Luận văn Hoàn thiện công nghệ xây dựng và truyền tải phim quảng cáo ở công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội (BTS)

MỤC LỤC

Chương I: Tổng quan về quảng cáo trên truyền hình 3

I. Các loại phương tiện quảng cáo 3

1.1. Quảng cáo trên báo 3

1.2. Quảng cáo trên tạp chí 3

1.3. quảng cáo truyền hình 4

1.4. Quảng cáo trên truyền thanh 4

1.5. Quảng cáo thư trực tiếp 4

1.6. Quảng cáo ngoài tròi 4

1.7. Quảng cáo quá cảnh 5

1.8. Quảng cáo internet 5

II. Đặc trưng của quảng cáo trên truyền hình 5

2.1 ưu điểm của quảng cáo trên truyền hình 6

2.1.1 Phạm vi 6

2.1.2 Phạm vi địa lý có chọn lọc 6

2.1.3 Tính động trong quảng cáo truyền hình 6

2.1.4 Chi phí phần ngàn thấp 7

2.2 Những nhược điểm quảng cáo truyền hình 7

2.1.1 Chi phí tuyết đối lớn 8

2.2.2 Tuổi thọ quảng cáo truyền hình thấp 8

2.2.3 Hạn chế về thời gian quảng cáo 8

2.2.4 Quảng cáo truyền hình thiếu những phân khúc rõ ràng 8

2.3 Thông điệp quảng cáo truyền hình 8

2.4 Truyền tải quảng cáo truyền hình 11

2.4.1 Bảo trợ 11

2.4.2 Tự giới thiệu 11

2.4.3 Mua spot 12

III. Quá trình ra đời và phát triển của quảng cáo trên truyền hình 12

3.1 Quảng cáo truyền hình quốc tế 12

3.2 Quảng cáo truyền hình Việt Nam 13

Chương 2 14

A. thực trạng hoạt động xây&truyền tảI phim quảng cáo tại công ty dịch vụ truyền thanh-truyền hình hà nội (bts) 14

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 14

II. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty 15

2.1. Bộ máy quản lý gồm 15

2.2. Bộ phận nghiệp vụ 15

2.3. Bộ phận kinh doanh dịch vụ 15

2.4. Các đơn vị hạch toán theo phương thức báo sổ 17

III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 17

3.1 Nhận thầu thiết kế và thi công các công trình truyền thanh gồm: 17

3.2. Tư vấn thiết kế thi công công trình xây dựng các mạng nội bộ, mạng truyền hình cáp. 17

3.3. Kinh doanh thiết bị truyền thanh, phát thanh, truyền hình. 17

3.4. Kinh doanh thiết bị vật tư ngành văn hoá, viễn thông, vật tư phục vụ sản xuất hàng hoá tiêu dùng, phương tiện vận tải và dịch vụ vận tải. 17

3.5. Tổ chức triển khai thực hiện các dự án truyền thanh- truyền hình do cấp có thẩm quyền giao. 17

IV. Môi trường kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 17

V. Các nguồn lực của công ty 18

5.1. Nguồn lực tài chính 18

5.1.1. Hoạt động triển khai dự án CATV 19

5.1.2. Hoạt động xây lắp và Quản lý truyền thanh. 20

5.1.3. Hoạt động kinh doanh- dịch vụ 21

5.2. Nguồn nhân lực 22

5.2. Nguồn lực kỹ thuật công nghệ: 22

5.4. Nguồn lực Marketing 23

VI. Thực trạng kinh doanh của công ty 25

6.1. Hoạt động triển khai dự án CATV 25

6.2. Hoạt động Xây lắp và quản lý Truyền Thanh 26

B. Thực trạng hoạt động xây dựng phim quảng cáo tại công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội ( BTS ). 27

1.Phòng sáng tạo ý tưởng 27

2. Quay phim quảng cáo ( sản xuất phim quảng cáo ). 29

2.1 Chuẩn bị quay phim 29

3. Viết lời quảng cáo và âm nhạc trong phim quảng cáo . 30

4. Những phim quảng cáo tiểu biểu đã được xây dựng của công ty Trong những năm qua công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội 30

5. Những khó khăn mà công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội gặp phải khi xây dựng phim quảng cáo. 31

III. Thực trạng hoạt động truyền tải phim quảng cáo tại công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội. 32

1. Kế hoạch truyền thông của đài. 32

2. Việc lập thời gian truyền tải thông điệp của công ty. 32

Chương III 34

Hoàn thiện công nghệ xây dựng và truyền tải phim quảng cáo ở BTS 34

A. Hoàn thiện công nghệ xây dựng phim quảng cáo 34

II. Sản xuất phim quảng cáo 36

2.1 Giai đoạn tiền sản xuất 36

2.1.1 Lựa chọn băng hình ( băng nhựa hay băng từ ) 37

2.1.4 Định giá và bỏ thầu dự án phim 38

2.1.5 Đội ngũ nhân sự làm phim 38

2.1.7 Đạo diễn 40

2.1.11 Thiết kế cảnh dàn dựng và chọn lựa điểm quay. 42

2.1.12 Tổ chức buổi họp 42

2.2 Giai đoạn sản xuất phim quảng cáo 43

2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị quay phim 43

2.2.2 Quay phim 44

2.3 Giai đoạn hậu sản xuất phim 45

2.3.1 Biên tập 45

2.3.2 Thu âm, thêm kỹ xảo điện ảnh va trộn âm 45

B. Hoàn thiện công nghệ truyền tải phim quảng cáo 45

1. Xây dựng mục tiêu truyền thông 45

2. Tiếp cận khán giả mục tiêu 46

2.1 Truyền đạt thông điệp 46

2.2 Chỉ số tiếp cận và tần suất phát sóng 46

3. Trọng lượng thông điệp 47

4. Xây dựng chiến lược truyền thông trên truyền hình 47

5. Lập thời biểu truyền đạt thông điệp 48

5.1 Xác định thời gian truyền tải thông điệp 48

5.2 Xác định tính liên tục 48

6. Sử dụng máy vi tính trong việc lập kế hoạch truyền thông 50

7. Tiến hành kế hoạch truyền thông 50

2. Pháp lệnh quảng cáo và kiến nghị 51

III. Một số kiến nghị 51

1. Kiến nghị đối với hiệp hội quảng cáo 51

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công nghệ xây dựng và truyền tải phim quảng cáo ở công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội (BTS), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yền thanh đạt: 2.517.190.763 đồng trong đó: - Doanh thu từ các công trình truyền thanh có dây: 816.797.865 đồng. - Doanh thu từ các công trình truyền thanh không dây: 699.743.239 đồng. - Doanh thu từ kinh doanh thiết bị: 877.583.105 đồng. - Doanh thu từ bảo dưỡng các công trình truyền thanh: 148.066.554 đồng. 5.1.3. Hoạt động kinh doanh- dịch vụ Hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty đang dần dần chuyển sang nhiều sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Cụ thể là năm 2004, đã chuyển dần sang kinh các sản phẩm thuộc lĩnh vực điện tử, điện lạnh, âm thanh, ánh sáng. Đây là một lĩnh vực mới, mặt hàng đòi hỏi các tính năng kỹ thuật cao phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay, vì vậy bên cạnh việc tìm kiếm những đối tác có khả năng cung cấp các thiết bị đạt tiêu chuẩn còn cần tạo dựng các mối quan hệ, tìm kiếm khách hàng cung cấp các thiết bị đạt tiêu chuẩn còn cần tạo dựng các mối quan hệ, tìm kiếm khách hàng trong nước vừa phải đào tạo các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành có khả năng chuyên môn trong tư vấn và lắp đặt thiết bị.Hàng loạt giao dịch đối với các nhà sản xuất đèn sân khấu, thiết bị âm thanh cua Trung Quốc, Đài Loan và Đức đã được thực hiện. Phối hợp tổ chức và tổ chức thành công các cuộc hội thảo về Truyền hình cáp và truyền thanh không dây ở một số địa phương, trên cơ sở đó báo cáo khả thi đã được xây dựng với các khách hàng trong nước.Đây thực sự là cơ sở để đẩy mạnh kinh doanh trong nhưng năm tới. - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tổng hợp: 3.694.817.000 đồng. Trong đó: + Doanh thu từ cung cấp vật tư CATV: 958.198.000 đồng. + Doanh thu từ cung cấp thiết bị:678.250.000 đồng. + Doanh thu từ hoạt động uỷ thác nhập khẩu: 346.239.837 đông + Doanh thu từ các dịch vụ khác: 1.870.078.700 đồng. Ngày 15/10/2004 Website của công ty www.truyenhinhcaphanoi.com và www.hcatv.com đã chính thức đi vào hoạt động. Chỉ trong một thời gian ngắn đã thu hút khoảng 20 nghìn người truy cập trong đó đã có 150 thuê bao được khách hàng đăng ký trực tuyến qua website của Công ty.Trong quy IV/2004 Công ty đã ký hợp đồng hợp tác với một số đối tác với một số đối tác liên kết đào tạo kỹ thuật viên, thiết kế thời trang trên máy tính, kỹ thuật viên máy tính, công nhân kỹ thuật chuyên ngành phát thanh và truyền hình cáp. Những hoạt động này đã và đang góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của công ty, tạo thêm sức cạnh tranh trong hoạt động của Công ty trong thời gian tới. 5.2. Nguồn nhân lực 5.2.1. Xây dựng bộ máy Để đáp ứng nhu cầu hoạt động và kế hoạch đã đặt ra, năm 2004 Công ty đã thành lập mới 02 trung tâm( trung tâm Xử lý tín hiệu và Trung tâm Công nghệ Thông tin), 01 phòng chức năng( phòng kỹ thuật công trình), thành lập Ban Quản lý Dự án Truyền thanh không dây. Bổ nhiệm 30 cán bộ quản lý, điều hành( 02 phó trưởng phòng; 02 phó giam đốc trung tâm; 02 phó giám đốc Xí nghiệp và đội trưởng, trưởng phó phòng của các đơn vị trực thuộc Công ty). Hệ thống và sửa đổi các loại văn bản để xây dựng thành lập 02 loai văn bản có tính pháp lý quan trọng nhất của Công ty là: “Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty” và “Nội quy lao động”, đồng thời ban hành hàng chục qui định, qui chế, quyết định cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và điều hành trong các hoạt động chung của công ty. Thực hiện và hoàn thành các thủ tục về xếp hạng Doanh nghiệp hạng II, thông qua đơn giá tiền lương với Sở lao động 5.2. Nguồn lực kỹ thuật công nghệ: Trong năm 2004 Trạm máy của công ty đã được duy trì và hoạt động tốt. Lắp đặt panel Audio, đưa chuyển mạch 32*32 vào sử dụng. Chủ động lắp đặt và đưa các kênh VTV1,VTV2, Hà Nội, HCATV phát sóng trên băng tần VHF. Làm việc với công ty VASC để thực hiện phát sóng kênh Vietnam.net trên mạng truyền hình cáp.Đã thẩm định các thiết bị theo thư chào hàng của hãng sản xuất và các công ty nước ngoài. Thẩm định 25 hợp đồng cung cấp vật tư của công ty PAMA, ASI, TOYOTA, FPT... Chất lượng tín hiệu toàn mạng có những tiến bộ rất rõ rệt. Khắc phục được cơ bản hiện tượng dừng hình của các kênh nước ngoài. Các kênh trong nước duy trì ổn định, hình ảnh rõ nét...chất lượng tín hiệu trên toàn mạng được nâng lên và ổn định.Năm 2004, sau rất nhiều nỗ lực Công ty đã phát tăng được 03 kênh trong đó có 02 kênh mới,01 kênh chuyển từ hình thức phát kết hợp sang 1 kênh độc lập, đưa tổng số kênh phát trên hệ thống hệ thống truyền hình cáp lên 18 chương trình, kênh HCATV của Đài Hà Nội tăng thời lượng từ 8 tiếng lên 16 tiếng/ngày giải quyết được nguyện vọng của khách hàng, góp phần tạo niềm tin trong người sử dụng dịch vụ Truyền hình cáp của Đài Hà Nội. 5.4. Nguồn lực Marketing Tính theo thời gian mới chỉ hơn 1 năm Trung tâm khai thác- sản xuất chương trình được thành lập, làm nhiệm vụ khai thác sản xuất chương trình Truyền hình, nhập cuộc với thị trường quảng cáo. Đây là lĩnh vực khá mới đối với chúng ta, song được sự quan tâm của ban Giám đốc, cấp uỷ Đảng, các phòng ban chức năng,các đơn vị trung tâm xí nghiệp và sự nỗ lực của tập thể CB- CNV trung tâm đã phấn đấu vượt mức hoàn thành kế hoạch được giao. Trong năm 2004, với đội ngũ cán bộ trẻ tuổi( 17 người) được đào tạo căn bản, có năng lực nhiệt tình và lòng say mê với công việc đã có bước phát triển đáng kể: - Chất lượng chương trình được sản xuất ngày càng cao, thu hút được sự quan tâm của thị trường và khách hàng.Với gần 100 chương trình sản xuất và khai thác đã đem lại doanh thu 3,5 tỷ đồng.Trong đó Trung tâm Khai thác- Sản xuất chương trình thực hiện gần 50%. - Dịch vụ phát sóng quảng cáo trên các Đài truyền hình trong cả nước theo yêu cầu của khách hàng mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn và không được sự hỗ trợ từ các Đài kể cả Đài Thành phố nhưng với tư cách tiếp cận và khai thác thị trường đúng hướng, coi khó khăn thách thức là động lực tinh thần để vươn lên, nên đã có được những kết quả tích cực. Trong năm 2004 đã phát sóng 67 chương trình doanh thu đạt 3,7 tỷ đồng, mở ra hướng phát triển mới cho hoạt động này trong những năm tiếp theo. Thành lập năm 1978 đến nay Công ty đã có những bước phát triển đáng kể, kết quả này được đánh giá bằng các chỉ tiêu con số như trên. Song câu hỏi đặt ra là nhờ đâu mà có sự phát triển đó? Trong thời gian qua công ty có khả năng phát triển theo hướng khác được không? Trả lời các công hỏi đó ta hãy đi đánh giá tiềm năng của công ty trong thời gian qua và những mặt còn hạn chế cần phải khắc phục trong những năm tới. Xét về nguồn lực tài chính Công ty đã đằu tư rất lớn từ cơ sở hạ tầng đến các phương tiện thuộc về máy móc thiết bị, nguồn đầu tư này chủ yếu thuộc về ngân sách Nhà nước cấp.Nếu như so với các đối thủ cạnh tranh khác Công ty không hề thua kém.Mặt khác được sự quan tâm và ưu đãi của Đảng uỷ luôn khuyến khích doanh nghiệp trong nước bằng hình thức cắt giảm thuế Công ty đã tiết kiệm được một số tiền đáng kể so với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhờ có sự quen biết và là đơn vị trực thuộc Đài truyền thanh- truyền hình Hà Nội( xin được phát sóng miễn phí) và có kênh phát sóng trên HcaTV nên Công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí lớn chi cho quảng cáo cho chính mình. Chi phí dành cho việc quảng cáo của một công ty là không nhỏ, nên đây có thể coi là thế mạnh của Công ty so với đối thủ cạnh tranh. Trên đây là nhưng điểm mạnh của Công ty so với đối thủ cạnh tranh vậy điểm yếu của Công ty là gi? Công ty là doanh nghiệp Nhà nước nên không tránh khỏi cơ chế hành chính trong quản lý.Đó là sự chậm chạp và rất nhiều thủ tục để ký được hợp đồng. Cơ chế này tạo cho các doanh nghiệp cảm thấy e ngại mặc dù giá cả của chúng ta có rẻ hơn song cũng làm giảm sự hấp dẫn nhất là đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Chúng ta có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi nhiệt tình đào tạo đúng chuyên ngành nhưng phải nói rằng đào tạo của chung ta mới chỉ dừng lại ở lý thuyết còn thực hành rất kém.Và do đó đối với các cán bộ kỹ thuật chung ta phải mất một thời gian dài để đào tạo lại cho quen với công việc thực tế. Mặc dù vượt được các kế hoạch đề ra song Trung tâm khai thác sản xuất chương trình của chúng ta còn quá trẻ và kinh nghiệm còn chưa có,mới chỉ thu hút được các doanh nghiệp trong nước chưa thu hút được các doanh nghiệp nước ngoài. VI. Thực trạng kinh doanh của công ty Tổng doanh thu năm 2004 của công ty đạt : 40.633.946.000 Đ đạt 104,19% so với kế hoạch. Lợi nhuộn trước thếu đạt 1.281.500.000Đ Thuế thu nhập doanh nghiệp : 358.820.000 Đ Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước ( thuế các loại ) : 4.178.000.000 Đ Lợi nhuộn ròng :992.700.000 Đ 6.1. Hoạt động triển khai dự án CATV Để phục vụ cho việc phát triển và nâng cấp chất lượng mạng CAVT công ty đã đâu tư thi công 58.308 met các quang tại 33 tuyến phố góp phần quan trọng phát triển mạng của công ty, mở rộng địa bàn tăng nhanh số thuê bao trong năm 2004 Đầu tư và thi công : 120.750 m cáp trục OR540, 227,513 m cáp RG11; 350.988 m cáp RG6 Thiết kế được tổng số 55 node quang trong đó :Quận Long Biên 7 node. Huyện Từ Liêm gồm 27 node quang. Khu vực Từ Sơn - Bắc Ninh 1 Node. Phối hợp vơi bưu điện Hà Nội triển khai thiết kế 13 Node quang : Sài Đồng, Thụy Khêu, Ngọc Hà, Đội Cấn, Hoàng Hoa Thám... Không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng mạng như : tiến hành thay thế các bộ khuyếch đại trục DANLAB, TELESTE có chất lượng tốt và ổn định cao, tiến hành tách các node quang để nâng cao chất lượng tín hiệu và giảm nguy cơ mất tín hiệu trên diện rộng. Tiến hành kiểm tra bảo dưỡng mạng cáp quang, cáp trục và thiết bị mạng như : trạm lắp, khuyếch đại, node quang,theo định kỳ, đảm bảo chất lượng ổn định. Kịp thời xử lý các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến mạng CATV như di chuyển vật tư, thiết bị CATV trên cột điện lực cũng như các nguyên nhân khách quan khác. Phối hợp với điện lực Đống Đa thực hiện việc ngầm hóa tại khu vực Nam Thành Công và một số điểm lẻ tại các địa bàn khác. Hoạt động đầu tư, khai thác CATV tại các khu vực chung cư cũng được triển khai có hiệu quả. Tổng số các công trình đầu tư nhà chung cư, khu cao tầng là 8 công trình với tổng số thuê bao theo thiết kế là 781 thuê bao Trong năm 2004 đã lắp đặt 34.000 thuê bao với 38.200 đầu thu, đưa tổng số thuê bao trên mạng CATV lên 50.100 thuê bao với 58.320 đầu thu Doanh thu từ hoạt động CATV đạt 30.125 triệu đồng. Trong đó + Doanh thu từ hoạt động lắp đặt =17.874 triệu đồng + Doanh thu từ hoạt động thu thuê bao = 12.251 triệu đồng 6.2Hoạt động Xây lắp và quản lý Truyền Thanh Tổng doanh thu năm 2004 từ hoạt động lắp đặt, cải tạo, nâng cấp các công trình truyền thanh có dây, xây lắp các công trình truyền thanh không dây, kinh doanh thiết bị truyền thanh và dịch vụ truyền thanh đạt : 2.517.190.763 đồng trong đó : Doanh thu từ các công trình truyền thanh có dây : 816.797.865 đồng Doanh thu từ các công trình truyền thanh không dây : 699.743.239 đồng Doanh thu từ kinh doanh thiết bị : 877.583.105 đồng Doanh thu từ bảo dưỡng các công trình truyền thanh :148.066.554 đồng B. Thực trạng hoạt động xây dựng phim quảng cáo tại công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội ( BTS ). Tuy mới hoạt động sản xuất và xây dựng phim quảng cáo trong mấy năm gần đây nhưng công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình đã đạt được những thành quả đáng nêu. Việc xât dựng phim quảng cáo ngày càng được hoàn thiện hơn, khách hàng ngàymột nhiều và tạo được niềm tin cho khách hàng bởi những phim quảng cáo đó đã đạt được hiệu quả cao. Biểu hiện là việc xây dựng phim quảng cáo cho nhiều doanh nghiệp lớn và thành công trong việc xât dựng thương hiệu. Ví dụ như công ty thép Thái Nguyên, tấp lợp olympic, bia Hà Nội... Sự thành công đó phải nói tới sự định hướng đúng đắn của công ty đa đi đúng hướng trong việc xây dựng phim quảng cáo. Công nghệ để xây dựng phim ngày càng hoàn thiện hơn. Biểu hiện ở các phòng ban của công ty. 1.Phòng sáng tạo ý tưởng Là nơi hình thành những ý tưởng của phim quảng cáo. Nghiên cứu khách hàng, hàng hoá dịch vụ để hình thành nên những ý tưởng các nhân viên sáng tạo trải qua những bước trong quy trình sáng tạo. Sơ đồ 2: Quá trình sáng tạo ý tưởng trong phim quảng cáo Định hướng Chuẩn bị dữ liệu Phân tích thông tin Sàng lọc ý tưởng Tổng hợp ý tưởng Hình thành ý tưởng ý tưởng là mấu chốt, là điểm khởi đầu của phim quảng cáo. Muốn có phim quảng cáo tốt cần có ý tưởng hay. ý tưởng hình thành trên cơ sở có thể thực hiện được và có tính khả thi thực tế. Các ý tưởng của doanh nghiệp chủ yếu hình thành trên cơ sở là những ý tưởng của khách hàng, sau đó hình thành và hoàn thiện thêm sao cho đầy đủ. Ngoài ra công ty còn mua những ý tưởng hay sau đó về bổ sung hoàn thiện, tổ chức những chương trình sáng tạo ý tưởng phim quảng cáo. Thông thường khi khách hàng tới đặt hàng dựng phim quảng cáo tại BTS thì họ luôn bắt đầu từ việc sáng tạo ý tưởng. Lúc đầu phòng sáng tạo sẽ nhận các tài liệu về sản phẩm dịch vụ. Toàn bộ nhân viên phòng sáng tạo và những nhân viên có khả năng tham gia sẽ được họp và phổ biến về sản phẩm, dịch vụ cùng với khách hàng và từ đó có thể đưa ra những kịchbản phù hợp với khách hàng. Có những kịchbản rất phù hợp và ấn tượng nhưng lại không được khách hàng từ chối vì vậy để có một kịch bản mà cả hai bên đều hài lòng. Sau đấy là sự nghiên cứu về dữ liệu, tìm kiếm những thông tin cần thiết. Để tìm được kịch bản logic và ít sự gò bó nhất họ thường bắt đầu từ việc sáng tạo tình huống, sau đó viết lời quảng cáo và cuối cùng mới là phân cảnh. Để cho kịch bản phù hợp với thời lượng phát sóng chỉ 15 giây đến 30 giây thì thật là khó khăn. Chính vì vậy sáng tạo theo quy trình trên là dễ dàng làm chủ được thời gian và phù hợp nhất. Ngoài các vấn đề về văn hoá và những quy định củaluật quảng cáo thì công ty còn đặt ra yêu cầu là kịch bản không được trùng lắp, không được quá dài, thiếu sự logic. Chính vì vậy công ty luôn có những đòi hỏi rất cao và kỹ lưỡng đối với những kịch bản được lựa chọn để giữ cho khách hàng tham khảo. Có những khi nhân viên sáng tạo đưa ra tất nhiều ý tưởng kịch bản cho cùng một sản phẩm mà trong đó cũng vẫn không có ý tưởng kịch bản nào được lựa chọn. ý tưởng quảng cáo được dàn dựng thành phim phải có tính thuyết phục với khách hàng, là ý tưởng nổi bật trên các ý tưởng khác. 2. Quay phim quảng cáo ( sản xuất phim quảng cáo ). Đạo diễn chỉ đạo cho đội quay chuẩn bị mọi thứ sẵn sàng và đảm bảo các vai diễn làm tròn trách nhiệm của mình. Mọi hoạt động đều phải được đảm bảo đúng tiến bộ và kế hoạch đã đề ra 2.1 Chuẩn bị quay phim Các nhân viên trong đội quay phim bắt đầu bằng cách dàn dựng đạo cụ theo quy định, chuẩn bị sản phẩm, bố trí máy quay, ánh sáng, trang điểm cho diễn viên quay và thực hiện những công việc khác. Việc dang dựng cảnh quay vô cùng quan trọng, trong đó không thể thiếu được khâu ánh sáng khi chuẩn bị quay. Mỗi cảnh quay cần một loại nguồn ánh sáng nhất định. ở công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội đã rất quan tâm về vấn đề này và thành công. ánh sáng có thể tạo nên một cảm giác sôi động, vẻ bí ẩn hay không khí ảm đạm hoặc cảm giác khác. Sử dụng ánh sáng chính, ánh sáng nền, ánh sáng hậu. Cảnh quay có thể nhân tạo hoặc tự nhiên hay kết hợp cả hai loại trên. Tùy thuộc về việc xác định mục tiêu để chọn lựa sao cho thích hợp. Công ty có một đội ngũ kỹ thuật đi kèm về dàn dựng cảnh quay ánh sáng, kể cả những nhân viên vận chuyển công cụ dàn dựng. Dàn dựng diễn viên cũng là khâu của đạo diễn dưới sự bàn bạc với công ty thuê quảng cáo dựa trên sản phẩm, dịch vụ để tìm diễn viên nào thích hợp để đem lại cho phim có một sức thuyết phục cao nhất. Giá cả diễn viên cũng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp. - Máy quay và lựa chọn loại băng để quay phim. Phim quảng cáo ở công ty chủ yếu được quay bằng băng từ là chủ yếu bởi cũng nhiều lý do của nó. Bởi nếu quay một bộ phim bằng nhựa hoàn chỉnh cho công phu thì có thể mất tới hàng triệu USD, mà các doanh nghiệp Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào có đủ khả năng làm được việc ấy. Việc quay băng nhựa nhanh hơn, cho sản phẩm ngay và có độ sắc nét. Cho nên công ty đã chọn loại băng từ là thích hợp. Đội ngũ quay phim của công ty gồm có ba người là những nhân viên làm việc tích cực năng động và sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao. Là những nhân viên đã qua trường lớp đào tạo và nhiều kinh nghiệm trong việc quay phim. Dựa vào những cuốn phim quảng cáo mà có thể sử dụng hết nhân viên trong công ty cũng như có thể thuê ngoài. 3. Viết lời quảng cáo và âm nhạc trong phim quảng cáo . Viết lời quảng cáo là một khâu quan trọng của quảng cáo việc viết lời được hình thành khi hình thành ý tưởng quảng cáo. Đội ngũ của công ty là toàn bộ phận sáng tác cùng với người đại diện doanh nghiệp thuê quảng cáo. Sự kết hợp giữa hình ảnh và lời dẫn không phải là công việc đơn giản. Nên công ty đã chú trọng trong khâu này rất cao. Người viết lời quảng cáo và người chỉ đạo nghệ thuật cần bàn bạc với nhau về góc quay, cảnh quay để có sự kết hợp mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra âm thanh và nhạc điệu góp phần quan trọng làm thành công phim quảng cáo. Những nhân viên phụ trách về âm thanh, nhạc điệu cũng phải tìm hiểu sâu sắc và bản chất của kịch bản sao cho hợp lý. Âm thanh có thể phụ thuộc vào lúc quay nhưng thường khi hoàn tất phim rồi mới được thu vào tạo sự ăn nhập, phù hợp với tiết tấu. 4. Những phim quảng cáo tiểu biểu đã được xây dựng của công ty Trong những năm qua công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội không ngừng nỗi lực và cho ra đời những phim quảng cáo ấn tượng và tạo được niềm tin cho khách hàng, ngày càng nhiều doanh nghiệp tìm đến đặt phim quảng cáo; tiêu biểu một số doanh nghiệp lớn: Thép Thái Nguyên, Tấm lợp olympic, Bia Hà Nội, Xe buýt Hà Nội. Hầu hết các khách hàng của công ty đều có cái nhìn tốt đẹp về các phim quảng cáo. Bằng chứng là công chúng nhận tin có cái nhìn tích cực về những bộ phim và hàng hoá, dịch vụ của công ty được người tiêu dùng biết đến nhiều hơn. 5. Những khó khăn mà công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội gặp phải khi xây dựng phim quảng cáo. Tuy công ty nỗ lực phấn đấu vươn lên trở thành công ty quảng cáo ( thể hiện ở đây là xây dựng phim quảng cáo ) ngày càng hoàn thiện hơn trong lĩnh vực còn mới mẻ này nên không tránh được những thiếu sót, biểu hiện những điểm sau: - Xác định khách hàng quá rộng: Bởi một nhóm khách hàng lại có những đặc tính tâm lý, những hành vi mua sắm, kinh nghiệm lối sống, thu thập... khác nhau. Chính vì vậy công ty cần có bộ phận nghiên cứu khách hàng để có sự phân nhóm hiệu quả như cách tiếp cận đến từng nhóm đối tượng không thể giống nhau. Mỗi kịch bản phim quảng cáo phù hợp với nhóm khách hàng này nhưng lại không phù hợp với nhóm khách hàng khác. - Nguồn nhân lực Đội ngũ nhân viên của công ty rất trẻ, năng động, ham học hỏi những kiến thức về quảng cáo và kinh nghiệm còn chưa nhiều. Nên có những lớp bổ sung kiến thức và đào tạo. Vì ngành quảng cáo ngày một đổi mới. - Phương hướng của công ty Tuy hoạt động tương đối hiệu quả nhưng doanh nghiệp vẫn mới xác định những phương hướng mục tiêu không cụ thể cần phải xác định nhóm khách hàng của mình là những nhóm khách hàng. III. Thực trạng hoạt động truyền tải phim quảng cáo tại công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội. Công ty trực thuộc đài phát thanh và truyền hình Hà Nội nên đã có những lợi thế riêng. Không chỉ ngoài việc xây dựng phim quảng cáo mà còn bao hàm luôn cả việc truyền tải quảng cáo. Hiện tại công ty truyền tải cho nhiều đơn vị không chỉ ở đài phát thanh và truyền hình Hà Nội, mà còn nhận phát sóng qua những đài kkhác như truyền hình Việt Nam, cũng như đài địa phương khác. 1. Kế hoạch truyền thông của đài. Việc truyền tải phim quảng cáo ở công ty chủ yếu phụ thuộc vào khách hàng rất lớn. Có thể nói những quyết định của việc truyền tải là khách hàng định thời điểm, thời gian phát hành quảng cáo. Nhưng công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội là người lập ra kế hoạch, bởi thời lượng đăng tải quảng cáo là hữu hạn. Các nhân viên của công ty cũng cân đối sao cho hợp lý. Công ty đã có những ưu đãi cho những bộ phim quảng cáo của sản xuất khi nhận luôn phát sóng, đó là giảm 2% cho việc phát sóng. Tư vấn cho việc phát sóng của doanh nghiệp sao cho hiệu quả về chi phí, cũng như việc đưa tin hiệu quả. Các nhân viên giao dịch với khách hàng đưa ra mức giá thuỳ thuộc vào thời gian và thời lượng phát sóng mức giá ưu đãi mà công ty đưa ra. 2. Việc lập thời gian truyền tải thông điệp của công ty. Tuỳ thuộc vào hàng hoá, dịch vụ mà công ty có thể lập thời gian biểu chomột tuần hay một tháng. - Xác định thời gian phát sóng. Đo lường tâm lý của khách hàng mục tiêu để đưa mẫu quảng cáo vào thời điểm nào. Bộ phận này nghiên cứu thời điểm để phát sóng các phim quảng cáo. Truyền tải nhiều phim quảng cáo, có thể nói lên chương trình và sau đó phát đi. Mỗi loại phim được nhân viên công ty xếp và lập thời gian phát sóng. Ví dụ quảng cáo về sản phẩm vệ sinh cá nhân không quảng cáo vào các giờ ăn trưa, hoặc ăn tối... - Xuất ý tưởng cho đến dàn dựng và quay phim Quảng cáo truyền hình ngày càng hoàn thiện hơn và có nhiều đơn vị quảng cáo đã tham gia dàn dựng các phim quảng cáo. Hoạt động quảng cáo địa phương ở nước ta cũng ngày chiếm một tỷ trọng khá lớn so với hoạt động quảng cáo toàn quốc. VTV có thể phủ sóng tại một số tỉnh thành lớn trong nước và nhiều tỉnh lân cận nhưng phần lớn các tỉnh lân cận này không thể bắt được dài này vào những thời điểm mà đài địa phương phát sóng, người xem đài cũng khó bắt được tín hiệu mạnh. Các doanh nghiệp Việt Nam thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nên để có một chiến dịch quảng cáo lớn và rộng cần phải là doanh nghiệp lớn, tập đoàn doanh nghiệp vừa và nhỏ thường quảng cáo trên truyền hình ở các đài địa phương, nơi mà doanh nghiệp có mục đích kinh doanh và mở rộng thị trường. Quảng cáo truyền hình đã mở rộng khắp toàn quốc từ thành thị tới khu vực miền núi nông thôn. Xây dựng phim quảng cáo và truyền tải phim quảng cáo ở trong nước phải phù hợp với hoàn cảnh trong nước ( nếp sống, văn hoá, chính trị, tập tục tập quán của mỗi vùng ). Chương III Hoàn thiện công nghệ xây dựng và truyền tải phim quảng cáo ở BTS A. Hoàn thiện công nghệ xây dựng phim quảng cáo Để cạnh tranh tốt với sự phát triển cùng với ngành quảng cáo thế giới, việc hoàn thiện công nghệ xây dựng phim quảng cáo ngày càng được đòi hỏi. Cần phải làm tốt nhất bởi ngành quảng cáo là ngành thường đi trước tiên hiện đại nhất, ý tưởng hay nhất và tốt nhất nhằm tạo ấn tượng và khác biệt. * Xây dựng phim quảng cáo thành công và hoàn thiện nhất cần phải trải qua những giai đoạn: - Tiền sản xuất bao gồm tất cả các công việc hoạch định cần thiết để hoàn tất việc sản xuất, giai đoạn này thông thường mất thời gian tối thiểu vài tuần lễ và mọi kế hoạch trong giai đoạn này càng chuẩn bị tốt chừng nào thì kết quả đạt được càng tốt chừng ấy, giai đoạn sản xuất càng ít bị tốn kém và phim quảng cáo sẽ thành công. Giai đoạn sản xuất là giai đoạn mà phim quảng cáo thực sự được quay hoặc thu vào băng từ hoặc được tạo hình trên máy vi tính hoặc do hoạ sỹ vẽ. Trong trường hợp sản xuất bằng băng từ thường không mất thời gian lắm tuỳ thuộc vào phim quảng cáo. Tuy nhiên có những phim quảng cáo có những cảnh phải quay tới hàng tháng - Giai đoạn sau cùng là giai đoạn hậu sản xuất các chuyên viên biên tập sắp xếp các chi tiết lại với nhau, từ việc phối hợp nhiều thao tác trong một cảnh cho đến việc thu nhạc và sử dụng kỹ thuật, kỹ xảo âm thanh, hình ảnh lên phim tạo ra phim quảng cáo hoàn thành. - Công nghệ dàn dựng phim quảng cáo ở công ty BTS ngày càng hoàn thiện, các giai đoạn được tiến hành một cách cẩn thận. Dàn dựng một bộ phim quảng cáo có những công đoạn. ý tưởng ( gắn với hàng hoá, dịch vụ sàng lọc ý tưởng ) Dàn dựng, sản xuất phim quảng cáo I. ý tưởng quảng cáo Mọi hoạt động quan trọng nhất, thú vị nhất trong quảng cáo là sáng tạo ý tưởng. Sáng tạo là khả năng sản sinh những tư tưởng cách thức áp dụng các ý tưởng này vào hoạt động quảng cáo. Sáng tạo còn được định nghĩa là khả năng thu hút sự chú ý của khán giả vào một ý tưởng mới với những ý tưởng vụn vặt. Sáng tạo thường chỉ được đề cập trong ngữ cảnh nghệ thuật và viết văn nhưng thật ra sáng tạo góp phần quan trọng làm cho thế giới ngày càng tốt đẹp hơn. Một ý tưởng sáng tạo xuất phát từ giai đoạn hoạch định vì lúc đó có doanh nghiệp đang cố gắng tìm được mối liên hệ hữu cơ giữa thị trường và sản phẩm mà mình muốn quảng cáo. Để sáng tạo ý tưởng quảng cáo người sáng tạo phải qua những giai đoạn hay quy trình. Định hướng ý tưởng Chuẩn bị thông tin về ý tưởng Phân tích những thông tin Sàng lọc ý tưởng Tổng hợp những ý tưởng Hình thành ý tưởng II. Sản xuất phim quảng cáo 2.1 Giai đoạn tiền sản xuất Giai đoạn này bắt đầu khi doanh nghiệp thuê quảng cáo đã phê duyệt về lời thoại của người viết lời quảng cáo và kịch bản của người chỉ đạo nghệ thuật. Sự phe duyệt này dựa trên ý tưởng về marketing và sáng tạo và qua đó cùng xem xét về vấn đề cạnh tranh và môi trường bên ngoài ( pháp luật, văn hoá, tập quán...). Lúc này đội ngũ sáng tạo của công ty quảng cáo và cả doanh nghiệp phải làm một số quyết định quan trọng: phim quay bằng nhựa hay bằng từ, cần áp dụng kỹ xảo điện ảnh như thế nào cho phù hợp, phim được quay tại cảnh dựng hay cảnh thật và cách dàn dựng phim như thế nào. Khi công việc này xong công ty tiến hành tập hợp các chi tiết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc15209.DOC
Tài liệu liên quan