MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Phần thứ nhất: Phân tích thực trạng tình hình tổ chức bộ máy quản lý ở công ty đầu tư phát triển nhà hà nội số 22 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty đầu tư phát triển nhà hà nội số 22 3
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty: 3
2. Tư cách pháp nhân ngành nghề kinh Doanh. 4
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng tới công tác tổ chức bộ máy quản lý. 7
1. Đặc điểm về lao động. 7
1.1. Số lượng lao động. 7
1.2. Chất lượng lao động. 7
2. Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty. 8
3. Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu. 10
II. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội số 22. 11
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty. 11
2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở công ty. 11
3. Cơ cấu và trình độ lao động quản lý 13
4. Bộ máy điều hành của công ty. 14
5. Các phòng chức năng 15
5.1. Phòng tổ chức : 15
5.2. Phòng tài chính kế toán 16
5.3. Phòng quản lý xây lắp. 17
5.4. Phòng kế hoạch kinh doanh. 18
5.5. Phòng hành chính quản trị 19
6. Bộ máy và chỉ huy điều hành sản xuất tại các XN xây lắp 20
6.1. Cơ cấu tổ chức của mỗi XN xây lắp 20
6.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý. 21
6.3. Tình hình thực hiện các chức năng: 21
7. Thực trạng hoạt động của công đoàn ở công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 22 21
IV. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức cơ cấu bộ máy của công ty. 21
Phần thứ hai: Phương hướng và một số biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 22 23
I. Mục đích và phương hướng hoàn thiện bộ máy doanh nghiệp. 23
1. Mục đích của việc hoàn thiện. 23
2. Phương hướng của việc hoàn thiện. 24
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý ở công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 22 25
1. Kiến nghị với công ty. 25
1.1. Tăng cường quản lý trong cơ cấu tổ chức. 25
1.2. Mở rộng địa bàn hoạt động, tăng cường sản xuất các loại mặt hàng. 26
1.3. Coi trọng hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân. 26
1.4. Quan tâm hơn đến yếu tố con người. 27
1.5. Xác lập trách nhiệm và mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng. 27
Tài liệu tham khảo 31
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tại công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 22, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chống tổ hợp
V nam
20Bộ
120m2/bộ
95%
V
Thiết bị thi công đường
1
Máy khoan LEG DRILL
Nhật
2
D= 110mm
85%
2
Máy lu SAKAI
Nhật
2
12 tấn
80%
VI
Thiết bị thi công khác
1
Máy phát điện
Nga- Nhật
13
15-75 KVA
80%
2
Máy ép cọc thuỷ lực
Nga- Việt
3
100-150 tấn
75%
3
Máy bơm nước chạy điện
HQ - TQ
18
0,45-5,5KW
75%
4
Máy khoan phá bê tông
HQ-Đức
4
1,2-3,7KW
80%
Qua danh mục các loại máy móc thiết bị của công ty ta thấy chất lượng máy đã phù hợp với công nghệ sản xuất. Công ty cần có biện pháp cải tiến các loại máy chuyên dùng cho phù hợp với công nghệ mới như máy máy ủi dz171, máy cắt uốn thép là những loại máy đã cũ công suất giảm và không đem lại hiệu quả cao cho công trình. Hệ thống máy móc của công ty gồm nhiều chủng loại không đồng bộ, trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay nó đòi hỏi công trình tạo ra phải có chất lượng, tiến độ thi công đúng kế hoạch đem lại hiệu quả kinh tế thì chất lượng máy móc là yếu tố quyết định. Vì vậy, bên cạnh việc đổi mới trang thiết bị thì công tác quản lý, sửa chữa nâng cấp máy móc thiết bị là công tác hết sức quan trọng, đi đôi với nó là việc tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật trong công ty.
3. Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu.
Do tính đặc thù của công ty là phải di chuyển nhiều nơi tức là công trường không cố định. Vì vậy khi di chuyển đến đâu sẽ nhập nguyên vật liệu ở đó để tiến hành thi công. Như vậy sẽ giảm được giá thành của nguyên vật liệu, rút ngắn thời gian chờ đợi và có thể thực hiện công việc một cách rất cơ động. Nguyên vật liệu thường dùng là cát, đá, sỏi xi măng, nhựa đường....Công ty có thuận lợi là không phải nhập hàng ở nước ngoài. Do đó vấn đề về nguyên vật liệu là tương đối thuận lợi đối với công việc của công ty.
Nói chung tình hình cung ứng nguyên vật liệu ở công ty là phụ thuộc vào thị trường. Mặc dù nguyên vật liệu mà công ty dùng là khá phổ biến và có nhiều. Nhưng đó là ở những nơi đang tập trung xây dựng ở các vùng hẻo lánh thì vấn đề về nguyên vật liệu khá khó khăn, ở những vùng này giao thông không thuận lợi nên việc cung ứng nguyên vật liệu thường bị chậm trễ, giá thành tăng lên. Tóm lại đây là một vấn đề thường gây khó khăn cho các công ty xây dựng, nhưng cũng chỉ là những khó khăn nhất thời hoàn toàn có thể khắc phục được.
Qua sơ đồ tổ chức, quyền hành lãnh đạo cao nhất trong Công ty là Giám đốc Công ty, là người tổ chức điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty ở tầm vĩ mô, như điều hành quản lý, chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra. Giúp việc cho Giám đốc có các phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực mà Giám đốc công ty giao cho như : Phó Giám đốc kỹ thuật quản lý về công nghệ, thiết bị, máy móc; Phó Giám đốc hành chính quản lý các phòng ban chức năng, Phó Giám đốc phòng kinh doanh dự án quản lý phòng kế hoạch kinh doanh và phòng quản lý xây lắp.
Các phòng ban chức năng gồm các phòng : Kế hoạch kinh doanh, Quản lý xây lắp, Tổ chức kỹ thuật, Hành chính quản trị, Tài chính kế toán- Lao động – Tiền lương, Ban quản lý các DA.
Ngoài ra còn gồm nhiều xí nghiệp xây lắp thi công lắp đặt các công trình hạng mục khác nhau.
Đây là công ty Xây dựng vì vậy mà cơ cấu tổ chức bộ máy được bố trí chặt chẽ, có sự liên kết giữa các bộ phận với nhau, thông tin được truyền đạt từ trên xuống một cách kịp thời, nhanh chóng, tạo sự gắn kết giữa các phòng ban hoàn thành nhanh chóng các nhiệm vụ đề ra. Các xí nghiệp xây lắp chủ động hoàn thành các kế hoạch được giao. Giám đốc Công ty( thông qua các phó Giám đốc giúp việc và các trưởng phòng chức năng) nắm toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó có đầy đủ những thông tin cần thiết để chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
III. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội số 22.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Qua sơ đồ tổ chức, quyền hành lãnh đạo cao nhất trong Công ty là Giám đốc Công ty, là người tổ chức điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty ở tầm vĩ mô, như điều hành quản lý, chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra. Giúp việc cho Giám đốc có các phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực mà Giám đốc công ty giao cho như : Phó Giám đốc kỹ thuật quản lý về công nghệ, thiết bị, máy móc; Phó Giám đốc hành chính quản lý các phòng ban chức năng, Phó Giám đốc phòng kinh doanh dự án quản lý phòng kế hoạch kinh doanh và phòng quản lý xây lắp.
Các phòng ban chức năng gồm các phòng : Kế hoạch kinh doanh, Quản lý xây lắp, Tổ chức kỹ thuật, Hành chính quản trị, Tài chính kế toán- Lao động – Tiền lương, Ban quản lý các DA.
Ngoài ra còn gồm nhiều xí nghiệp xây lắp thi công lắp đặt các công trình hạng mục khác nhau.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Biểu 3 – sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức tại công ty.
Qua cơ cấu này chúng ta thấy sự phân công theo trực tuyến chức năng là hợp lý. Vì vậy không cần thiết phải điều chỉnh lại cơ cấu.
3. Cơ cấu và trình độ lao động quản lý
Trong quá trình quản lý của các doanh nghiệp nói chung việc phân bố lao động quản lý theo chức năng phù hợp với năng lực trình độ của mỗi cán bộ quản lý là điều hết sức quan trọng nó đảm bảo cho việc quản lý doanh nghiệp có đạt kết quả cao hay không chính vì lý do đó mà chúng ta nghiên cứu tình hình lao động quản lý ở công ty. Tình hình đó được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu 4: lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty.
STT
Các bộ phận
Số người
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
1
Ban giám đốc
4
4
0
0
2
Phòng kế hoạch KD
7
4
3
0
3
Phòng quản lý xây lắp
12
6
4
2
4
Phòng tài chính kế toán
10
5
3
2
5
Phòng hành chính QT
11
4
5
2
6
Phòng tổ chức
6
4
0
2
7
Ban quản lý các DA
7
3
4
0
8
XN xây lắp số 1
15
4
3
8
9
XN xây lắp số 2
15
4
6
5
10
XN xây lắp số 3
15
5
7
3
11
XN xây lắp số 4
15
6
4
5
12
XN xây lắp số 5
15
8
3
4
13
XN xây lắp số 6
15
10
2
3
14
XN xây dựng dân dụng
16
6
4
6
15
XN đầu tư KD nhà
10
5
3
2
16
Trung tâm tư vấn
6
2
2
2
17
Trung tâm phát triển công nghệ XD
14
6
2
3
Tổng số
193
86
58
49
Tỷ lệ % so với tổng LĐQT
100%
44,5%
30,05%
25,3%
Qua biểu đồ trên ta thấy việc thành lập các phòng ban là chưa hợp lý với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay. Trong đó lao động quản lý có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 44,5% trong tổng số lao động quản lý, số có trình độ cao đẳng chiếm 30,05% trên tổng số lao động quản lý, còn lại là số lao động quản lý có trình độ trung cấp chiếm 25,3%. Với những con số này là không hợp lý đối với đặc thù quản lý của công ty, dẫn đến nhân viên không làm hết khả năng của mình và tinh thần trách nhiệm cá nhân kém, hiệu quả lao động không cao. Số lượng nhân viên ở các phòng kế toán, phòng hành chính và phòng kỹ thuật nên giảm đi, vì trong cơ chế hiện nay số lượng một phòng như vậy là hơi thừa. Việc hoàn thiện lại cơ cấu sản xuất và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý là một việc làm rất cần thiết nhưng không phải là một sớm một chiều mà làm việc này phải có một quá trình lâu dài cho nên nghiên cứu lại đặc điểm của thị trường tính chất của sản xuất và đặc thù của công ty để sắp xếp lại lao động một cách hợp lý phân chia lại lao động để làm sao tránh được tình trạng nơi thì thừa, nơi thì thiếu cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
4. Bộ máy điều hành của công ty.
Giám đốc công ty vừa là người đại diện cho Nhà nước vừa là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân của công ty. Quản lý theo chế độ một thủ trưởng, giám đốc có quyền tổ chức bộ máy doanh nghiệp và phân công công tác cho các phó giám đốc. Các phó giám đốc chủ động giải quyết các công việc thuộc phạm vi mình phụ trách, kết hợp giữa giám đốc và phó giám đốc để giao việc cho các phòng ban, tổ đội sản xuất thi công kịp thời. Dưới các phó giám đốc là các trưởng, phó phòng ban chức năng, đội trưởng, đội phó các đội thi công có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho giám đốc và các phó giám đốc theo chức năng của mình.
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo sản xuất thông qua các hợp đồng xây dựng và tạo mối quan hệ qua lại với các đơn vị bạn, giám đốc chỉ đạo toàn bộ các phòng chức năng và các tổ đội sản xuất thông qua các phó giám đốc trực tiếp điều hành, các phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm với giám đốc về chỉ đạo từng mặt công việc
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo và kiểm tra kỹ thuật bảo đảm hoàn thành tốt kế hoạch thi công của toàn bộ công trình. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh chịu trách nhiệm trước giám đốc về vốn đầu tư, nguyên vật liệu và xây dựng giá cả cho công trình. Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm trước giám đốc quản lý phòng hành chính quản trị và phòng tổ chức lao động tiền lương.Với quy mô công việc không lớn thì việc phân công theo chức năng như vậy là hợp lý.
5. Các phòng chức năng
5.1. Phòng tổ chức :
* Cơ cấu của phòng : Gồm có 6 người được phân làm 2 bộ phận tổ chức lao động và tiền lương
*Chức năng và nhiệm vụ : Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, chức năng của phòng là giúp giám đốc về việc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách quản lý sử dụng lao động sắp xếp đội ngũ cán bộ phù hợp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ.
*Tình hình bố trí sử dụng cán bộ : Hiện nay phòng có 6 người được phân công như sau : Một trưởng phòng phụ trách chung làm công tác tổ chức và duyệt lương công nhân các đội sản xuất. Một phó phòng phụ trách hai mảng công việc chính là nhân sự và tiền lương còn lại 4 nhân viên làm các công việc cụ thể.
Cán bộ nhân viên trong phòng được bố trí theo đúng chức năng nghề nghiệp, trình độ cán bộ trong phòng là đảm bảo, có 4 cán bộ là đại học, 2 người có trình độ trung cấp. Như vậy sự bố trí cán bộ của phòng là hợp lý, trình độ chuyên môn và số người của phòng đã phần nào đáp ứng được công việc.
*Mối quan hệ của phòng : Là kết hợp với các phòng ban đi sâu vào nghiên cứu tính chất phức tạp của công việc để bố trí lao động và tuyển dụng lao động một cách hợp lý.
Phòng tổ chức có nhiệm vụ thường xuyên báo cáo với ban giám đốc và tham mưu cho giám đốc về số lượng lao động ở công ty và định mức tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Phòng cùng với phòng kỹ thuật, kế hoạch, kế toán thống kê các kết quả sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch ở các tổ đội sản xuất để tiến hành xây dựng định mức và phân bố tiền lương cho phù hợp. Mối quan hệ trên của phòng được thực hiện thường xuyên và có kết quả do đó làm cho công tác xây dựng mức tiền lương sát sao hơn tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người công nhân làm việc hăng hái hơn
5.2. Phòng tài chính kế toán
*Cơ cấu tổ chức : Gồm 10 người được bố trí công việc cụ thể như sau:
- Một trưởng phòng phụ trách chung và một phó phòng
- Một cán bộ giá thành
- Một cán bộ thanh toán lương - bảo hiểm xã hội
- Một cán bộ thanh toán nguyên vật liệu
- Một cán bộ thanh toán Ngân hàng
- Một cán bộ làm thủ quỹ
- Ba nhân viên giúp việc
*Chức năng nhiệm vụ : Là giúp giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, tài vụ, quản lý vốn, chi phí tài sản cố định theo dõi công tác tiêu thụ, thanh toán lương, thanh toán BHXH, các khoản chi phí tài chính. Theo dõi về nguyên vật liệu, lợi nhuận, thông tin kinh tế, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ hạch toán ngân sách cho nhà nước, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị bạn, kịp thời quyết toán và thanh lý hợp đồng.
*Tình hình bố trí sử dụng cán bộ trong phòng
Nhìn chung là tương đối phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cả phòng có 5 cán bộ tốt nghiệp đại học trong đó 3 người tốt nghiệp Đại học xây dựng, 2 người tốt nghiệp ĐH tài chính kế toán. Ngoài ra còn có 3 cán bộ tốt nghiệp cao đẳng kinh tế và 2 người có trình độ trung cấp kế toán. Như vậy, trình độ chuyên môn của các cán bộ đã đáp ứng được yêu cầu chuyên môn của công việc.
Qua thực tế của công ty ta thấy với khối lượng công việc chưa lớn thì sự bố trí người của phòng là chưa hợp lý, số lượng cán bộ trong phòng hơi nhiều, trong khi một người có thể đảm đương hai, ba công việc thì lại bố trí hơi nhiều. Do đó cần xem xét để có thể chuyển công tác một vài cán bộ nhân viên sang bộ phận khác để có thể không lãng phí năng lực lãnh đạo của mỗi cán nhân viên.
*Mối quan hệ của phòng
Trên cơ sở định mức lao động của phòng kỹ thuật, phòng tổ chức và phòng kế hoạch, phòng kế toán tiến hành xây dựng giá thành sản phẩm, lo tài chính cho bộ phận vật tư mua sắm vật tư và thanh toán kịp thời mọi chi phí tiền công, tiền lương cho các phòng ban, công nhân. Đồng thời hạch toán lỗ lãi và báo cáo thường xuyên lên giám đốc kế hoạch chi tiêu, lỗ lãi của công ty. Từ đó cùng với ban giám đốc, các phòng ban khác phân bổ chi phí sản xuất, tiêu thụ hợp lý hơn làm cho công tác chỉ đạo công việc diễn ra một cách nhịp nhàng liên tục.
5.3. Phòng quản lý xây lắp.
* Cơ cấu tổ chức : Gồm 12 người.
- Một trưởng phòng phụ trách chung.
- Một phó phòng phụ trách công tác vật tư, năng suất lao động và kiểm tra chất lượng công trình.
- Một cán bộ theo dõi vật tư máy móc thiết bị.
- Năm cán bộ thiết kế thi công
- Bốn người là kỹ thuật viên của các đội sản xuất.
*Chức năng, nhiệm vụ của phòng :
Phòng kỹ thuật là một phòng giúp việc cho giám đốc, phó giám đốc về công tác kỹ thuật thi công các công trình và đánh giá chất lượng công trình. Nghiên cứu, sáng chế ra những kỹ thuật mới, những quy trình sản xuất tối ưu giúp cho công nhân thực hiện tốt hơn công việc và nâng cao hiệu quả công việc. Hướng dẫn các tổ đội áp dụng cải tiến và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Theo dõi an toàn thiết bị máy móc trong công ty.
*Tình hình bố trí sử dụng cán bộ.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu phòng kỹ thuật có 6 cán bộ tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật, 4 cán bộ tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật và kinh tế, 2 người có trình độ trung cấp. Với trình độ như vậy là phù hợp với chức năng nghiên cứu của phòng nhưng về số lượng thì hơi nhiều so với cơ cấu của công việc. Vì vậy công ty nên xem xét để có phương pháp điều chỉnh.
*Mối quan hệ của phòng
Phối hợp với phòng kế toán xây dựng giá cả, định mức tiêu hao NVL. Đồng thời kết hợp để thanh lý NVL thừa.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ báo cáo với ban giám đốc tình hình tiêu hao NVL, định mức năng suất lao động và các vướng mắc về kỹ thuật trong thi công để lãnh đạo kịp thời giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ đạo này góp phần cho quá trình thi công tiết kiệm được nguyên vật liệu, giảm chi phí công trình dẫn đến giảm giá thành để tăng sức cạnh tranh.
5.4. Phòng kế hoạch kinh doanh.
*Cơ cấu tổ chức: gồm 7 người được bố trí như sau
-Một trưởng phòng phụ trách chung
-Một phó phòng phụ trách nhóm thống kê và lập phương án xuất nhập vật tư
- Một cán bộ điều độ sản xuất
- Hai nhân viên thống kê
- Hai nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật tư
*Chức năng và nhiệm vụ của phòng
Phòng kế hoạch là một phòng giúp giám đốc và các phó giám đốc về công tác thực hiện công tác thi công, theo dõi tình hình vật tư và tìm kiếm hợp đồng kinh tế. Lập kế hoạch mở rộng, kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn. Ký kết các hợp đồng kinh tế, phối hợp với các phòng ban để xây dựng, kỹ thuật, tài chính, giá thành, vật tư... Ngoài ra còn phải lo nguyên vật liệu đảm bảo cho thi công được tiến hành liên tục, cân đối vật tư cho quá trình sản xuất.
- Thường xuyên theo dõi việc hoàn thành kế hoạch của từng đội sản xuất
- Điều độ tiến độ thi công để hoàn thành công trình đúng với hợp đồng
- Thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân của công ty
- Có kế hoạch cung ứng vật tư cho công trình
- Trình giám các phương án kế hoạch sản xuất khi có hợp đồng
* Tình hình bố trí sử dụng cán bộ:
Phòng kế hoạch được bố trí 7 người, việc bố trí sử dụng cán bộ và nhân viên trong phòng là phù hợp với chức năng của công việc và nhân viên là phù hợp với chức năng của công việc. Nhưng xem ra số lượng công việc khá nhiều sẽ gây ra vất vả cho các thành viên trong phòng. Phòng gồm có 4 người có trình độ đại học trong đó có hai cán bộ, 2 nhân viên. Còn lại 3 nhân viên đều có trình độ cao đẳng. để tạo được hiệu quả công việc, tránh cho các nhân viên phải làm việc quá sức, công ty nên xem xét lại và có biện pháp điều thêm nhân viên ở các phòng khác sang phòng kế hoạch để cho công tác trong phòng diễn ra một cách thuận lợi nhất.
* Mối quan hệ: Trên cơ sở sản xuất của công ty phòng kế hoạch với phòng tổ chức, phòng kế toán để xây dựng kế hoạch sản xuất, phân bố kế hoạch cho từng đội sản xuất, cân đối nguyên vật liệu, thường xuyên cung cấp nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu của công trình, báo cáo tình hình hoàn thành kế hoạch lên cấp trên theo định kỳ.
Để xây dựng kế hoạch sát với thực tế phòng phải dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu mà phòng kỹ thuật xây dựng. Qua đó có biện pháp chuẩn bị nguyên vật liệu cho các đội sản xuất một cách hợp lý nhất.
5.5. Phòng hành chính quản trị
* Cơ cấu tổ chức của phòng: Gồm 11 người được phân chia theo các dạng khác nhau của công việc đã được bố trí như sau:
- Một trưởng phòng phụ trách chung
- Một phó phòng có nhiệm vụ tiếp khách (chuyên gia, thanh tra).
- Hai nhân viên văn thư lưu trữ
- Hai nhân viên đánh máy và phục vụ phòng khách giám đốc
- Một nhân viên phục vụ tiếp khách.
- Ba cấp dưỡng.
- Một y sĩ khám chữa bệnh, cấp phát thuốc cho cán bộ và công nhân viên
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng
Phòng có nhiệm vụ tiếp khách trong và ngoài công ty, phục vụ chỗ ăn ở, đi lại cho chuyên gia, theo dõi công văn giấy tờ đi, đến, bảo quản con dấu của công ty, giúp giám đốc chăm lo các công tác như hành chính quản trị, những tài sản không trực tiếp sản xuất của công ty, và chăm lo đời sống hàng ngày cho cán bộ công nhân viên.
* Tình hình bố trí sử dụng cán bộ
Phòng có 4 cán bộ tốt nghiệp đại học là trưởng phòng và phó phòng, 2 nhân viên. Có 5 nhân viên tốt nghiệp cao đẳng trong đó có một y sĩ tốt nghiệp cao đẳng y, 3 tốt ngiệp cao đẳng sư phạm và 1 người tốt nghiệp cao đẳng kinh tế, còn lại 2 người có trình độ trung cấp. Số lượng nhân viên của phòng là quá nhiều dẫn đến làm lãng phí thời gian, quỹ lương không cần thiết. Vì vậy nên bố lại lao động sao cho phù hợp, để cho công việc của phòng đạt hiệu quả và sử dụng hết được khả năng của nhân viên.
6. Bộ máy và chỉ huy điều hành sản xuất tại các XN xây lắp
6.1. Cơ cấu tổ chức của mỗi XN xây lắp
* Gồm có:
- Một đội trưởng phụ trách chung
- Một đội phó hoặc đốc công phụ trách về mặt kỹ thuật, kiểm tra về chất lượng và số cấp phát vật tư cho tổ, ngoài ra để giúp việc cho đội trưởng còn có các nhân viên sau:
+ Nhân viên kỹ thuật thuộc phòng kỹ thuật xuống thường xuyên để hướng dẫn kiểm tra đến chất lượng thi công các công trình, đến quy cách kích thước theo bản thiết kế cho đúng và phù hợp.
+ Nhân viên thống kê có nhiệm vụ giúp đội trưởng thống kê số liệu hàng ngày về lao động và năng suất công việc của từng lao động cuối tháng thanh toán tiền lương và BHXH cho công nhân, thợ xây dựng. Ngoài ra còn có các tổ trưởng sản xuất, tổ trưởng công đoàn.
Biểu 5: sơ đồ bộ máy tổ chức của từng xí nghiệp
Nhân viên phòng kỹ thuật
Đội trưởng
Đội phó
Thống kê
Tổ 2
Tổ 1
Tổ 3
6.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý.
Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các mặt sản xuất, kỹ thuật, phục vụ các đội sản xuất đảm bảo hoàn thành kế hoạch do giám đốc công ty giao cho. Kiểm tra việc xử lý nguyên vật liệu, ra quyết định cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp thời, chu đáo.
6.3. Tình hình thực hiện các chức năng:
Hàng ngày đội trưởng dựa vào kế hoach thi công của công trình được công ty giao để điều phối việc thi công để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch được giao. Phối hợp với các bộ phận phụ trợ khác để chuẩn bị điều kiện sản xuất cho các tổ được đầy đủ về máy móc, nguyên liệu, đồng phục bảo hộ lao động. Đồng thời cũng phải kiểm tra lại để công việc có thể diễn ra một cách thuận lợi. Đối phó trực tiếp hướng dẫn và kiểm tra kỹ thuật trong quá trình thi công và quản lý máy móc, thiết bị vật tư.
7. Thực trạng hoạt động của công đoàn ở công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 22
Nói chung tổ chức công đoàn trong công ty hoạt động rất tốt mặc dù cán bộ công đoàn là kiêm nhiệm, do một phó giám đốc kinh doanh làm chủ tịch nhưng hoạt động của nó rất mạnh và hiệu quả. Cả năm không có tranh chấp lao động xảy ra, quyền lợi của cán bộ công nhân viên được đảm bảo các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao và thi đua sản xuất được diễn ra một cách lành mạnh và hiệu quả.
IV. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức cơ cấu bộ máy của công ty.
Như đã trình bày ở phần trước công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 22 được ra đời vào đầu năm 1970. Cơ sở vật chất ban đầu còn nghèo nàn và lạc hậu cùng với số vốn ít ỏi trong tay. Để hoạt động được thì thủ trưởng công ty phải chăm lo nuôi dưỡng và bao cấp. Thế nhưng với đội ngũ cán bộ tương đối có chất lượng, và một sự nhạy bén với cơ chế mới của nền kinh tế thị trường mà công ty đã từng bước đi lên một cách rất vững vàng. Lãnh đạo của công ty đã hoạt động hết mình để thích nghi với điều kiện mới. Mặc dù vậy cũng không tránh khỏi được những mặt hạn chế, tồn tại
Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ lão thành dày dạn kinh nghiệm và những thành viên trẻ tuổi mới được tuyển dụng có trình độ, phẩm chất tốt rất năng động sáng tạo trong công việc. Qua đó đã gặt hái được những thành quả đáng trân trọng và là niềm tự hào đối với công ty.
Một thành tích nữa của bộ máy quản lý của công ty phải nói đến là công ty đã tạo cho mình một thị trường tương đối rộng lớn, đa dạng và ổn định tạo được niềm tin cho khách hàng. Minh chứng cho vấn đề này là việc công ty liên tục thắng thầu và ký kết được những hợp đồng quan trọng. Hơn nữa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã tuyển dụng và lựa chọn cho mình một đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề tương đối đồng đều, tuổi đời trẻ nên tiếp thu kỹ thuật mới một cách nhanh nhậy. Hiện nay lượng máy móc của công ty đã được cải tiến khá hiện đại phần nào đã góp phần vào sự thành công của các công trình.
Những tồn tại trong bộ máy tổ chức của công ty:
Trên đây là những thành tựu đã đạt được. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần công ty phải giải quyết một cách hợp lý có hiệu quả.
Nhiều phòng ban công ty sử dụng dư thừa cán bộ công nhân viên mà khối lượng công việc lại không lớn dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực, tiền lương. Không có bộ phận tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu, do đó mà công ty phải phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường nơi thi công.
Do có sự mất cân đối về nhân sự trong các phòng ban nên đã gây ra những khó khăn cần phải tháo gỡ, phòng dư thừa lao động thì năng suất lao động không cao dẫn đến lãng phí thời gian, đối với phòng thiếu nhân lực thì trái lại mọi người phải làm việc quá sức lao động, tạo cho họ cảm giác chán nản và làm việc đối phó.
Trang thiết bị chưa đáp ứng được kế hoạch, mục tiêu của công ty, đặc biệt là trang thiết bị công nghệ mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Phần thứ hai
Phương hướng và một số biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 22
I. Mục đích và phương hướng hoàn thiện bộ máy doanh nghiệp.
1. Mục đích của việc hoàn thiện.
Qua việc phân tích mô hình quản lý của công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 22 ta thấy còn có mặt hạn chế chưa hợp lý. Nguyên nhân của vấn đề là do sự chủ quan của công ty chưa theo kịp với cơ chế là một phần chưa nắm bắt được toàn diện về vấn đề này.
Là một doanh nghiệp Nhà nước nên không tránh khỏi những khó khăn. Phần lớn cán bộ trong công ty là những Đảng viên được Nhà nước chỉ định lãnh đạo. Do năng lực và trình độ hiểu biết về quản lý, về kinh tế thị trường còn hạn hẹp nên không thể tránh được những sai lầm và thất bại. Số lượng lao động dư ra không phải là ít, lại chưa có biện pháp gì giảm bớt cho thoả đáng. Từ những non kém về kinh nghiệm quản lý trên cho chúng ta thấy sự đòi hỏi phải hoàn thiện bộ máy quản lý là vô cùng bức thiết.
Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố quyết định của quá trình tổ chức, sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy được xây dựng lên để thực hiện các chức năng quản lý này là chiếm được một phần thặng dư. Tức là phải tạo dựng nên một môi trường mà trong đó mọi thành viên có thể hoàn thiện được các mục tiêu của doanh nghiệp thu được lợi nhuận với nguồn lực sẵn có. Để thực hiện được điều đó mỗi bộ máy quản lý phải thực sự thích ứng các điều kiện của doanh nghiệp, mục tiêu, môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
Nghị định 50/CP, nghị định 38/CP của chính phủ về việc sắp xếp lại các đơn vị sản xuất kinh doanh cho phù hợp với cơ chế mới, đảm bảo tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Điều đó càng đòi hỏi mức độ hợp lý của việc tổ chức phân quyền và tập trung quyền của công ty.
Khi thực hiện được điều đó, mọi hoạt động trong doanh nghiệp sẽ được sắp xếp đúng logic, các bộ phận thực hiện tốt chức năng của mình, đồng th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36179.doc