượng ở độ tuổi khác, và thường yêu
cầu một không gian tĩnh lặng và không khí trong lành để nghỉ ngơi.
- Về mục đích tổ chức chuyến đi: đa số khách lưu trú tại khách sạn Hương
Giang là với mục đích khác (chiếm 66,7%), trong đó chủ yếu là các khách đến Huế
với mục đích công tác, phục vụ cho công việc. 33,3% còn lại là những vị khách đến
Huế với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, trong đó chủ yếu là nhu cầu tham quan và
tìm hiểu về văn hóa Huế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
- Về cách thức tổ chức chuyến đi: Đa phần khách đến khách sạn Hương
Giang là những đối tượng khách đi theo các tour du lịch hoặc thông qua các công ty
lữ hành (chiếm 70,8%). Trong đó nguồn khách chủ yếu là nguồn khách từ các tour
du lịch của Công ty lữ hành Hương Giang. Đối tượng khách lẻ đến với khách sạn
Hương Giang chiếm tỷ lệ thấp (29,2%), đối tượng này chủ yếu là các đối tượng
khách hàng qua mạng.
- Về số lần lưu trú tại khách sạn: Đối tượng khách hàng lần đầu tiên đến
khách sạn Hương Giang chiếm 25,8%, lần thứ hai chiếm 42,5%, đã hơn hai lần
chiếm 31,7%. Điều này cho thấy rằng số lượng khách hàng quay lại với khách sạn
sau lần lưu trú đầu tiên là rất cao, nó cũng đồng nghĩa với việc khách hàng đánh giá
tương đối cao về các sản phẩm dịch vụ của khách sạn.
2.2.2. Chính sách sản phẩm
2.2.2.1. Chính sách sản phẩm lưu trú của khách sạn Hương Giang
Hoạt động kinh doanh, phục vụ lưu trú là hoạt động kinh doanh chính, thu
hút vốn đầu tư lớn nhất và mang lại doanh thu nhiều nhất trong các cơ sở lưu trú du
lịch. Hay nói cách khác, sản phẩm lưu trú là sản phẩm chủ yếu, quan trọng nhất
trong hoạt động kinh doanh khách sạn. Vì vậy việc thiết kế một chính sách sản
phẩm lưu trú có vai trò rất quan trọng, quyết định quy mô thị trường, hiệu quả sản
xuất kinh doanh và chi phối các chính sách marketing khác của doanh nghiệp.
Là một khách sạn đạt chuẩn 4 sao, khách sạn Hương Giang luôn cố gắng
hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thỏa mãn nhu cầu khách hàng một
cách tốt nhất theo nét riêng của mình. Khác với các khách sạn cùng đẳng cấp khác
trên địa bàn như khách sạn Century, khách sạn Saigon Morin mang phong cách hiện
đại, khách sạn Hương Giang lại là sự kết hợp hài hòa giữa kiến trúc hiện đại và nội
thất trang trí theo kiểu truyền thống, lấy phương châm “Đậm đà bản sắc Huế” để
phát triển, tạo ra nét riêng cho mình.
Với mục tiêu là đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ lưu trú, khách sạn đã chia
các phòng ngủ ra thành 6 loại từ cao cấp đến bình dân, phân bổ cho ba khu A, B, và
C. Điều này được thể hiện ở bảng 2.6 và bảng 2.7:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Bảng 2.6: Các sản phẩm lưu trú của khách sạn Hương Giang
Khu
Tổng
số
phòng
Huong
Giang
Executive
Suite
Special
Deluxe
Suite
Family
Deluxe
Suite
Junior
Deluxe
Suite
Deluxe
River
View
Deluxe
Garden
View
A 34 0 0 0 6 12 16
B 50 2 0 0 0 28 20
C 82 0 3 4 0 5 70
Tổng 165 2 3 4 6 45 105
% 100 1,21 1,82 2,42 3,64 27,27 63,64
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Khách sạn Hương Giang)
Bảng 2.7: Đặc điểm các loại phòng của khách sạn Hương Giang
Loại phòng Số lượng Loại giường
Diện tích
(m2/phòng)
Deluxe Garden View 105 Queen 30 – 33 m2
Deluxe River View 45 Queen 30 – 33 m2
Junior Deluxe Suite 06 Queen 45 m2
Family Deluxe Suite 04 Queen 60 m2
Special Deluxe Suite 03 King 60 m2
Huong Giang Executive Suite 02 King 72 m2
(Nguồn: www.lukhach24.com)
Tính đến thời điểm hiện tại, khách sạn Hương Giang đã xây dựng 165 phòng
ngủ với 2 loại phòng với nhiều phẩm cấp khác nhau được phân bổ cho các khu A
(34 phòng), khu B (50 phòng) và khu C (82 phòng) để đáp ứng cho từng nhu cầu
lưu trú của khách. Cụ thể:
- Phòng Deluxe: là loại phòng được đầu tư xây dựng theo đúng tiêu chuẩn 4
sao, phục vụ chủ yếu cho đối tượng khách có nhu cầu vừa phải, không có sự lựa
chon nghiêm ngặt về chất lượng dịch vụ, được trang bị đầy đủ tiện nghi. Tùy theo vị
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
trí của từng phòng mà khách sạn chia thành hai loại Deluxe Garden View (Hướng
vườn) và Deluxe River View (Hướng sông).
- Phòng Suite: là loại phòng cao cấp của khách sạn. Khi sử dụng loại phòng
này, khách hàng sẽ có được những dịch vụ và tiện ích ở mức cao nhất. Đặc trưng
của phòng này là ngoài những tiện nghi dịch vụ theo tiêu chuẩn, khách hàng sẽ có
một không gian tiếp khách sang trọng, tách biệt với phòng ngủ, diện tích của phòng
cũng rộng rãi và thoáng mát hơn rất nhiều so với loại phòng Deluxe. Tùy theo diện
tích sử dụng cũng như cách trang trí nội thất mà khách sạn chia loại phòng này
thành 4 dạng phẩm cấp khác nhau: Junior Deluxe Suite, Family Deluxe Suite,
Special Deluxe Suite, và Huong Giang Executive Suite. Đối tượng khách hàng của
loại phòng này chủ yếu là những khách hàng có khả năng chi trả cao.
Khách hàng khi đến với khách sạn Hương Giang đều có thể cảm nhận được
không khí mát mẻ trong lành, không gian yên tĩnh, khuôn viên rộng rãi tạo cho
khách cảm giác độc lập so với thế giới bên ngoài. Sự hòa quyện, đan xen giữa thiên
nhiên cây cỏ với 3 khối kiến trúc theo kiểu truyền thống và sự hài hòa về màu sắc
trong các họa tiết trang trí với vật liệu chủ đạo là lát và mây tre đã tạo cho khách
cảm giác vừa mộc mạc, vừa thanh tao.
2.2.2.2. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm lưu trú của khách sạn
Đối với hoạt động kinh doanh lưu trú, hiệu quả kinh doanh về cơ bản phụ
thuộc rất nhiều vào cảm nhận của khách hàng. Để có thể đánh giá được cảm nhận
của khách hàng, chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến của 120 khách hàng đang
lưu trú tại khách sạn Hương Giang dựa trên 5 tiêu chí đưa ra là: thương hiệu, vị trí
tọa lạc, tiện nghi, vệ sinh, sản phẩm bổ sung. Mức độ đánh giá dựa vào kết quả số
trung bình (Mean) thông qua thang điểm Likert giảm dần từ 5 điểm xuống 1 điểm,
trong đó 5 điểm thể hiện khách hàng hoàn toàn đồng ý về chất lượng sản phẩm, và 1
điểm thể hiện khách hàng hoàn toàn không đồng ý.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
Bảng 2.8: Điểm trung bình về mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản
phẩm lưu trú của khách sạn
Các tiêu chí đánh giá
Thống kê mô tả
N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Thương hiệu
Vị trí tọa lạc
Tiện nghi
Vệ sinh
Sản phẩm bổ sung
120
120
120
120
120
4,1750
4,3000
3,9917
3,8583
3,8333
0,61716
0,66862
0,67979
0,66479
0,67778
(Nguồn: Số liệu điều tra. Thang điểm Likert: 5-Hoàn toàn đồng ý, 4-Đồng ý,
3- Không có ý kiến, 2-Không đồng ý, 1-Hoàn toàn không đồng ý)
Kết quả ở bảng 2.8 cho thấy các tiêu chí đưa ra được đánh giá tương đối cao,
đều ở mức xấp xỉ và trên 4 điểm. Điều này cho thấy rằng các sản phẩm dịch vụ lưu
trú của khách sạn Hương Giang đã khiến cho khách hàng cảm thấy hài lòng ở mức
tương đối cao. Đồng thời, các con số ở cột độ lệch tiêu chuẩn của các tiêu chí cho
thấy rằng mặc dù các sản phẩm lưu trú của khách sạn rất đa dạng, nhưng các ý kiến
đánh giá của khách hàng đều tương đồng nhau, không có sự khác biệt lớn về mức
độ cảm nhận giữa các đối tượng điều tra.
Hầu hết khách hàng đều đánh giá tốt về các yếu tố cấu thành nên chất lượng
sản phẩm đã được nêu ra trong phiếu điều tra. Trong đó yếu tố về vị trí tọa lạc, với
điểm trung bình là 4,3 và độ lệch chuẩn không quá lớn (0,66862), là yếu tố được
khách hàng quan tâm nhất. Đây là những kết quả ý nghĩa và hoàn toàn phù hợp với
thực tế của khách sạn Hương Giang. Khách sạn Hương Giang là một khách sạn nổi
bật ở Huế do có vị trí tọa lạc ngay trung tâm thành phố Huế, soi bóng xuống dòng
sông Hương thơ mộng. Vị trí của khách sạn Hương Giang không chỉ phù hợp cho
khách hàng thực hiện các chuyến đi tham quan mà còn phù hợp cho các mục đích
khác như phục vụ cho mục đích công việc của khách công vụ. Khách hàng có thể dễ
dàng tìm thấy các điểm mua sắm khi bước ra khỏi khách sạn, có thể thư giãn bằng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
những chuyến đi bộ dọc cầu Tràng Tiền, dạo mát trên phố đi bộ Nguyễn Đình
Chiểu, hay hít thở không khí trong lành của dòng sông Hương bằng một chuyến du
thuyền trên sông.
Ngoài ra, yếu tố thương hiệu cũng được khách hàng đánh giá khá cao, bởi cái
tên Hương Giang đã gắn liền với một địa danh nổi tiếng của thành phố Huế, dòng
sông Hương thơ mộng. Đây chính là yếu tố quan trọng khiến cho khách hàng không
khỏi nghĩ đến khách sạn Hương Giang khi tìm đến với Cố đô Huế. Chính những
yếu tố này đã tạo ra nét khác biệt cũng như ưu thế cho khách sạn Hương Giang.
2.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm lưu trú của khách sạn
Để có được những đánh giá chính xác của khách hàng về chính sách sản
phẩm của khách sạn, chúng tôi đã sử dụng các biến nêu trên như những biến độc lập
có ảnh hưởng đến nhận xét của khách hàng. Chúng tôi đã sử dụng phương pháp
Regression Stepwise để chọn ra những biến có ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ
cảm nhận của khách hàng. Việc đánh giá được tiến hành dựa trên giả thiết:
Ho: β1 = β2 = β3 = β4 = β4 = 0, tức là không có sự tương quan giữa đánh giá
của khách hàng về chính sách sản phẩm với các yếu tố về thương hiệu, vị trí tọa lạc,
tiện nghi, vệ sinh, sản phẩm bổ sung.
Nếu kiểm định hồi quy có giá trị p < 0,05 thì chúng ta có đủ cơ sở bác bỏ Ho,
hay nói cách khác là mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố mà chúng ta xét ở
trên. Nếu kiểm định có giá trị p > 0,05 thì chúng ta chưa có cơ sở bác bỏ Ho hay nói
cách khác là chưa có sự tương quan giữa các yếu tố.
Tất cả những kết quả này được thể hiện ở bảng 2.9.
Thông qua 4 bước thực hiện, với tiêu chuẩn chọn lựa một biến để đưa vào
mô hình là xác suất của thống kê F ≤ 0,05 và tiêu chuẩn để đưa một biến ra khỏi mô
hình là xác suất của thống kê F≥ 0,10, phương pháp Regression Stepwise đã chọn ra
được 4 nhân tố có ảnh hưởng lớn đến cảm nhận của khách hàng đối với chính sách
sản phẩm của khách sạn đó là vị trí tọa lạc, vệ sinh, sản phẩm bổ sung và thương
hiệu của khách sạn. Mô hình hồi quy tối ưu cuối cùng được xác định là mô hình với
hằng số βo = -0,276, các hệ số β tương ứng lần lượt là 0,309; 0,326; 0,219; 0,203,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
cụ thể như sau:
Đánh giá = -0,276 + 0,309 Vị + 0,326 Vệ + 0,219 Sản phẩm + 0,203 Thương
về sản phẩm trí tọa lạc sinh bổ sung hiệu
Toàn bộ các kết quả thống kê liên quan đến mô hình trên đều được trình bày
trong bảng 2.9. Tất cả các kết quả có được thông qua quá trình xử lý số liệu bằng
SPSS đều được trình bày ở phụ lục 5.
Thông qua mô hình trên có thể thấy được những yếu tố hiện hữu trong mô
hình đều có ảnh hưởng rất lớn đến những cảm nhận của khách hàng về các sản
phẩm lưu trú của khách sạn Hương Giang. Hay nói cách khác, các yếu tố này có
mối quan hệ rất chặt chẽ với các ý kiến cũng như cảm nhận của khách hàng về các
chính sách sản phẩm của khách sạn.
Bảng 2.9: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách sản
phẩm của khách sạn
Yếu tố ảnh hưởng
Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm
Hệ số hồi quy β R2 hiệu chỉnh Giá trị P
Hệ số chặn -0,276 0,447
Mô hình (F = 37,055):
1. Vị trí tọa lạc
2. Vệ sinh
3. Sản phẩm bổ sung
4. Thương hiệu
0,309
0,326
0,219
0,203
0,548
0,000
0,000
0,000
0,001
0,005
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Ghi chú:
- Đánh giá theo thang điểm Likert từ 1: Hoàn toàn không đồng ý - 5: Hoàn toàn
đồng ý
- Phân tích hồi quy với độ tin cậy 95%,
- Nếu giá trị P<0,05 thì có sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Giá trị p của trị F ở mô hình này rất nhỏ (< 0,05) nên chúng ta có thể bác bỏ
giả thiết Ho và khẳng định sự tồn tại của mô hình.
Mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố có mặt trong mô hình với cảm nhận
của khách hàng về chính sách sản phẩm của khách sạn có thể được giải thích rằng
nếu khách sạn chú trọng hơn về công tác đảm bảo vệ sinh trong khách sạn, từ vệ
sinh phòng ngủ, khuôn viên khách sạn, đến vệ sinh thực phẩm nhằm đảm bảo an
toàn sức khỏe cho khách để khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm một điểm thì
mức độ hài lòng của khách hàng về chính sách sản phẩm của khách sạn tăng thêm
0,326 điểm. Tương tự, với cách giải thích này chúng ta sẽ thấy được ý nghĩa của các
nhân tố còn lại trong mô hình đối với cảm nhận của khách hàng về chính sách sản
phẩm của khách sạn Hương Giang.
Đối với những yếu tố (những biến) không xuất hiện trong mô hình (bị loại ra
khỏi mô hình) thì có thể được hiểu rằng đây là những yếu tố chưa thật sự tạo ra
được sự hài lòng đối với khách hàng. Hoặc cũng có thể là do những yếu tố này có
mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau với các yếu tố còn lại nên chưa thể tạo ra được một
chính sách sản phẩm hoàn thiện. Và đây chính là những yếu tố mà khách sạn cần
phải quan tâm khắc phục để có thể đạt được hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
2.2.3. Chính sách giá cả
2.2.3.1. Chính sách định giá sản phẩm lưu trú của khách sạn
Giá cả là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
Bởi vì việc vận dụng chính sách giá cả trong kinh doanh là nghệ thuật của các nhà
quản lý nhằm tăng công suất sử dụng, tăng doanh thu, chiếm được lợi thế cạnh
tranh trên thị trường. Trong mọi trường hợp, giá cả là yếu tố giúp doanh nghiệp thu
hồi được chi phí bỏ ra và có được lợi nhuận. Việc áp dụng giá cả phải tùy thuộc vào
từng thời điểm, từng đối tượng khách hàng, từng cách thức tiêu dùng sản phẩm và
từng đối tác quan hệ làm ăn cụ thể.
Dưới đây là bảng báo giá mới nhất đối với các loại phòng hiện có của khách
sạn Hương Giang.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
Bảng 2.10: Giá các loại phòng của khách sạn Hương Giang
Loại phòng Giá công bố (VNĐ) Giá Alo (VNĐ)
Deluxe Garden View 1.600.000 850.000
Deluxe River View 1.800.000 950.000
Junior Deluxe Suite 3.400.000 1.500.000
Family Deluxe Suite 3.200.000 1.650.000
Special Deluxe Suite 3.780.000 1.900.000
Huong Giang Executive Suite 4.200.000 2.100.000
(Nguồn: www.huonggianghotel.com.vn)
Mức giá trên là mức giá áp dụng cho ngày thường. Vào các ngày lễ, tết, giá
phòng cộng thêm 15%. Giá bao gồm cả bữa ăn sáng, đã tính 10% thuế VAT và 5%
phí phục vụ. nhìn vào bảng giá này ta thấy có 6 loại giá khác như nhau tương ứng
với 6 loại buồng. Mức giá phòng này của khách sạn Hương Giang được đánh giá là
giá tương đối cạnh tranh so với mức giá của các khách sạn 4 sao trên địa bàn thành
phố Huế.
Khách sạn đã chia các phòng thành 6 hạng, và ứng với mỗi hạng là một mức
giá khác nhau. Phòng loại Huong Giang Executive Suite có mức giá cao nhất, vì
đây là loại phòng cao cấp nhất ở khách sạn, được trang bị đầy đủ tiện nghi với
không gian rộng rãi, thoáng mát, phục vụ cho các đối tượng khách hàng sang trọng
và khó tính.
Khách sạn sử dụng chính sách giá phân biệt theo hạng phòng, theo đối tượng
khách, theo thời gian và theo quốc tịch nhằm tăng doanh thu từ dịch vụ lưu trú.
Khi sử dụng chính sách giá phân biệt theo đối tượng khách, khách sạn phân
khách hàng thành các đối tượng khác nhau, và ứng với mỗi loại khách thì khách sạn
có một chính sách giảm giá riêng:
- Với khách hàng quen, khách sạn luôn có mức giá ưu đãi. Trên thực tế có
thể giảm 50 -60% theo yêu cầu của khách, để duy trì lượt khách trong lần thứ 2 và
thứ 3. Với khách từ các hãng lữ hành gửi đến, nếu là hàng truyền thống, khách sạn
cũng sử dụng chính sách giá mềm mại. Nếu khách của các hãng lữ hành lẻ mà với
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
số lượng nhiều trong khi hãng này cung cấp cho khách sạn rất ít khách thì cũng sẽ
được hưởng chính sách giá mềm mại.
- Với khách sử dụng dịch vụ trong một lần thanh toán, khách sạn cũng sử
dụng chính sách giá ưu đãi.
- Với khách đi riêng lẻ hay khách tự tìm đến khách sạn qua tạp chí quảng
cáo, lúc này, khách sạn mới sử dụng báo giá hoặc nếu giảm giá thì chỉ từ 10 -20%
nhằm kích thích tâm lý của khách.
- Một sự phân biệt nữa là dựa vào quốc tịch của khách. Khách là người Việt
Nam hay Trung quốc thì giá thuê buồng giảm hơn so với khách Tây Âu.
Giá phân biệt theo thời vụ: Trong ngắn hạn chu kỳ sống của sản phẩm du
lịch tương ứng với thời vụ du lịch. Để khắc phục tính thời vụ trong du lịch, khách
sạn đã giảm giá trước và sau thời vụ du lịch để kéo dài thời vụ du lịch.
Hiện nay để đưa ra một mức giá buồng phù hợp sức cạnh tranh trên thị
trường và đảm bảo mức lợi nhuận theo mục tiêu mà khách sạn đề ra, khách sạn
Thắng lợi đã căn cứ vào các yếu tố sau để định giá buồng:
+ Tính toán và phân tích chi phí: tính toán chi phí cố định và chí phí biến đổi
để đưa ra mức giá hoà vốn cho từng loại buồng.
+ Căn cứ vào danh tiếng và vị thế của khách sạn trên thị trường: khách sạn
Hương Giang có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu, đã có quan hệ đối tác
trong nước cũng như nước ngoài. Điều này là thuận lợi lớn trong việc tạo ra mối
quan hệ với các hãng lữ hành hay các công ty du lịch khác trong việc thu hút nguồn
khách lưu trú.
+ Căn cứ vào giá của các đối thủ cạnh tranh.
+ Căn cứ vào đặc điểm, khả năng thanh toán của nguồn khách: Khách sạn
hiện đang áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau như tiền mặt, chuyển
khoản, thông qua thẻ tín dụng; American express, Visa, JBC... Tạo điều kiện thuận
lợi cho khách trong việc thanh toán và đánh vào tâm lý khách hàng là không phải
trả lệ phí cho ngân hàng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
Ngoài ra, khách sạn còn áp dụng mức giá phân biệt cho từng khung giờ. Đối
với những khách hàng đặt phòng sớm sẽ có mức giá mềm hơn so với những khách
hàng đến thuê phòng sau 23 giờ. Chính sách này được áp dụng dựa trên cơ sở cho
rằng những khách hàng thuê phòng tại khách sạn Hương Giang vào thời điểm nửa
đêm là những khách hàng có mức chi trả cao và không có sự nhạy cảm lớn về giá.
Theo như thống kê, mức giá của khách sạn Hương Giang tương đối cạnh
tranh so với các khách sạn cùng phẩm cấp khác trên địa bàn (khách sạn Saigon
Morin, khách sạn Century). Trong thời gian tới , khách sạn sẽ áp dụng chính sách
tăng giá, nhưng điều này rất khó thực hiện. Nguyên nhân chủ yếu là do khách sạn
đã ra đời từ lâu, mức giá đã được Tổng công ty ấn định từ trước và rất khó thay đổi.
2.2.3.2. Đánh giá của khách hàng về chính sách giá của khách sạn
Để có thể thu thập chính xác những đánh giá của khách hàng về chính sách
giá của khách sạn, chúng tôi đã sử dụng 5 tiêu chí về giá phòng để tiến hành khảo
sát. Đó là:
- Sự phù hợp: tiêu chí này được đưa ra nhằm với mục đích xác định giá trị
khoảng cách giữa hiện trạng và kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm mà họ đã
mua. Hay nói cách khác, qua tiêu chí này có thể biết được khách hàng có hài lòng
hay không với chất lượng sản phẩm mà mình đang sử dụng, và nó có tương xứng
với mức chi phí mà họ phải chi trả để có được sản phẩm, dịch vụ đó trong suốt thời
gian lưu trú hay không.
- Sự cạnh tranh: Những đánh giá của khách hàng về tiêu chí này thể hiện
mức giá mà khách sạn đang áp dụng có tương ứng với các khách sạn cùng phẩm
cấp khác trên địa bàn hay không.
- Tính linh hoạt: Tiêu chí này thể hiện cảm nhận của khách hàng về chính
sách giá của khách sạn. Những đánh giá của khách hàng sẽ cho biết chính sách giá
của khách sạn có linh hoạt hay không khi khách hàng có sự thương lượng, hoặc có
sự thay đổi như thế nào giữa các đối tượng khách hàng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
- Sự đa dạng: Thể hiện đánh giá của khách hàng về sự đa dạng trong việc ấn
định các mức giá theo từng mức chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà khách sạn cung
ứng cho khách hàng.
- Giá trọn gói: thể hiện cảm nhận của khách hàng về tính trọn gói để chi tiêu
cho việc tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ của khách sạn.
Điểm trung bình về cảm nhận, đánh giá của khách hàng về các yếu tố cấu
thành nên chính sách giá của khách sạn được thể hiện qua bảng 2.11.
Bảng 2.11: Điểm trung bình về mức độ hài lòng của khách hàng đối với chính
sách giá của khách sạn
Các tiêu chí đánh giá
Thống kê mô tả
N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Sự phù hợp
Sự cạnh tranh
Linh hoạt
Sự đa dạng
Giá trọn gói
120
120
120
120
120
4,1000
3,3250
3,4417
3,8167
3,6000
0,74923
0,71199
0,65844
0,56484
0,61357
(Nguồn: Số liệu điều tra. Thang điểm Likert: 5-Hoàn toàn đồng ý, 4-Đồng ý,
3- Không có ý kiến, 2-Không đồng ý, 1-Hoàn toàn không đồng ý)
Các kết quả ở trên cho thấy rằng hầu hết các yếu tố đưa ra đều khiến cho
khách hàng cảm thấy tương đối hài lòng. Trong đó yếu tố sự phù hợp là yếu tố được
khách hàng đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 4,1000 và độ lệch chuẩn không
quá lớn (0,74923). Tiếp theo là yếu tố về sự đa dạng về giá phòng cũng được khách
hàng đánh giá khá cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng về
chính sách giá của khách sạn, còn có những yếu tố khiến khách hàng cảm thấy chưa
hài lòng. Tiêu biểu là yếu tố về sự cạnh tranh và tính linh hoạt. Theo như các ý kiến
đánh giá từ phía khách hàng thì các mức giá mà khách sạn hiện đang áp dụng vẫn
còn khá cao so với các khách sạn khác, đặc biệt là các khách sạn mới đi vào hoạt
động trong một vài năm trở lại đây như khách sạn Mondial, khách sạn Romance,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
khách sạn Gerbera, Bên cạnh đó, khách hàng cũng cho rằng mức giá mà khách
sạn đưa ra có tính linh hoạt tương đối thấp. Đây là những yếu tố mà khách sạn cần
phải xem xét để cải thiện trong thời gian sắp tới.
2.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách giá của khách sạn
Để thấy được các nhân tố có ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá của khách
hàng về chính sách giá của khách sạn, chúng tôi đã đưa năm tiêu chí đánh giá vào
mô hình hồi quy Regression Stepwise như những biến độc lập và đánh giá về chính
sách giá của khách hàng được chọn làm biến phụ thuộc. Tất cả các kết quả thu được
đều được thể hiện ở bảng 2.12. Toàn bộ kết quả các bước xử lý thống kê đều được
trình bày tại phụ lục 5.
Bảng 2.12: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách
giá của khách sạn
Yếu tố ảnh hưởng
Đánh giá của khách hàng về chính sách giá
Hệ số hồi quy β R2 hiệu chỉnh Giá trị P
Hệ số chặn 0,156 0,617
Mô hình (F = 44,356):
1. Giá trọn gói
2. Sự cạnh tranh
3. Sự phù hợp
0,409
0,309
0,259
0,522
0,000
0,000
0,000
0,000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Ghi chú:
- Đánh giá theo thang điểm Likert từ 1: Hoàn toàn không đồng ý - 5: Hoàn toàn
đồng ý
- Phân tích hồi quy với độ tin cậy 95%,
- Nếu giá trị P<0,05 thì có sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Với tiêu chuẩn chọn lựa một biến để đưa vào mô hình là xác suất của thống
kê F ≤ 0,05 và tiêu chuẩn để đưa một biến ra khỏi mô hình là xác suất của thống kê
F≥ 0,10, qua 03 bước thực hiện, phương pháp Regression Stepwise chọn ra 03 nhân
tố có ảnh hưởng lớn đến đánh giá của khách hàng về chính sách giá của khách sạn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
đó là giá trọn gói, sự cạnh tranh và sự phù hợp trong chính sách giá của khách sạn.
Mô hình hồi quy tối ưu cuối cùng được xác định với hằng số βo = 0,156, các hệ số
β tương ứng lần lượt là 0,409; 0,309; và 0,259, cụ thể như sau:
Đánh giá = 0,156 + 0,409 Giá trọn + 0,309 Sự cạnh + 0,259 Sự phù
về giá cả gói tranh hợp
Kết quả từ mô hình trên cho thấy các yếu tố xuất hiện trong mô hình là
những yếu tố có tương quan chặt chẽ đến đánh giá của khách hàng về chính sách giá
của khách sạn. Trong suốt chuyến đi, mức giá phải chi trả luôn là vấn đề mà khách
hàng quan tâm đầu tiên. Do vậy yếu tố giá trọn gói được khách hàng đánh giá là yếu
tố quan trọng hơn cả trong các yếu tố cấu thành nên chính sách giá cả. Nếu khách
sạn có thể thay đổi các chủ trương trong chính sách giá trọn gói để khách hàng đánh
giá cho yếu tố này thêm một điểm thì mức độ hài lòng của khách hàng về chính
sách giá của khách sạn sẽ tăng thêm 0,409 điểm. Tương tự với cách giải thích này
có thể giúp cho chúng ta nhìn nhận được tầm quan trọng của yếu tố về tính cạnh
tranh và sự phù hợp đối với sự hài lòng của khách hàng về chính sách giá của khách
sạn.
2.2.4. Chính sách phân phối
2.2.4.1. Chính sách phân phối sản phẩm lưu trú của khách sạn
Đối với sản phẩm tiêu dùng, phân phối có mục đích đưa sản phẩm đến với
người tiêu thụ. Nhưng đối với hoạt độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_chinh_sach_marketing_mix_cho_san_pham_luu_tru_cua_khach_san_huong_giang_thua_thien_hue_64.pdf