Theo nhận xét của các chuyên gia VMS là công ty chuyên kinh doanh về
dịch vụ điện thoại di động, được sự hỗ trợ đào tạo nhân lực và quản lý từ tập
đoàn Comvik nên hệ thốngdịch vụ khách hàng củamạng MobiFone được tổ
chức theo hình thức chuyên môn hoá và thống nhất từ Công ty đến các Trung
tâm thông tin đi động khu vực, các cửa hàng, và các tổ đội trực thuộc.
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9971 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hå s¬ Ng−êi 3 10 02 15
8 Gi¶i quyÕt khiÕu n¹i Ng−êi 05 08 03 16
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
39
9 Tỉ hç trỵ dÞch vơ Ng−êi 1 05 1 07
10 Tỉ kü thuËt dÞch vơ Ng−êi 5 05 02 12
10 Nhãm duy tr× kh¸ch hμng Ng−êi 1 05 1 07
Nguån: Tù thèng kª nh©n lùc trùc tiÕp cđa VMS tÝnh ®Õn ngμy 30/8/2005
Ngoài ra còn bộ phận in, phát hành thông báo cước và thu cước tại nhà
với hơn 500 nhân viên. Bên cạnh những nguồn nhân lực của công ty phục vụ cho
công tác chăm sóc khách hàng thì trên thực tế còn khoảng 10 ngàn đại lý thê bao
trả sau, trả trước, đại lý bán thẻ cào và đại lý nạp thẻ MobiEZ cũng góp phần
vào công tác chăm sóc khách hàng cho MobiFone.
Từ mô hình trên cho ta thấy, hệ thống cung cấp dịch vụ khách hàng của
VMS được tổ chức theo mô hình tương đối linh động nhằm thích ứng với nhu cầu
thị trường và có xu hướng tập trung về nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Ba giai đoạn chính của khách hàng trong sử dụng điện thoại di động bao gồm:
Quá trình nhận biết, đăng ký sử dụng dịch vụ điện thoại di động: giai
đoạn này thuộc về nhiệm vụ của bộ phận Marketing và bán hàng, tuy nhiên, bộ
phận trả lời khách hàng qua điện thoại cũng đóng vai trò rất lớn trong việc
hướng dẫn, lôi cuốn khách hàng sử dụng dịch vụ của MobiFone thông qua việc
trả lời và giải đáp các câu hỏi của khách hàng.
Sau khi đăng ký sử dụng dịch vụ qua ký kết hợp đồng với bộ phận bán
hàng, thông tin khách hàng được chuyển qua bộ phận đấu nối để cập nhật thông
tin và mở dịch vụ cho khách hàng. Sau khi mở dịch vụ xong, khách hàng trở
thành thuê bao di động trên mạng. Quá trình này có thể chỉ trong vòng 5 phút và
khách hàng có thể sử dụng dịch vụ điện thoại di động ngay sau đó. Hồ sơ của
khách hàng sẽ được kiểm tra và chuyển sang bộ phận quản lý hồ sơ để phân loại
và lưu trữ.
Trong quá trình sử dụng dịch vụ, khách hàng cũng thường xuyên gặp
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
40
những trở ngại về sử dụng, không liên lạc được, hư hỏng … hoặc các thắc mắc
khác. Những sự số này sẽ được các bộ phận trả lời khách hàng, cửa hàng, giải
quyết kiếu nại, tổ hỗ trợ dịch vụ hướng dẫn và giải quyết.
Định kỳ hàng tháng, bộ phận tính cước sẽ căn cứ vào số liệu cước từ tổng
đài để tập hợp và in cước cho khách hàng. Thông báo cước sẽ được khách hàng
nhận sau đó một tuần và khi nộp cước công ty sẽ giao hoá đơn cho khách hàng.
Theo nhận xét của các chuyên gia VMS là công ty chuyên kinh doanh về
dịch vụ điện thoại di động, được sự hỗ trợ đào tạo nhân lực và quản lý từ tập
đoàn Comvik nên hệ thống dịch vụ khách hàng của mạng MobiFone được tổ
chức theo hình thức chuyên môn hoá và thống nhất từ Công ty đến các Trung
tâm thông tin đi động khu vực, các cửa hàng, và các tổ đội trực thuộc.
2.2.2. Chính sách chất lượng của MobiFone
Cũng như những doanh nghiệp hàng đầu khác, trong việc tạo lập và duy
trì tổ chức, việc phải làm trước tiên là xác định sứ mệnh của tổ chức và tìm cách
cụ thể hoá nó thông qua các tuyên bố, cam kết chất lượng, chính sách chất lượng
đối với khách hàng.
Chính sách chất lượng của Công ty thông tin di động được đề ra như sau
“Không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ thông tin di động do công ty cung cấp
bao gồm: chất lượng mạng lưới, dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng, nhằm
đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng và đảm bảo cung cấp các dịch vụ theo
đúng cam kết.”
Để thực hiện được công việc này, công ty sẽ: xây dựng, áp dụng và duy
trì hệ thống quản lý chất lượng theo ISO:2000; cố gắng áp dụng công nghệ mới
mở rộng phạm vi phục vụ; tìm hiểu và điều tra ý kiến của khách hàng về chất
lượng dịch vụ công ty và xử lý các ý kiến đó theo hướng nâng cao sự thoả mãn
của khách hàng.
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
41
Từ chính sách chất lượng mà công ty đã đưa ra, Công ty sẽ đề ra mục tiêu
chất lượng cụ thể cho hằng năm, từ đó các Trung tâm đăng ký mục tiêu chất
lượng của các Trung tâm, sau đó các Phòng ban lại đăng ký mục tiêu chất lượng
của từng phòng ban dựa trên mục tiêu chất lượng của Trung tâm đó. Ví dụ:
Mục tiêu chất lượng năm 2005 của Công ty: Mở rộng và nâng cấp chất
lượng mạng lưới: đưa vào phát sóng 586 trạm BTS mới trên toàn quốc; giảm tỷ
lệ khiếu nại có cơ sở của khách hàng: tỷ lệ khiếu nại của khách hàng do lỗi từ
phía VMS thấp hơn hoặc bằng 0,8 khiếu nại trên 100 khách hàng; giảm tỷ lệ
khiếu nại về thanh toán cước (riêng đối với thu cước trực tiếp) thấp hơn hoặc
bằng 0,5 khiếu nại trên 100 khách hàng.
Mục tiêu chất lượng năm 2005 của Trung tâm thông tin di động khu vực
II: Phát sóng 320 trạm BTS mới, trong đó có 160 trạm chuyển từ năm 2004 sang;
bảo đạm tỷ lệ cuộc gọi thành công trung bình không thấp hơn 96,65% hàng
tháng, riêng tháng Tết Âm lịch không thấp hơn 93%; thuê bao thực phát triển đạt
858.000 thuê bao; tổng doanh thu đạt 4.200 tỷ đồng; khống chế tỷ lệ khiếu nại
có cơ sở của khách hàng, tính cả khiếu nại về IN giải quyết qua đài 145, thấp
hơn hoặc bằng 0,8 khiếu nại trên 100 khách hàng; tỷ lệ khiếu nại có cơ sở của
khách hàng về công tác thanh toán cước phí thấp hơn hoặc bằng 0,5 khiếu nại
trên 100 khách hàng.
Mục tiêu chất lượng năm 2005 của Đài 145: Tỷ lệ phục vụ khách hàng
85%, tỷ lệ phục vụ nhân công: 75%; tỷ lệ xử lý thông tin 80%; tỷ lệ gọi ra trên
Feedback: 80%. Trong đó: tỷ lệ phục vụ khách hàng là tỷ lệ chung của cả máy
(IVR) và nhân công, tỷ lệ phục vụ nhân công là tỷ lệ phục vụ khách hàng của
các Điện thoại viên, tỷ lệ xử lý thông tin là tỷ lệ xử lý thông tin khách hàng
phản ánh qua feedback của điện thoại viên vào tổ xử lý không quá 02 ngày theo
quyết định số 966/QĐ-CSKH ban hành ngày 31/10/2003, tỷ lệ gọi ra trên
Feedback: là tỷ lệ gọi ra trên tổng số các Feedback đã được xử lý.
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
42
Với chính sách chất lượng, công ty đã cụ thể hoá cam kết của mình về
chất lượng đối với khách hàng, như một la bàn luôn chỉ đúng hướng trong mọi
trường hợp, để ngỏ tất cả các khả năng có thể áp dụng để đáp ứng ngày càng
chính xác hơn, đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng. Nhờ chính sách chất lượng,
mọi người hiểu rõ đích đến của các cố gắng, nỗ lực cá nhân, của mọi sáng kiến,
đề tài khoa học kỹ thuật, của mọi sáng tạo, phối hợp tập thể … Việc áp dụng chặt
chẽ chính sách chất lượng đã mang lại cho công ty một lợi thế vô cùng to lớn, vì
nó giúp mọi người suy nghĩ, truyền đạt và hành động nhìn về một hướng. Thực
hiện triệt để được 100% toàn bộ hành vi, quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh
theo Chính sách chất lượng, từ đó công ty đã và đang tạo được khoảng cách an
toàn so với các đối thủ cạnh tranh mới còn đang bận rộn với việc xác định sứ
mệnh của mình.
2.2.3. Các chỉ tiêu về chăm sóc khách hàng hiện nay
Cụ thể hoá mục tiêu chất lượng của Trung tâm, hầu hết các phòng chăm
sóc khách hàng hiện nay đang cố gắng thực hiện các chỉ tiêu về công tác chăm
sóc khách hàng và cũng là các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Phòng như sau:
Tỷ lệ trả lời khách hàng 75%, hệ số thuê bao rời mạng 35%, tỷ lệ giải quyết
kiếu nại và phản ánh của khách hàng 0,8% và về tiêu chuẩn phục vụ khách
hàng thì tất cả nhân viên quyết thực hiện tốt 8 cam kết với khách hàng.
Bên cạnh các mục tiêu chất lượng đã nêu ở trên phòng chăm sóc khách
hàng còn thực hiện các nhiệm vụ nhằm nâng cao hơn nữa hình ảnh của Công ty,
nhằm góp phần làm cho khách hàng gắn bó hơn với Công ty qua các chương
trình chăm sóc khách hàng thường niên và duy trì khách hàng như :
- Chúc mừng khách hàng nhân ngày sinh nhật hoặc ngày thành lập công
ty. Theo công ty nghiên cứu thị trường AC Nielsen chương trình tặng thiệp và
quà sinh nhật được khách hàng đánh giá cao và cho rằng đó là điểm tiếp thị nổi
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
43
bật của MobiFone.
- Chương trình tặng quà cho khách hàng lâu năm và cước cao, trong
chương trình này phòng chăm sóc khách hàng sẽ lọc ra danh sách trung bình mỗi
quý khoảng 3 ngàn khách hàng với thứ tự từ lâu năm nhất để tặng quà hiện vật
có biểu tượng MobiFone và có giá trị sử dụng cao.
- Chương trình thay simcard miễn phí cho khách hàng, tất cả khách hàng
là thuê bao MobiFone sử dụng simcard cũ (sim 16K) hầu hết đều được thay loại
sim mới 64K với dung lượng bộ nhớ cao hơn và nhiều tiện ích hơn.
- Liên tục đưa ra các chương trình duy trì khách hàng: tặng tiền hoặc ngày
sử dụng cho thuê bao trả trứơc đang hoạt động trên mạng nạp tiền vào tài khoản.
- Gửi thiệp chúc mừng thuê bao MobiFone nhập mạng
- Đề xuất các chương trình nhằm mục đích duy trì khách hàng và chăm
sóc khách hàng như chương trình gửi tin nhắn nếu may mắn -“Triệu phú 090”;
chương trình xổ số bốc thăm trúng thưởng cho những khách hàng hoà mạng mới
– “Gửi ngàn vận may thay lời cảm mến”…
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG CỦA VMS MOBIFONE
2.3.1. Tình hình chăm sóc khách hàng của MobiFone
Kết quả công tác chăm sóc khách hàng năm 2004
Về cơ bản Công ty đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra như: Hệ số
rời mạng thấp nhất trong những năm qua (31%) so với 43% của năm 2003. Trả
lời khách hàng với mức phục vụ đạt trên khách hàng đề ra (88%). Tỷ lệ giải
quyết khiếu nại có cơ sở là 0,5% trên kế hoạch là 0,95%, Hoàn thành các mục
tiêu đề ra và thực hiện 100% kế hoạch kinh phí chi phí bình quân 53.000đ/thuê
bao đang hoạt động. Thực hiện được 13 chương chình chăm sóc khách hàng (6
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
44
trả trước và 7 trả sau) và các chương trình thường xuyên (chúc mừng sinh nhật,
lâu năm, cước cao, hỗ trợ dịch vụ các tỉnh …), Trang bị cho chăm sóc khách hàng
hệ thống giám sát trung tâm 1, hoàn thành thủ tục đầu tư ACD/IVR-2 cho trung
tâm 1 và 2, hệ thống IN gateway, chuyển đổi dịch vụ bằng SMS…
Kết quả công tác chăm sóc khách hàng 6 tháng đầu năm 2005
Hệ số rời mạng chưa đạt kế hoạch và tăng cao so với năm 2004 trong đó
trả sau -9,9%, trả trước 64,5%, hệ số chung là 60,8% (so với cùng kỳ năm 2004
hệ số chung là 32%) (dấu “-“ thể hiện số khách hàng hoà mạng mới lớn hơn số
khách hàng bỏ đi)
Mức phucï vụ trả lời khách hàng đạt trên kế hoạch đề ra (75%), trong đó
Trung tâm 1: 88%, Trung tâm 2: 90%, Trung tâm 3: 86%. Bình quân 1 tháng có
2,7 triệu cuộc gọi vào trong đó 1,7 triệu cuộc gọi do hệ thống tự động IVR trả
lời, 1 triệu do điện thoại viên trả lời. Trung bình 4,5 triệu lượt khách hàng truy
cập web/tháng, trả lời gần 600 mail/tháng.
Công tác giải quyết khiếu nại với tỷ lệ giải quyết khiếu nại có cơ sở là
0,38% trên kế hoạch là 0,85%.
Các chương trình duy trì khách hàng: Đối với thuê bao trả trước đã triển
khai 2 chương trình trung hạn (tích luỹ tài khoản), 4 chương trình ngắn hạn (chạn
1 chiều, chặn 2 chiều, nạp thẻ lần 3, 4). Đối với thuê bao trả sau có các chương
trình sinh nhật, thuê bao lâu năm, thay sim 64K, hỗ trợ dịch vụ các tỉnh, hội nghị
khách hàng tỉnh …
Công tác hỗ trợ và trang bị cơ sở vật chất cho việc chăm sóc khách hàng,
công ty Ký hợp đồng và triển khai hệ thống ACD/IVR-2 cho 145 Trung tâm 1 và
Trung tâm 2. Đưa vào khai thác hệ thống giám sát 145 cho Trung tâm I, II và đã
tiến hành lắp đặt xong cho Trung tâm 3. Lắp đặt xong cổng kết nối IN. Tiếp thục
thuê nhân viên chăm sóc khách hàng qua đài 145 của Trung tâm 2, chuẩn bị ký
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
45
hợp đồng thuê nhân lực cho Trung tâm 1 và Trung tâm 3. Hoàn thiện các quy
trình chăm sóc khách hàng, các nội dung và thông điệp chuyển đến khách hàng.
Nhìn chung trong 6 tháng đầu năm 2005, trong 3 chỉ tiêu về chăm sóc
khách hàng thì chỉ có chỉ tiêu về rời mạng không đạt. Việc không đạt tỷ lệ rời
mạng do nhiều nguyên nhân như:
- Viettel ra đời với giá cước cạnh tranh, nhiều chương trình khuyến mãi hấp
dẫn cùng với chính sách thu hút khách hàng từ MobiFone chuyển sang sử dụng
dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh được giữ nguyên số điện thoại, được khuyến
mãi thêm tiền ...
- Do ảnh hưởng khuyến mãi cuối năm 2004 và Tết nên nhiều khách hàng
mua số nhưng thực không có nhu cầu hoặc khách hàng hết nhu cầu sử dụng sau
Tết,
- Do giảm giá cước tiếp mạng MobiFone và kích hoạt mới bằng bộ trọn gói
thuê bao trả trước nạp sẵn mệnh giá thấp (trước đây là 450 ngàn đồng trong tài
khoản có 300 ngàn và thời hạn sử dụng là 75 ngày, nhưng hiện nay có bộ trọn
gói giá còn 75 ngàn trong tài khoản có 50 ngàn và thời hạn sử dụng là 9 ngày
gọi và 5 ngày nghe). Từ đó chu kỳ sống của thuê bao ngắn hơn, phân đoạn thị
trường ở khoảng thấp hơn, đa dạng hơn và độ ổn định của thuê bao thấp hơn.
- Thông tin khuyến mại, duy trì khách hàng và dịch vụ chưa đến kịp thời với
khách hàng. Thương hiệu Mobifone ít được quảng bá hơn. Các chương trình duy
trì khách hàng thực hiện đối với thuê bao trả sau MobiFone tạm khoá hoặc nợ
cước không được triển khai. Chưa có chương trình dài hạn tạo thói quen cho
khách hàng sử dụng dịch vụ liên tục trên hệ thống.
Công tác trả lời tại đài 145
Tại Trung tâm 2 đã triển khai việc thuê nhân lực trả lời bên ngoài và đã
đạt được những kết quả rất khả quan và trong quý 3 và 4 này mô hình thuê nhân
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
46
lực ngoài sẽ được triển khai tại trung tâm 1 và 3. Trước đây, khi chưa triển khai
thuê nhân lực trả lời bên ngoài tỉ lệ phục vụ nhân công chỉ đạt <50%, không đủ
nguồn nhân lực để triển khai chương trình chăm sóc khách hàng qua điện thoại
tại Đài 145 như: nhóm hỗ trợ các đại lý chuyên và cửa hàng, nhóm điện thoại
viên hỗ trợ chăm sóc khách hàng VIP hoặc không đủ điện thoại viên để đa dạng
hoá các kênh phục vụ khách hàng: điện thoại, e-mail, fax, web-chat. Tiền lương
cho các điện thoại viên thực tế quá cao trung bình 6-7 triệu cho 1 điện thoại
viên/tháng. Trên thực tế rất nhiều người chấp nhận làm công việc này với mức
lương 1 triệu 5 trăm ngàn đến 3 triệu. Vì thế giải pháp được đưa ra là thuê điện
thoại viên dịch vụ.
Quy trình thuê điện thoại viên dịch vụ được mô tả như sau: Các công ty
dịch vụ sẽ tuyển dụng và huấn luyện đội ngũ điện thoại viên đáp ứng các yêu
cầu về trình độ học vấn, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử. Sau đó đài 145 sẽ tổ
chức khoá đào tạo về nghiệp vụ, dịch vụ do MobiFone cung cấp. Đài 145 sẽ thực
hiện quản lý về mặt nghiệp vụ, kỷ cương, kỷ luật thông qua hoạt động của nhóm
giám sát. Về cơ cấu tổ chức của điện thoại viên dịch vụ: với số lượng lớn điện
thoại viên, điện thoại viên dịch vụ được chia thành các nhóm nhỏ và có nhóm
trưởng quản lý, các nhóm trưởng sẽ là người làm công tác báo cáo, phản ánh kịp
thời cho các nhóm giám sát về những khó khăn vướng mắc trong công việc trả
lời khách hàng để đài 145 có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Ưu điểm của giải pháp trên là: được lựa chọn những điện thoại viên có kỹ
năng giao tiếp tốt nhất. Giảm chi phí quản lý vì đơn vị dịch vụ sẽ chịu trách
nhiệm quản lý về mặt hành chính, trực tiếp ký hợp đồng với người lao động.
Điều chỉnh số lượng điện thoại viên theo ca trực phù hợp với nhu cầu thực tế của
từng thời điểm. Qua thực tế hiệu quả đạt đựơc như sau: hoàn thành chỉ tiêu phục
vụ nhân công do lãnh đạo trung tâm giao, đáp ứng nhu cầu giải đáp thông tin
ngày càng tăng của khách hàng, chuẩn bị nhân lực khi công ty triển khai nâng
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
47
cấp hệ thống IVR. Đáp ứng được nhu cầu điện thoại viên vào từng thời điểm tỷ
lệ phục vụ trước đây là thấp: giờ ăn trưa, ca chiều và ca đêm. Triển khai được
các kênh giao dịch với khách hàng và các chương trình chăm sóc khách hàng
qua đài 145.
Tuy nhiên khó khăn gặp phải là việc đảm bảo chất lượng trả lời khách
hàng theo 8 cam kết, tình hình an ninh trật tự trong đài chưa được tốt, do đầu vào
chất lượng chưa cao nên khó khăn cho quá trình đào tạo nghiệp vụ, lực lượng lao
động trong đài biến động thường xuyên do nhân viên hợp đồng khi tìm được
công việc phù hợp hơn và mức lương cao hơn hoặc các lý do cá nhân khác nên
không tiếp tục công việc điện thoại viên nữa và Đài lại phải đào tạo nhóm khác.
Công tác duy trì khách hàng và giảm hệ số rời mạng
Bảng 2.4 : Số lượng thuê bao đang hoạt động trên mạng (ngày 30/4/2005)
Trung tâm I Trung tâm II Trung tâm III Loại dịch
vụ
Số
lượng
Tỉ
trọng /
Cty
(%)
Số lượng Tỉ trọng
/ Cty
(%)
Số
lượng
Tỉ trọng
/ Cty
(%)
Công ty
MobiCardd 145.118 15,0 730.780 75,4 93.437 9,6 969.335
Mobi4U 105.041 17,1 424.566 69,0 85.480 13,9 615.087
MobiPlay 7.094 31,4 13.436 59,5 2.042 9,0 22.572
Tổng trả 257.253 16,0 1.168.782 72,7 180.959 11,3 1.606.994
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
48
trước
Tổng trả
sau
125.691 23,8 335.755 63,7 65.965 12,5 527.411
Tổng 382.944 17,9 1.504.537 70,5 246.924 11,6 2.134.405
Nguồn: Phòng chăm sóc khách hàng công ty
Bảng 2.5: Tình hình thuê bao rời mạng 4 tháng đầu năm 2005
Chỉ tiêu TT1 TT2 TT3 Công ty
TB Phát triển mới 107.554 351.709 102.249 561.512
TB rời mạng 28.745 124.397 61.338 214.480
TB thực phát triển 78.809 227.312 40.911 347.032
Hệ số rời mạng 73,1% 62% 40,2% 60,4%
Nguồn: Phòng chăm sóc khách hàng công ty
Tổng hệ số rời mạng chung của công ty là 60.4% trong đó trả sau có hệ số
rời mạng là -4.1% và trả trước là 64.5%. Qua đó cho thấy rời mạng chủ yếu là
thuê bao trả trước (Chương sau sẽ đi sâu vào phân tích và đưa ra những giải pháp
giảm thuê bao rời mạng)
Hiện nay, phòng chăm sóc khách hàng công ty và phòng chăm sóc khách
hàng của các trung tâm phân tích và dự báo tình hình cắt liên lạc của thuê bao
trả trước MobiFone chủ yếu chỉ dựa theo các tiêu chí sau: Thời gian sử dụng của
thuê bao, thời gian nạp thẻ cuối cùng, số tiền còn trong tài khoản, tổng số tiền
đã nạp trong tài khoản, tổng số tiền nạp để kích hoạt sử dụng lại dịch vụ, thời
gian ngưng hoạt động trước khi quay lại sử dụng, số liệu thuê bao đến hạn khoá
2 chiều trong tháng, tỉ lệ % nạp tự nhiên trước khi khoá 2 chiều, ảnh hưởng của
các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng và duy trì khách hàng đang
triển khai, tác động của các chế độ chính sách hiện hành, hiệu ứng tác động của
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
49
đối thủ cạnh tranh trong thời gian dự báo, tình hình thực tế từ các tháng trước,
các nguyên nhân khách quan (Lễ, Tết, sự kiện đặc biệt …),
Mặc dù các Trung tâm đã cố gắng tìm mọi biện pháp để giảm hệ số rời
mạng tuy nhiên hiện nay còn gặp phải những khó khăn trong công tác duy trì và
giảm hệ số rời mạng như sau: Công tác thăm dò ý kiến của khách hàng về dịch
vụ chưa được thực hiện trong thời gian gần đây. Các đề xuất giảm thuê bao rời
mạng chưa được đáp ứng kịp thời. Một số chương trình thường niên có tác động
tích cực đến tình hình giữ thuê bao nhưng chưa được triển khai tiếp tục. Quảng
cáo báo chí chưa kịp thời với thời điểm chương trình có hiệu lực. Chưa có kênh
thông tin được cập nhật thường xuyên về các chương trình chăm sóc khách hàng,
duy trì khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Kinh phí dành cho duy trì khách
hàng còn ít, các chương trình khuyến mãi dành cho thuê bao phát triển mới liên
tục được triển khai trong khi chương trình duy trì khách hàng không thường
xuyên. Chưa có các chương trình khuyến khích thuê bao trả sau Mobifone thanh
toán cước đúng hạn.
Công tác giải quyết khiếu nại:
Bộ phận giải quyết khiếu nại của công ty VMS đã nhận thấy khiếu nại
chính là giúp doanh nghiệp nhìn lại mình. Khi nhận được khiếu nại của khách
hàng cũng đồng nghĩa với việc phải xem xét lại một khâu nào đó trong quy trình
cung cấp dịch vụ của công ty như chất lượng sản phẩm, dịch vụ, chất lượng chăm
sóc hỗ trợ khách hàng… Thông qua giải quyết khiếu nại, công ty có thể đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có điều kiện hiểu khách hàng hơn
và có cơ hội khuyếch trương hình ảnh của Công ty mình.
Để nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, các nhân viên chịu trách
nhiệm giải quyết khiếu nại luôn đứng trên quan điểm “khách hàng luôn luôn
đúng và có thái độ tích cực trong giải quyết khiếu nại. Khi khách hàng khiếu nại
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone
50
sai, người giải quyết khiếu nại sử dụng kỹ năng của mình để giúp khách hàng
hiểu đúng mà không làm mất mặt khách hàng. Bên cạnh đó, tăng cường nâng
cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ giải quyết khiếu nại, giúp họ có kỹ năng ứng
xử khéo léo, bình tĩnh tiếp nhận, lắng nghe khiếu nại của khách hàng, tạo cho
khách hàng cảm giác yên tâm.
Thêm một kinh nghiệm quan trọng nữa là việc xây dựng quy trình giải
quyết khiếu nại được phân cấp tối đa cho các đơn vị trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng. Quy trình này sẽ giúp rút ngắn thời gian, giảm bớt các khâu trung gian,
tăng quyền chủ động cho các đơn vị trong khâu giải quyết khiếu nại.
Về cụ thể công tác khiếu nại, khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ
của công ty, nếu không hài lòng về dịch vụ, nghi ngờ tính chính xác của hệ
thống tính tiền cước, không hài lòng về thái độ giao tiếp của nhân viên
Mobifone có thể liên hệ 145, ở thành phố có trung tâm dịch vụ khách hàng như
Hồ Chí Minh, Hà nội, Cần thơ, Đà nẵng thì kh phải đến trung tâm dịch vụ khách
hàng, ở các tỉnh còn lại thì khách hàng liên hệ cửa hàng tỉnh để kiếu nại. Ngoài
ra nếu khách hàng không thích hoặc không
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Công ty VMS-MobiFone.pdf