LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI 2
I. Những đặc điểm cơ bản của công ty ảnh hưởng tới công tác tổ chức bộ máy quản lý 2
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 2
2. Đặc điểm về kỹ thuật và nguồn lực: 4
2.1. Năng lực về sản xuất 4
2.2. Về tình hình tài chính 5
2.3. Về nguồn nhân lực 6
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 8
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện nay của công ty 8
2. Tình hình tổ chức các bộ phận chức năng trong công ty 9
2.1. Khối cơ quan Công ty 9
2.2. Khối đơn vị sản xuất trực tiếp: 18
3. Phân tích, đánh giá công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 18
3.1. Phân tích số lượng, kết cấu và trình độ của lao động quản lý 18
3.2. Phân tích điều kiện làm việc của lao động quản lý 20
4. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty trong những năm gần đây 21
4.1 Một số kết quả nổi bật 21
4.2. Một số tồn tại hạn chế 25
5. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý của Công ty 26
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY XNK VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI 28
I. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý 28
1. Những mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty 28
2. Yêu cầu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý: 29
3. Một số điểm cần lưu ý khi hoàn thiện bộ máy quản lí của công ty 29
4. Cơ sở để hoàn thiện bộ máy quản lí. 29
II. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÍ TẠI CÔNG TY 29
1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí 29
1.1. Ban Giám đốc 30
1.2. Hoàn thiện cơ cấu các phòng ban 31
2. Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý: 31
2.1. Phòng KTTT 31
2.2. Trưởng phòng tài chính kế toán 32
2.3. Trưởng phòng kỹ thuật 32
2.4 .Trưởng Văn phòng 33
2.5. Trưởng phòng tổ chức 33
2.6. Trưởng phòng Dự án 33
3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý: 33
4. Hoàn thiện tổ chức nơi làm việc và điều kiện lao động. 35
5. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất 36
KẾT LUẬN 37
44 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàn thiện hồ sơ kỹ thuật khối lượng công việc, triển khai hợp đồng chuyển cho phòng kế toán nhằm thanh lý hợp đồng, cung cấp cho phòng kế toán các thông tin về định mức vật.
Bảng 10: Cơ cấu phòng KHKT
STT
Chức năng nhiệm vụ
Slượng
Trình độ
Chuyên môn
Độ tuổi
1
Trưởng phòng
1
Trên ĐH
TS. Xây dựng
<35
2
Bộ phận Thiết kế
5
Đại học
KS. Kiến trúc
_
3
Bộ phận Nghiên cứu
8
Đại học
KS Xây dựng
_
Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu phòng KHKT có 14 người. Đội ngũ nhân viên trong phòng có trình độ cao, đạt 100% đại học và trên đại học, trình độ đào tạo đúng chuyên môn. Về độ tuổi thì cả phòng đạt 100% độ tuổi dưới 35, độ tuổi như vậy rất phù hợp với chức năng và nhiệm vụ trong phòng, thể hiện sự năng động sáng tạo trong công việc. Với tuổi trẻ và trình độ đào tạo cao như vậy phòng đã từng bước đáp ứng được những yêu cầu ngày càng khắt khe của phía đối tác.
e. Phòng Thi công:
- Nhiệm vụ chính:
Giám sát, chỉ huy trực tiếp trên công trường cho công nhân tiến hành thi công công trình đúng theo tiến độ và chất lượng kỹ thuật.
Trưởng phòng Thi công chỉ đạo kỹ sư phụ trách các khâu của công trình theo đúng chuyên môn và khả năng của họ. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành nhân sự phòng Thi công, xây dựng môi trường làm việc lành mạnh và phát huy được năng lực và chuyên môn của từng người; Ngoài ra thực hiện các công việc khác của Giám đốc và Phó GĐ KT.
- Chức năng:
Báo cáo, xử lý các vấn đề phát sinh ngay trên công trường.
- Các mối quan hệ của phòng:
+ Quan hệ với phòng KHKT : Thi công công trình theo đúng bản vẽ và thiết kế của phòng KHKT, báo lại phòng KHKT những gì cần thay đổi để phòng KHKT sửa chữa cho phù hợp với tình hình thực tế tại công trường.
Bảng 11: Cơ cấu phòng Thi công
STT
Chức năng nhiệm vụ
Slượng
Trình độ
Chuyên môn
Độ tuổi
1
Trưởng phòng
1
Trên ĐH
TS. Xây dựng
<30
2
Bộ phận xây dựng cầu đường
12
Đại học
KS. Xây dựng
_
3
Bộ phận xây dựng dân dụng
15
Đại học
KS Xây dựng
_
Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu phòng Thi công có 28 người. Đội ngũ nhân viên trong phòng có trình độ cao, đạt 100% đại học và trên đại học, trình độ đào tạo đúng chuyên môn. Về độ tuổi thì cả phòng đạt 100% độ tuổi dưới 30, độ tuổi như vậy rất phù hợp với chức năng và nhiệm vụ trong phòng. Luôn bám sát công trình đảm bảo chất lượng công trình và kịp thời xử lý các sự cố kỹ thuật.
f. Phòng XNK:
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường; nghiên cứu xu hướng phát triển thị trường, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp , các hướng phát triển công nghệ.
+ Lên kế hoạch kinh doanh của phòng trình Phó GĐ KD. Lập kế hoạch hàng năm và quý về phát triển kinh doanh của công ty trình Phó GĐ, kế hoạch kinh doanh phải xác định rõ các mục tiêu về doanh số, thị phần, lợi nhuận, mức độ tăng trưởng, các mục tiêu kinh tế xã hội phù hợp khác; Lập kế hoạch thực hiện chi tiết hàng tháng và quý cho từng bộ phận kinh doanh với chỉ tiêu công tác và đầu công việc cụ thể cho từng người nhằm làm căn cứ cho công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng người.
+ Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá và hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các nhân viên trong phòng, cũng như việc triển khai các hợp đồng của bộ phận khác ( kế toán ...), nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng; Lập báo cáo kinh doanh định kỳ trong hệ thống báo cáo cho các cơ quan có liên quan như: chủ quản, chính quyền...
- Chức năng:
+ Tổ chức, phân công, theo dõi, đánh giá công tác các nhân viên trong phòng.
+ Quyết định các khoản chi theo định mức được phê duyệt.
+ Thực hiện các kế hoạch quảng cáo, xúc tiến thương mại theo kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt.
+ Báo cáo Phó GĐ KD về các vấn đề có liên quan đến tiến độ và chất lượng triển khai hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng được triển khai đúng kế hoạch.
+ Theo dõi các thông tin phản hồi về thực hiện hợp đồng, các chi phí phát sinh, lãi lỗ của các hợp đồng.
- Mối quan hệ trong nội bộ Công ty:
+ Phối hợp với phòng kế toán: Lập báo cáo tài chính, tiến hành bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và đặt cọc; Hỗ trợ với bộ phận kế toán làm thanh toán, thanh lý hợp đồng.
Bảng 12: Cơ cấu phòng XNK
Chức năng nhiệm vụ
Slượng
Trình độ
Chuyên môn
Độ tuổi
1. Trưởng phòng
1
Đại học
KS Xây dựng
<30
2. Bộ phận Marketing
6
Đại học
KS Xây dựng
<30
Kết cấu phòng như vậy là tương đối gọn nhẹ, nhưng trưởng phòng phải kiêm quá nhiều việc. Tất cả các nhân viên trong phòng đều ở trình độ đại học, có chuyên môn về xây dựng, ngoài ra còn được trang bị thêm các kiến thức về quản trị kinh doanh, kiến thức về Marketing. Kỹ năng giao tiếp và trình diễn tốt bằng tiếng Việt và tiếng Anh, sử dụng thành thạo phần mềm thiết kế AutoCAD, lập kế hoạch MS Profect, tin học văn phòng, các phần mềm hệ thống và internet. Về độ tuổi, cả bốn người trong phòng đều có độ tuổi dưới 30 tuổi, chiếm 100%. Với cơ cấu trên, Phòng có thể hoàn thành tốt công việc với cơ cấu độ tuổi và trình độ đồng đều hợp lý, kết hợp được sự năng động, nhiệt tình của tuổi trẻ, cũng như kinh nghiệm trong công tác lâu năm. Tuy nhiên các chức năng nhiệm vụ của của từng nhân viên trong phòng chưa được phân công rõ ràng, còn thiếu nhân viên chịu trách nhiệm về đấu thầu và đầu tư.
g. Phòng Dự án:
- Nhiệm vụ và chức năng:
+ Lập dự án đấu thầu, tranh thầu cho công ty.
+ Lập dự án thi công công trình; Cung cấp các thông số về kỹ thuật, giá thành cho phía đối tác- đồng thời cũng thông báo lại các yêu cầu của phía đối tác đối về chất lượng công trình.
- Mối quan hệ trong công ty:
+ Quan hệ với phòng KHKT: Nhận các thông số kỹ thuật, giá cả từ phòng KHKT để lập dự án cung cấp cho phía đối tác, đồng thời cũng thông báo lại các yêu cầu của phía đối tác cho phòng KHKT.
+ Quan hệ với phòng Kế toán: Cung cấp giá thành công trình cho phòng Kế toán chuẩn bị vật tư và quyết toán công trình.
Bảng 13: Cơ cấu phòng Dự án
STT
Chức năng nhiệm vụ
Slượng
Trình độ
Chuyên môn
Độ tuổi
1
Trưởng phòng
1
Đại học
KS. Xây dựng
<40
2
Nhân viên
4
Đại học
KS. Xây dựng
_
Qua bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ nhân viên trong phòng có trình độ đại học đạt 100%,trình độ đào tạo đúng chuyên môn. Về độ tuổi thì cả phòng đạt 100% độ tuổi dưới 40, có kinh nghiệm lâu năm, như vậy rất phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của phòng.
2.2. Khối đơn vị sản xuất trực tiếp:
Có thể mô tả khối sản xuất trực tiếp của công ty qua sơ đồ sau:
Đội trưởng, Đội phó
Tổ xây
Tổ hoàn thiện
Tổ điện nước
Tổ vận hành máy
Các tổ chịu sự quản lí và giám sát trực tiếp của Đội trưởng và Đội phó của đội. Trong mỗi tổ đều có người tổ trưởng có trình độ và chuyên môn cao, trực tiếp giám sát và hướng dẫn các thành viên trong tổ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, ngoài ra còn đôn đốc công nhân thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động. Hiện nay số công nhân tham gia thi công của công ty là 431 người với trình độ tay nghề từ bậc 4/7 trở lên và độ tuổi trung bình là 35 tuổi. Với đội ngũ công nhân lành nghề như vậy nên các công trình của công ty luôn đạt chất lượng cao và thực hiện đúng tiến độ thi công.
Qua quá trình phân tích trên ta thấy, trình độ đào tạo của toàn Công ty là rất cao. Với quy mô lao động không nhiều ( chỉ khoảng 104 người) nhưng trình độ của nhân viên văn phòng đạt 100% đại học và trên đại học, công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ từ trung cấp trở lên, có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề. Mặt khác độ tuổi lao động của toàn Công ty còn rất trẻ, thể hiện sự năng động, sáng tạo trong công việc vì thế công ty đã từng bước trinh phục được khách hàng trong và ngoài nước với các công trình thi công chất lượng cao và giá cả cạnh tranh nhất.
3. Phân tích, đánh giá công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
3.1. Phân tích số lượng, kết cấu và trình độ của lao động quản lý
3.1.1. Phân tích số lượng lao động quản lý
Lao động quản lý không trực tiếp tạo ra sản phẩm, do vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải bố trí một cách hợp lý sao cho chỉ với một tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động toàn Công ty nhưng vẫn hoàn thành tốt công việc được giao nhằm tiết kiệm tối đa chi phí bỏ ra và mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.
Theo kết quả nghiên cứu của các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì trung bình tỷ lệ lao động quản lý so với tổng số lao động toàn công ty là tối ưu khi nó chiếm khoảng từ 9% đến 12% (với điều kiện lao động quản lý phải làm việc theo đúng chức năng và có tinh thần làm việc cao).
Bảng 14: Cơ cấu lao động quản lý của Công ty.
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2002
Tỷlệ (%)
Năm2003
Tỷlệ (%)
Năm2004
Tỷlệ (%)
1. Tổng số
516
100
524
100
535
100
2. Lao động gián tiếp
97
19
100
19
104
19.4
3. Lao động trực tiếp
419
81
424
81
431
80.6
Qua bảng trên ta thấy tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty qua các năm đều tăng. Tuy nhiên lao động quản lý chiếm tỷ lệ không đều qua các năm: Năm 2002 là 19% đến năm 2004 là 19.4%. Qua số liệu ba năm 2002,2003 và 2004 ta thấy tỷ lệ lao động quản lý của công ty có xu hướng tăng. Sở dĩ tỷ lệ lao động quản lý của Công ty tăng do Công ty đang bước đầu hình thành các phòng ban với chức năng riêng biệt, do văn phòng giao dịch và các Xí nghiệp,Đội của công ty nằm xa nhau nên số lượng lao động gián tiếp tăng theo các năm. Mặt khác trang thiết bị và máy móc của Công ty rất hiện đại, người công nhân lao động trên dây truyền máy móc hiện đại, tự động nên lao động trực tiếp của Công ty có xu hướng giảm.
3.1.2 Phân tích kết cấu của lao động quản lý
Năm 2004 lao động quản lý của công ty là 104 người. Nếu phân loại lao động quản lý theo chức năng thì lao động quản lý kinh tế chiếm 7 người đạt 6.7%, lao động quản lý hành chính chiếm 7 người đạt 4.8%. Qua số liệu trên ta thấy tỷ trọng lao động quản lý kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó đến lao động quản lý kinh tế và thấp nhất là lao động quản lý hành chính. Đây là những những tỷ lệ tương đối hợp lý đối với một Công ty XNK Và đầu tư xây dựng.
3.1.3. Phân tích về trình độ của lao động quản lý
Trình độ đào tạo của lao động quản lý Công ty rất cao, với 100% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học bao gồm: 2 tiến sĩ xây dựng, , 4 thạc sĩ xây dựng , 62 kỹ sư các ngành kinh tế và xây dựng còn lại là các cử nhân các ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng. Với trình độ lao động quản lý như vậy Công ty cần tổ chức tốt bộ máy quản lý theo hướng chuyên tinh, gọn nhẹ, phù hợp với hoạt động của công ty. Tuy nhiên để phát triển mạnh hơn nữa, đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường thì đội ngũ cán bộ cần phải cố gắng hơn nữa, không ngừng nâng cao trình độ và chuyên môn của mình.
3.2. Phân tích điều kiện làm việc của lao động quản lý
3.2.1. Tình hình tổ chức nơi làm việc
Cơ quan của Công ty nằm tại số369, Đường Trường Chinh Phường Khương Trung Quận Thanh Xuân ,Tp Hà Nội.
Trên cơ quan các cán bộ lãnh đạo như GĐ, các Phó Giám Đốc, các trưởng phòng đều có phòng làm việc riêng, được trang bị đầy đủ bàn làm việc, máy vi tính, máy điện thoại, máy điều hoà.... Các xí nghiệp, đội trực thuộc có văn phòng, phòng ăn và các kho dự trữ thiết bị và vật liệu, Các quản đốc xí nghiệp , đội trưởng đều có phòng làm việc riêng . Còn các bộ phận như văn phòng,kế toán... của Xí nghiệp thì tập trung tại văn phòng nên nơi làm việc có chặt hẹp do phải kê nhiều bàn ghế và máy tính.
Trong các phòng chức năng, mỗi người đều được bố trí bàn làm việc riêng với đầy đủ trang bị phục vụ cho từng chức năng. Diện tích các phòng ban thường nhỏ mà số người trong mỗi phòng lại nhiều nên các bàn làm việc phải kê sát nhau, không có bàn tiếp khách riêng gây bất tiện trong việc đi lại và tiếp khách tại phòng. Kích cỡ và chủng loại bàn ghế ở một vài phòng không thống nhất, nhiều khi gây nên cảnh quan không đẹp mắt.
3.2.2. Điều kiện làm việc của lao động quản lý
Lao động quản lý là lao động trí óc, trong quá trình làm việc những hao phí của người lao động chủ yếu là trí lực và những căng thẳng về thần kinh tâm lí. Vì vậy điều kiện làm việc của lao động quản lý có sự khác biệt so với loại lao động khác.
a. Về ánh sáng, màu sắc
Lao động quản lý làm việc phần lớn theo phương thức ghi chép, cập nhật, xử lý thông tin nên đòi hỏi lượng ánh sáng phù hợp để không ảnh hưởng tới thị lực và sức khoẻ.
Qua nghiên cứu cho thấy mỗi phòng đều được trang bị đầy đủ đèn ống đảm bảo độ sáng cho phòng làm việc. Tuy nhiên nếu mất điện thì chỉ có những bàn gần cửa sổ mới có thể làm việc tiếp được còn những bàn khác thì không đủ ánh sáng cần thiết, các phòng đều quét sơn màu xanh hoặc trắng. Vì vậy các phòng nên được quét sơn lại màu vàng nhạt bởi màu này ảnh hưởng tốt tới lao động trí óc.
b. Thẩm mỹ lao động
Qua nghiên cứu cho thấy Công ty không quan tâm nhiều đến thẩm mỹ lao động, vì diện tích cơ quan của Công ty không được rộng. Văn phòng xí nghiệp, các đội vì diện tích nhỏ nên không có chỗ cho những lọ hoa và cây cảnh, Công ty không có phòng tiếp khách riêng mà nó được bố trí tại tầng một của cơ quan - nơi có một số cán bộ và nhân viên làm việc nên việc tiếp khách không được thoả mái. Công ty cần có những bình hoa ở trong mỗi phòng chức năng và bàn tiếp khách, chân cầu thang nên có một chậu cây cảnh để tạo cảnh quan cho Công ty.
c. Tiếng ồn:
Hoạt động trí óc đòi hỏi phải yên tĩnh, tập trung tư tưởng. Vì cơ quan của Công ty nằm gần đường quốc lộ nên tiếng ồn do bên ngoài gây ra rất lớn, song các văn phòng làm việc được cánh âm tốt nên tiếng ồn không có ảnh hưởng gì. Nhưng do nơi làm việc còn hạn chế nên việc đi lại của nhân viên có phần ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc của cán bộ quản lý.
d. Bầu không khí tâm lí làm việc:
Bầu không khí tâm lí là nhân tố tác động rất lớn đến kết quả làm việc của lao động quản lý. Do đặc trưng của lao động quản lý là lao động trí óc nên thường xuyên phải làm việc tập trung và căng thẳng. Như vậy nếu cộng thêm một môi trường mà mọi mối quan hệ đều lạnh nhạt thì sẽ tạo ra sự căng thẳng rất lớn và từ đó ảnh hưởng xấu tới hiệu quả công việc. Thực tế cho thấy mối quan hệ giữa các thành viên rất thân mật và cởi mở, mọi người đều giúp đỡ nhau hoàn thành công việc. Tuy nhiên mối quan hệ giữa các phòng ban đôi khi còn thiếu nhịp nhàng.
4. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty trong những năm gần đây
Hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần rất lớn vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu tăng trưởng hàng năm của Công ty.
4.1 Một số kết quả nổi bật
Trong 3 năm qua, Công ty XNK và đầu tư xây dựng Hà nội cũng như các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố, đứng trước nhiều khó khăn thử thách của cơ chế thị trường, ảnh hưởng chung của tình hình khủng khoảng kinh tế và tiền tệ của khu vực, do phải tìm kiếm việc làm, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư chưa cao, môi trường đầu tư kinh doanh còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt. Mặc dù vậy, hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty vẫn liên tục phát triển.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, có truyền thống của ngành xây dựng Hà nội, Công ty tiếp tục phát huy các thế mạnh về thiết bị, khai thác các khả năng tiềm tàng, tiếp tục củng cố và phát huy các mặt hàng có thế mạnh truyền thống như xây dựng nhà bán, xây dựng các công trình dân dụng, các khu dân cư... mặt khác chủ động đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh như khách sạn, du lịch, dịch vụ, tư vấn đầu tư và xây dựng...
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Công ty đã có nhiều cố gắng phát huy năng lực hiện có, mở rộng phạm vi hoạt động ra các tỉnh bạn, đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh và các ngành nghề kinh doanh, đưa sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, bảo toàn vốn được giao, đạt mức tăng trưởng khá, làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nhà ở cả về số lượng và chất lượng, Công ty đã chuyển hướng sang xây dựng các căn hộ độc lập theo thiết kế mới, hình thức, kiến trúc phù hợp, hài hòa với quy hoạch đô thị và quy hoạch các khu dân cư. Xây nhà để bán theo nhiều phương thức, xây dựng các khu chung cư cao tầng theo chủ trương của Thành phố là sự chuyển biến sâu sắc về chất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đổi mới phương thức hoạt động, chuyển đổi cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh như trên đã giúp Công ty đứng vững trong thị trường xây dựng, càng ngày càng chiếm nhiều thị phần xây dựng ở trên địa bàn Thủ đô. Điều này thể hiện qua số m2 xây dựng hàng năm của Công ty ngày càng lớn.
Từ năm 2001 - 2004, Công ty đã có những bước tiến đột phá trong lĩnh vực xây dựng đó là: Xây dựng và quản lý các dự án, các công trình lớn, các khu đô thị mới và đặc biệt là tiến hành xây dựng nhà cao tầng với các căn hộ cao cấp.
Song song với nhiệm vụ chính là xây dựng, Công ty phát triển nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh như: Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành, tư vấn đầu tư và xây dựng để hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho CBCNV.
Công ty tích cực tham gia đấu thầu, tìm kiếm việc làm để đảm bảo đời sống CBCNV. Năm 2004 đã tham gia đấu thầu, chọn thầu được nhiều công trình lớn nhỏ, chất lượng công tác đấu thầu, chọn thầu ngày càng được nâng cao. Kết quả thắng thầu đạt 70% số công trình dự thầu. Để có kết quả trên Công ty từng bước nâng cao chất lượng hồ sơ đấu thầu, chọn thầu, một số công trình Công ty đã chủ động cùng chủ đầu tư giải quyết nhanh các thủ tục dự án, rút ngắn giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đưa dự án sớm vào giai đoạn thực hiện.
Công ty đã có những bước tiến bộ mới trong công tác quản lý, xây dựng được quy chế quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty. Qua tổ chức thực hiện đã chứng minh các quy chế này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và đưa công tác quản lý của Công ty vào nề nếp có hiệu quả.
Tổ chức và thực hiện tốt công tác hạch toán, nghiêm chỉnh thực hịên chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, pháp lệnh thống kê, kế toán hiện hành của Nhà nước, Công ty được đánh giá là đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh. Thu hồi vốn nhanh, phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo toàn và phát triển vốn trong sản xuất kinh doanh.
Công ty lập và triển khai các dự án đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị, cốp pha các loại, giàn giáo thi công, cẩu tháp, hệ thống máy vi tính, áp dụng các quy trình công nghệ mới, nâng cao trình độ sử dụng máy móc, thiết bị để phục vụ việc quản lý và công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thường xuyên tiếp cận và đổi mới công nghệ sản xuất, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng thi công công trình. Các công trình Công ty thi công đều đạt yêu cầu kỹ - mỹ thuật thuộc loại khá, tốt.
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng ta thông qua bảng sau:
Bảng 15: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
So sánh 02/01
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu (Triệu đồng)
16 354
18 904
23 769
30 520
2.550
15.6
4.865
25.7
6.751
28.4
a. Doanh thu từ hoạt động XNK
3 944
5 294
6.110
6 770
1.350
34.2
816
15.4
660
10.8
b. Doanh thu từ Xây dựng
12 410
13 610
17.659
23 750
1.200
9.7
4.049
29.7
6.091
34.5
2. Lợi nhuận ( Triệu đồng)
310
330
340
400
20
6.5
10
3
60
17.6
3. Thu nhập bình quân (1000đ)
1000
1200
1500
2000
200
20
300
25
500
33.3
4. Đóng góp vào NSNN (1000đ)
9763
10647
11912
14490
884
9.1
1.265
11.9
2.579
21.6
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 4 năm qua cho thấy:
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy Tổng doanh thu của Công ty trong 4 năm 2001- 2004 đều tăng lên riêng năm 2004 tăng rất nhanh ,điều đó là rất đáng mừng.Cụ thể năm 2002 tăng 2.550 triệu đồng tương ứng tăng 15.6%, năm 2003 tăng 4.865 triệu đồng tương ứng là 25.7 %, năm 2004 tăng 6.751 triệu đồng tương ứng là 28.4%.
Về vấn đề đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế nộp như thuế VAT, thuế XNK là nghĩa vụ của các doanh nghiệp với nhà nước, nó thể hiện sự công bằng trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, không có sự thiên vị giữa các loại hình doanh nghiệp. Và Công ty XNK và đầu tư xây dựng đã đem lại khoản nộp vào ngân sách đáng kể.
Số liệu về thu nhập bình quân ở Công ty đều tăng qua các năm, cho thấy việc công ty đã đảm bảo đời sống cho người lao động. Mức lương bình quân hiện nay là 2 triệu đồng/người/tháng, là tương đối cao và có phần trội hơn so với một số công ty khác.
Qua số liệu về lợi nhuận của công ty ta thấy lợi nhuận của công ty tăng với tốc độ tương đối cao. Điều này thể hiện hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng cao, cụ thể năm 2001 đạt 310 triệu đồng đến năm 2004 đã đạt 400 triệu đồng, tăng lên là 90 triệu đồng tương ứng tăng 29%.
Hàng năm Công ty và các xí nghiệp tổ chức cho CBCNV đi thăm quan, nghỉ mát, tổ chức sinh hoạt các phong trào văn hóa, văn nghệ, TDTT, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV.
Thực hiện nghị quyết của Đảng bộ Công ty và nghị quyết Đại hội CNVC hàng năm. Đảng bộ Công ty phối hợp với chính quyền và Công đoàn chỉ đạo và phát động toàn thể CBCNV tìm kiếm việc làm, tổ chức và xây dựng biện pháp thi công các công trình đạt chất lượng cao, tiếp tục đổi mới trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, ổn định và nâng cao đời sống người lao động. Các tổ chức đoàn thể quần chúng như Công đoàn, phụ nữ... hoạt động tích cực bám sát nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, động viên phong trào thi đua lao động sản xuất, chào mừng các ngày lễ lớn, thi công các công trình đảm bảo đúng tiến độ đề ra đạt chất lượng cao, thực hiện tiết kiệm vật tư. Giáo dục CBCNV luôn phấn đấu duy trì và nâng cao thành tích của Công ty. Phong trào thi đua lao động giỏi gắn với người tốt việc tốt được tổ chức Công đoàn tuyên truyền sâu rộng trong CBCNV. Trong phòng tào thi đua đã ngày càng xuất hiện nhiều gương cá nhân điển hình tiên tiến, lao động giỏi. Các đơn vị xuất sắc trong quá trinh thi đua có nhiều thành tích được khen thưởng. Việc khen thưởng được xem xét trên cơ sở các tiêu chuẩn thi đua được cụ thể hóa bằng bảng chấm điểm.
Việc thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước và Luật Lao động. Công ty đóng bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm y tế đủ cho 100% người lao động trong Công ty theo đúng quy định.
Công ty đã xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong doanh nghiệp, tiến hành từng bước theo kế hoạch đề ra. Tổ chức thực hiện dân chủ sâu rộng trong các đơn vị, xí nghiệp của Công ty.
Tóm lại với truyền thống đoàn kết, phát huy nội lực và được sự chỉ đạo sâu sát của Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà Hà Nội, cán bộ công nhân viên Công ty XNK và Đầu tư xây dựng đã phấn đấu đạt được những thành tựu đáng ghi nhận:
- Chỉ trong vòng hai năm 2003 và 2004, Công ty đã tham gia đấu thầu, chọn thầu được nhiều các công trình lớn nhỏ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau ở Hà nội và các tỉnh phía Bắc.
- Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu: Một số công trình Công ty đã chủ động tham gia xây dựng dự án với chủ đầu tư ngay từ đầu giúp cho chủ đầu tư giải quyết nhanh các thủ tục, rút ngắn giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Trong thời điểm hiện nay, khi vốn đầu tư xây dựng giảm, thị trường xây dựng cạnh tranh gay gắt thì việc lo tương đối đầy đủ việc làm cho công nhân là việc làm rất đáng hoan nghênh.
- Công ty đã từng bước tiếp cận và thích ứng với nền kinh tế thị trường với những công trình thi công đạt chất lượng cao và giá cả cạnh tranh nhất. Công ty đã xây dựng được chính sách hoạt động của mình là: "An toàn, chất lượng, đúng hạn" và nó được coi là chìa khoá cho sự thành công của Công ty.
- Về cơ bản Công ty đã giải quyết được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên với thu nhập tương đối cao, trung bình là 2 triệu đồng/ một người. Trình độ của công nhân viên ngày càng cao, số lượng lao động tăng lên theo hàng năm.
- Những năm trước quy mô hoạt động của Công ty rất hẹp, hạn chế về máy móc thiết bị. Đến nay quy mô hoạt động của Công ty đã mở rộng thêm và được trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại được nhập từ các nước có nền công nghiệp hàng đầu thế giới.
- Công ty đã từng bước chú ý xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý, và đến nay Công ty đã hình thành các đơn vị phòng ban riêng.
4.2. Một số tồn tại hạn chế
Mặc dù Công ty XNK và Đầu tư xây dựng đã đạt được những thành tựu đáng khả quan đáng ghi nhận trong những năm gần đây, song vẫn còn không ít những những tồn tại và vướng mắc mà Công ty cần phân tích rõ nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Cụ thể là:
- Tham gia đấu thầu, dự thầu nhiều nhưng tỷ lệ trúng thầu không cao do công tác thông tin kinh tế chậm và không chính xác.
- Một số công trình thi công ở các tỉnh phía Bắc và các tỉnh khác hiệu quả kinh tế kém, chưa đem lại lợi nhuận cao cho Công ty.
- Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty còn cồng kềnh chưa thực sự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4562.doc