Luận văn Hoàn thiện công tác định mức kỹ thuật lao động tại Công ty may Thanh Hóa

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Phần I:Một số vấn đề lý luận liên quan tới công tác định mức kỹ thuật lao động trong doanh nghiệp. 3

I. Khái niệm, vị trí và nhiệm vuu của định mức kỹ thuật lao động trong doanh nghiệp. 3

1. Khái niệm về mức lao động. 3

2. Các loại mức lao động. 4

3. Định mức kỹ thuật lao động - Khái niệm và vai trò. 5

3.1. Khái niệm định mức kỹ thuật lao động. 5

3.2. Vai trò của định mức kỹ thuật lao động. 5

4. Yêu cầu. 8

5. Nội dung của công tác định mức lao động. 9

5.1. Xác định quá trình sản xuất ra sản phẩm. 9

5.2. Phân loại thời gian làm việc. 11

3. Tiêu chuẩn để định mức kỹ thuật lao động. 14

II. Các phương pháp định mức lao động. 15

1. Các phương pháp tổng hợp 15

2. Nhóm các phương pháp phân tích 16

2.1. Phương pháp phân tích tính toán. 17

2.2. Phương pháp phân tích khảo sát. 17

2.3. Phương pháp so sánh điển hình. 18

3. Cách tính mức lao động 19

3.1. Tính mức thời gian. 19

3.2. Tính mức sản lượng. 19

Phần II: Phân tích thực trạng công tác định mức lao động tại công ty may Thanh Hoá. 21

I. Vai nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty may Thanh Hoá. 21

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 21

2. Đặc điểm Công ty. 21

2.1. Về cơ cấu mặt bằng. 21

2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý. 21

2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị công nghệ. 21

2.4. Đặc điểm thị trường và khả năng cạnh tranh. 21

2.5. Đặc điểm về lao động. 21

II. Phân tích thực trạng công tác định mức lao động tại Công ty may Thanh Hoá. 21

1. Các loại mức đang áp dụng tại công ty. 21

2. Tổng khối lượng công việc của Công ty. 21

3. Phân tích phương pháp xây dựng mức. 21

4. Áp dụng, theo dõi và điều chỉnh mức. 21

5. Phân tích tình hình hoàn thành mức của công nhân. 21

6. Đặc điểm bộ máy làm công tác định mức tại Công ty may Thanh Hoá. 21

7. Các điều kiện hỗ trợ người lao động thực hiện mức 21

7.1. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu và ký kết hợp đồng 21

7.2. Máy móc thiết bị 21

7.3. Về quản lý 21

7.4. Tình hình tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 21

7.5. Điều kiện lao động. 21

7.6. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi. 21

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3088 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác định mức kỹ thuật lao động tại Công ty may Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng mức dựa trên những hao phí mức điển hình. Mức điển hình là mức được xây dựng có căn cứ khoa học (bằng phương pháp phân tích) đại diện cho nhóm công việc có những đặc trưng công nghệ hay nội dung kết cấu trình tự thực hiện giống nhau nhưng khác nhau về kích cỡ. Từ mức điển hình của công việc điển hình của nhóm để xây dựng mức cho các công việc khác nhau trong nhóm người ta nhận mức điển hình với hệ số điều chỉnh được xây dựng sẵn để định mức cho các công việc còn lại trong nhóm. Nội dung của phương pháp này bao gồm: Phân loại các chi tiết gia công ra các nhóm theo những đặc trưng giống nhau. Mỗi nhóm chọn 1 hoặc một số chi tiết điển hình. Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý để gia công những chi tiết điển hình. Xác định các thiết bị dụng vụ cần thiết và điều kiện tổ chức kỹ thuật thực hiện chế tạo chi tiết điển hình. áp dụng phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát để xây dựng mức cho các chi tiết (bước công việc) điển hình. Xây dựng mức bằng phương pháp này sẽ nhanh chóng tốn ít công sức nhưng độ chính xác không cao so với 2 phương pháp trên phương pháp này thường áp dụng cho loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc. Để nâng cao độ chính xác của mức được xây dựng bằng phương pháp này cần phải phân chia nhóm chi tiết gia công chính xác theo các đặc trưng gần nhau, xây dựng quy trình công nghệ tỉ mỉ, đúng đắn, xác định hệ số điều chỉnh có căn cứ khoa học. 3. Cách tính mức lao động 3.1. Tính mức thời gian. Mức thời gian tuỳ theo từng công việc có thể quy định cho từng bước công việc hoặc thời gian hoàn thành sản phẩm như sau: Đối với hình thức sản xuất hàng loạt nhỏ hoặc đơn chiếc + Trường hợp các thời gian phục vụ (Tpv), chuẩn bị kết thúc (Tck), thời gian nghỉ ngơi (Tnn), thời gian tác nghiệp (Ttn) đã được xác định qua các tỷ số thời gian tính theo công thức sau: Tsp = Ttn + Tpv + Tnn + Tck (1) Với Tsp là định mức thời gian quy định cho sản phẩm + Trường hợp các loại thời gian như trên được xác định bằng các tỷ lệ % so với thời gian tác nghiệp thì: Tsp = Ttn 1+ a + b + c 100 Trong đó: a: tỷ lệ % thời gian phục vụ so với thời gian tác nghiệp b: tỷ lệ % thời gian nghỉ ngơi so với thời gian tác nghiệp c: tỷ lệ % thời gian chuẩn kết so với thời gian tác nghiệp Nếu sản xuất hàng loạt lớn hay khối lượng lớn hơn thì thời gian chuẩn bị kết thúc cho một sản phẩm không đáng kể. Khi đó, định mức tính thời gian hao phí chỉ bao gồm có thời gian tác nghiệp phục vụ và thời gian nghỉ ngơi. Công thức tính Tsp = Ttn 1+ a + b 100 3.2. Tính mức sản lượng. Mức sản lượng là quy định khối lương công việc cho một công nhân phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian Công thức tính: Msl = T + c Tsp Với : Msl: mức sản lượng Ttc: thời gian làm việc tiêu chuẩn (giờ, ca) Tsp: mức thời gian cho 1 sản phẩm Qua phân tích ở trên chúng ta đã thấy được bản chất của mức lao động cũng như vai trò quan trọng của công tác định mức lao động trong doanh nghiệp sản xuất. Việc không ngừng hoàn thiện công tác định mức lao động của mỗi doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt là iều tất yếu để đứng vững và tồn tại phát triển. Phần II Phân tích thực trạng công tác định mức lao động tại công ty may Thanh Hoá. II. Vai trò về quá trình hình thành và phát triển của công ty may Thanh Hoá. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty may Thanh Hoá là doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước chịu sự quản lý Nhà nước của Sở công nghiệp Thanh Hoá. Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty may Thanh Hoá là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập chịu sự quản lý Nhà nước của sở công nghiệp quản lý vốn của Cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nước tỉnh Thanh Hoá. Từ xí nghiệp may cắt gia công thị xã thành lập theo Quyết định số 889- UB/TH ngày 26.5.1974 của UBND tỉnh Thanh Hoá trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Xí nghiệp may Bà Triệu. Văn phòng công ty may dệt, nhuộm. Trạm may cắt gia công thị xã Thanh Hoá. Xí nghiệp bắt đầu hoạt động từ ngày 06/07/1974 với tổng số 618 cán bộ công nhân viên. Số máy móc thiết bị của xí nghiệp khi đó như sau: Bảng 1: Số máy móc thiết bị của công ty may Thanh Hoá năm 1974 STT Tên máy móc thiết bị Đvị Số lượng 1 Máy may công nghiệp của Liên Xô k22 Cái 200 2 Máy thùa k25 Liên Xô Cái 06 3 Máy cắt vòng Cái 04 Nguồn: Số thống kê trang thiết bị (của phòng kỹ thuật) - Tổng diện tích nhà xưởng: 2.450m2 - Sản phẩm chủ yếu: Quần áo bảo hộ lao động - Khách hàng chủ yếu của xí nghiệp là Công ty công nghệ phẩm Thanh Hoá và Công ty bảo hộ lao động miền Bắc. Ngày 14/11/1987 Hội đồng bộ trưởng ra quyết định 217/HĐBT giaoquyền tự chủ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế trên cơ sở quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ cung cầu phải tính đúng tính đủ vào giá thành sản phẩm. Đồng thời, cùng với sự xuất hiện của nhiều thành phần kinh tế khách hàng của Công ty không còn nữa. Xí nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh từ kinh doanh hàng nội địa sang kinh doanh hàng xuất khẩu. Được UBND tỉnh cho phép Quyết định số 1489 tài chính/ UBTH đổi tên xí nghiệp may cắt gia công thành xí nghiệp may mặc giày da xuất khẩu Thanh Hoá. Sản phẩm của xí nghiệp thời kỳ này là: - Quần áo bảo hộ lao động xuất khẩu. - Mũ, giầy xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ: Liên Xô, Cộng Hoà Dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Ba Lan. Năm 1991 -1992, trước sự biến động về chính trị của Liên Xô và các nước Đông âu, Công ty lại bị mất thị trường tiêu thụ sản phẩm. Giai đoạn này xí nghiệp thiếu việc làm nên xắp xếp lại cơ cấu tổ chức sản xuất bằng cách giảm từ 618 công nhân xuống còn 310 người, số dôi ra phải giải quyết cho nghỉ hưu và về thôi việc. Ngày 27/6/1992, Xí nghiệp may và sản xuất dép thêu xuất khẩu Hoằng Hoá được sát nhập với xí nghiệp may mặc giầy da xuất khẩu Thanh Hoá theo Quyết định số 898/ UBTH của UBND tỉnh Thanh Hoá và lấy tên là xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Hoá. Đồng thời xí nghiệp chuyển hướng sang gia công hàng may mặc xuất khẩu cho các nước Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tháng 10 năm 1992 xí nghiệp may xuất khẩu được Bộ công nghiệp nhẹ và UBND tỉnh Thanh Hoá cấp giấy phép thanh lập doanh nghiệp Nhà nước giấy phép số 1352 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu may công nghiệp và đổi tên thành Công ty may Thanh Hoá. Từ đó đến nay, Công ty may Thanh Hoá luôn đầu tư mở rộng sản xuất. Từ chỗ chỉ có một phân xưởng may đến nay đã có 3 phân xưởng may lớn. Nhà xưởng khang trang, máy móc trang thiết bị hiện đại, sản xuất sản phẩm đảm bảo chất lượng cao và sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ rộng khắp trong nước và ngay cả tại các thị trường đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm như: Thụy sỹ, Pháp, áo, Đức… Từ chỗ giao hàng phải xuất khẩu uỷ Thanh Hoá qua đơn vị bạn đến nay Công ty đã được cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp và hàng năm được Bộ Thương Mại phân bổ Quota (hạn ngạch xuất khẩu) sang thị trường EU. Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty . STT Chỉ tiêu Đ.vị tính 1995 1996 1997 1998 1999 1 Tổng doanh thu Tr.đ 2258 3300 4224.613 4288.82 4232.012 2 Nộp ngân sách " 96 116.4 113 87 33 3 Tổng quỹ lương " 1400 1960 2191.63 2238.96 2371.2 4 Lợi nhuận " 14.625 25.586 4.803774 13.278 16.352 5 Thu nhập bình quân 1000đ/người/tháng 250 280 286 298 304 Nguồn: Sổ kế toán . 2. Đặc điểm Công ty. 2.1. Về cơ cấu mặt bằng. Công ty may Thanh Hoá có trụ sở chính tại 119 Tống Duy Tân, Phường Lam Sơn, Thành phố Thanh Hoá. Ngoài trụ sở chính Công ty còn 1 phân xưởng sản xuất tại thị trấn Bút Sơn, Huyện Hoàng Hoá. Khoảng cách 2 cơ sở là 16km. Diện tích sử dụng của Công ty: 11768 m2. Trong đó: - Trụ sở chính (cơ sở 1): 9768 m2. - Thị trấn Bút Sơn(cơ sở 2): 2000m2. 2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý. - Cơ cấu tổ chức của Công ty may Thanh Hoá theo kiểu trực tuyến chức năng. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc công ty là người điều hành chung chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc phụ trách từng phần công việc theo sự phân công của giám đốc. Tiếp đến là các phòng ban phân xưởng sản xuất. Các phòng ban chức năng của công ty gồm: - Phòng tổ chức hành chính. - Phòng kỹ thuật công nghệ. - Phòng kế hoạch vật tư. - Phòng kế toán tài vụ. - Ban bảo vệ. - Ban đào tạo. - Các đơn vị sản xuất. + Ban cơ điện. + Phân xưởng trải cắt. + Phân xưởng may I với 6 tổ sản xuất. + Phân xưởng may II với 6 tổ sản xuất. + Phân xưởng may III với 2 tổ sản xuất. Để thấy rõ hơn về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty may Thanh Hoá chúng ta xem sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức Công ty may Thanh Hoá. Giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc đầu tư xây dựng cơ bản Tổ trải cắt Ban cơ điện Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch vật tư Ban đào tạo Phòng tổ chức bảo vệ Phòng tài vụ Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Tổ 5 Tổ 6 Tổ 1 Tổ 2 Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Tổ 5 Tổ 6 2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị công nghệ. * Máy móc thiết bị. Do yêu cầu sản xuất, Công ty thường xuyên đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới dây chuyền thiết bị công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất cũng như yêu cầu về sự phát triển tiến bộ của khoa học công nghệ. Đến nay công ty đã có các loại máy móc đáp ứng yêu cầu công nghệ may, thoả mãn đòi hỏi của khách hàng về mặt kỹ thuật. Những loại máy móc thiết bị mà công ty có thể hiện tại bảng sau: Bảng 3: Bảng tổng hợp về máy móc thiết bị. STT Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng thiết bị Năm sử dụng Hiện có Huy động sản xuất Chờ thanh lý 1 Máy may 1 kim Singe Nhật 210 210 95 - 96 2 Máy may 1 kim Juku Nhật 110 110 1996 3 Máy may 2 kim Juku Nhật 6 6 1996 4 Máy may 2 kim Singe Nhật 6 6 1995 5 Máy thùa khuyết đơn tròn Nhật 2 2 95 - 96 6 Máy Di bọ Nhật 3 3 95 - 96 7 Máy ép Max Nhật 1 1 1992 8 Máy vắt sổ Textima Đức 20 20 91 - 92 9 Máy vắt sổ 1 kim Juku Nhật 5 5 96 10 Máy may kasvama Đài Loan 15 15 95 11 Máy may Textima đức 27 27 1987 12 Máy cắt vòng Hungary 2 2 1985 13 Máy cắt phá Nhật 3 3 1995 14 Máy may nhãn Nhật 2 2 1993 15 Máy may kasai Nhật 2 2 97 16 Bàn là hơi Bộ 2 2 94 17 Bàn là treo Cái 16 16 94 - 97 18 Máy may K22 Liên Xô 46 46 1970 19 Máy may 974 Liên Xô 58 58 1989 Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ Công ty may Thanh Hoá Qua số liệu bảng trên ta thấy về máy may băng 1 kim là tương đối nhiều 320 máy. Nhưng máy chuyên dùng 2 kim di động và cố định so với máy 1 kim là quá ít. Công ty bố trí 14 tuyến sản xuất mỗi tuyến chỉ có 1 máy 2 kim trong khi yêu cầu sản xuất đòi hỏi phải có 2 máy cho mỗi tuyến sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động và việc hoàn thành mức của người lao động cũng như việc xây dựng mức của bộ phận chuyên trách đặc biệt là khi có sự thay đổi về chủng loại sản phẩm hoặc việc rút ngắn thời hạn giao hàng do bên khách hàng yêu cầu. Về bàn là hơi, 3 phân xưởng sản xuất chỉ có 2 bộ với 6 vòi là trong khi đó thực tế đòi hỏi cứ 3 tuyến sản xuất phải có một bộ bàn là hơi. Điều này không cân đối với sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng sản xuất do phải là nhanh cho kịp tiến độ của sản xuất và nó cũng ảnh hưởng tới năng suát lao động và việc hoàn thành mức của mỗi công nhân trong mỗi dây chuyền sản xuất do bộ phận kế tiếp sau bộ phận là phải chờ đợi. Một số máy chuyên dùng khác: Di bọ, thùa khuyết đầu tròn cũng chỉ có 2 đến 3 chiếc chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng. Điều này cũng gây ách tắc cho sản xuất. Thực tế khảo sát tại cá bộ phận là Di bọ, thùa khuyết tại các phân xưởng sản xuất đều phải bố trí làm thêm giờ mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất. - Dây chuyền công nghệ sản xuất. Công ty may Thanh Hoá với phương thức kinh doanh là ký hợp đồng gia công đối tác khách hàng trong và ngoài nước sau ddó nhận nguyên vật liệu, phụ liệu của họ kèm theo mẫu quần áo, về tổ chức sản xuất thành sản phẩm sau đó giao cho khách hàng một số mã hàng nước ngoài mà công ty nhận nguyên phụ liệu như: Peter, Blexlon, júngun. Bởi kinh doanh theo phương thức ký kết hợp đồng thì công ty mới tiến hành sản xuất. Thêm vào đó, việc sản xuất không chỉ tập trung vào một loại sản phẩm nhất định nào đó mà luôn thay đổi theo cá đơn đặt hàng. Do vậy, cứ mỗi lần thay đổi sản phẩm thì việc áp dụng mức lại không chính xác nữa bởi vì với mỗi loại nguyênvật liệu khác nhau hay sản phẩm khác nhau thì mức độ hoàn thành lại khác nhau. Cho nên, đây là điểm ảnh hưởng rất lớn công tác xây dựng và áp dụng mức lao động. Quy trình sản xuất thể hiện như sau: Xây dựng bản vẽ, các thông số tiêu chuẩn kỹ thuật May mẫu Xây dựng đường truyền công nghệ Hướng dẫn thực hiện đường truyền công nghệ Cắt bán thành phẩm Đánh số Là chi tiết và là thành phẩm May hoàn chỉnh áo theo đường truyền công nghệ Kiểm tra sản phẩm Đóng gói sản phẩm Nhập kho Nguyên liệu - phụ liệu Yêu cầu của sản phẩm do khách hàng đặt ra dẫn đến tính chủ động trong công nghệ sản xuất rất thấp. Có nhiều mã hàng đang trong quá trình sản xuất khách hàng lại thay đổi, bổ sung một số chi tiết cho sản phẩm. Điều này làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành mức của người lao động cũng như đến việc áp dụng mức và điều chỉnh mức của bộ phận làm công tác định mức. 2.4. Đặc điểm thị trường và khả năng cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để duy trì và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường đòi hỏi sản phẩm phải đạt chất lượng cao đồng thời giá cả phải chăng phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Thị trường của công ty là một số nước trong khu vực Châu á và Châu âu như: Đài Loan, Hàn Quốc, Các nước EU, Nhật Bản… Do công ty có hạn chế trong khả năng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng ở nước ngoài cho nên để xuất hàng ra nước ngoài Công ty phải xuất qua bên trung gian đó là các đơn vị sản xuất kinh doanh có đơn đặt hàng của kháh nước ngoài. Công ty sẽ ký hợp đồng với họ sau đó sẽ tiến hành tổ chức sản xuất sản phẩm cung cấp cho họ, khả năng cạnh tranh của công ty chưa cao bởi cơ sỏ hạ tầng trang thiết bị còn chưa tốt, tay nghề đội ngũ công nhân còn thấp kém. Trong khi đó khách hàng tiêu thụ sản phẩm lại có yêu càu đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao và giá rẻ do vậy trong năm vẫn có những ngày công ty không ký được hợp đồng dẫn đến phải ngừng sản xuất cụ thể như trong tháng 4 - 2000 Công ty phải ngừng sản xuất từ ngày 18 đến ngày 23. Do khả năng cạnh tranh và đặc điểm thị trường đòi hỏi công tác định mức sao cho phù hợp với đặc điểm lao động của công ty đồng thời vừa phải tính mức sao cho chi phí đơn giá tiền lương theo mức phù hợp nhất nhằm làm giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. Đây là công việc khó khăn đối với công tác định mức lao động bởi để đạt được điều này thì lại khó thực hiện được điều kia. 2.5. Đặc điểm về lao động. Trực tiếp làm ra sản phẩm ở Công ty may Thanh Hoá gồm công nhân ở 3 phân xưởng may gần 700 người. ở mỗi phân xưởng sản xuất được bố trí thành các dây truyền sản xuất (ttỏ sản xuất ) với biên chế mỗi tuyến là 42 - 45 lao động quản lý tổ có tổ trưởng và 2 kỹ thuật viên. Ngoài thợ may trong tổ còn được bố trí 2 thự thùa, là, đính đảm bảo sản xuất khép kín, hoàn thành sản phẩm ngay trong tổ sản xuất. Ưu điểm của việc bố trí lao động theo tổ là gắn kết quả hoạt động của cá nhân với kết quả chung của tập thể, kích thích tập thể, cá nhân nâng cao năng suất lao động hoàn thanh mức lao động. đây cũng là đặc điểm thuận lợi cho cho việc xây dựng và áp dụng các mức lao động. Bởi mức có thể được xây dựng thông qua một tổ nào đó sau đó đem áp dụng cho các tổ khác thực hiện. Điều này làm giảm bớt được nhiều những hao phí cho công tác định mức như giảm thời gian xây dựng mức. Song song với việc đầu tư trang thiết bị máy móc, cải tạo nhà xưởng, mở rộng sản xuất đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật tại công ty cũng ngày càng được bổ sung cả về số lượng cũng như chất lượng. Điều này được thể hiện qua các biểu sau: Bảng 4: Đặc điểm về lao động của Công ty may Thanh Hoá. STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Tổng số 729 100 745 100 757 100 I Lao động gián tiếp 55 7.5 99 13.3 101 13.3 1 Quản lý kinh tế 25 45.5 30 30.3 32 31.7 2 Quản lý kỹ thuật 21 38.2 47 47.5 47 46.5 3 Quản lý hành chính và bảo vệ 9 16.4 22 22.2 22 21.8 II Lao động trực tiếp 674 92.5 646 86.7 656 86.7 1 Công nhân may 618 91.7 592 91.6 600 91.5 2 Công nhân khác 56 8.3 54 8.4 56 8.5 Nguồn: Sổ theo dõi nhân lực Biểu đồ: Sự thay đổi cơ cấu lao động gián tiếp. Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Qua biểu 4 ta thấy rằng tổng số lao động của công ty tăng lên qua các năm đặc biệt là số lượng lao động gián tiếp tăng lên rất nhanh. Năm 1997 mới chỉ có 55 người thì đến năm 1999 là 100 người. Trong khi đó chúng ta thấy số lượng công nhân sản xuất không tăng mà lại còn có xu hướng giảm nhưng số lượng giảm cũng không đáng kể. Sự biến động nhỏ này là do những vị trí sản xuất ở các phân xưởng gần như có biên chế cố định số vị trí làm việc tại các tuyến sản xuất không tăng cho nên số lượng công nhân không tăng. Nguyên nhân dẫn đến việc lao động gián tiếp tăng nhanh là: - Do đòi hỏi của quá trình sản xuất của khách hàng về chất lượng sản phẩm và sự tồn tại phát triển của công ty dẫn đến việc sản lượng lao động quản lý kỹ thuật tăng nhanh. Năm 1997 mới chỉ có 21 người thì năm 1998 là 47 người tăng 123,8%. Khách hàng của công ty là khách nước ngoài do vậy sản phẩm đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng cao, sai hỏng ít nên cần phải tăng cường lượng lao động quản lý kỹ thuật. - Do tại các phòng ban của công ty không được bố trí máy móc thiết bị để xử lý số liệu (máy vi tính) mà việc xử lý số liệu vẫn do con người thực hiện cho nên mất nhiều thời gian và công sức của các cán bộ quản lý ảnh hưởng đến việc thực hiện đày đủ các chức năng các nhiệm vụ của cán bộ quản lý. Vì vậy mà số lượng lao động gián tiếp, mà chủ yếu là những nhân viên giúp việc, tăng lên rất nhanh. - Xét theo nguyên nhân dẫn đến việc số lượng lao động gián tiếp tăng nhanh thì chúng ta thấy nó là hợp lý. Tuy nhiên nếu xét theo tỷ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp tại công ty thì có thể thấy nó chưa hợp lý. Năm 1997 tỷ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp là 1:12 thì năm 1999 tỷ lệ này này là 1: 6. Đây là một tỷ lệ không hợp lý bởi có quá nhiều lao động gián tiếp. Đó là đặc điểm về mặt số lượng còn về mặt chất lượng thì sao? Biểu số 5: Chất lượng lao động quản lý. STT Chức danh Tổng số (người) (% so với tổng số) Trình độ Thâm niên nghề (năm) Đại học Trung cấp Sơ cấp <10 10á20 >20 1 Ban giám đốc 3 100 100 2 Trưởng phó phòng ban 14 43 36 21 21 36 43 3 Quản đốc, phó quản đốc 6 33 33 34 67 33 4 Nhân viên quản lý 32 16 59 25 50 31 19 Tổng 55 29 47 24 35 34 31 Nguồn: Sổ theo dõi nhân lực Qua biểu trên chúng ta thấy trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý ở công ty so với quy mô và tầm cỡ của công ty chưa được tương xứng. Cả công ty chỉ có 16 cán bộ có trình độ đại học (chiếm 29% trong tổng số 55 cán bộ của công ty) đặc biệt không có ai có trình độ trên đại học. Số lượng lao động quản lý có trình độ trung cấp, sơ cấp vẫn còn nhiều (39 người chiếm 71% trên tổng số 55 cán bộ quản lý). Tuy rằng trình độ của cán bộ quản lý của công ty nhìn chung là thấp nhưng bù lại là họ có thâm niên nghề khá cao. Với 19 người có thâm niên nghề từ 10 đến 20 năm chiếm 34% và 17 người có thâm niên nghề trên 20 năm chiếm 31% đây là mặt tích cực đối với công tác quản lý lãnh đạo bởi họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm qua thời gian công tác lâu năm. Về chất lượng đội ngũ công nhân được thể hiện qua bảng sau: Biểu số 6: Cơ cấu ngành nghề bậc thợ STT Ngành nghề Tổng số % so với tổng số theo từng bậc thợ Bậc thợ bình quân I II III IV V VI 1 Công nhân may 60 55 19 17 6.0 2.0 1.0 1.9 2 Công nhân là 31 74.2 25.8 2.3 3 Công nhân thuê 3 100 3 4 Công nhân trải cắt 6 34 33 17 16 3.1 5 Công nhân giác mầu 4 25 50 25 3 6 Công nhân sửa chữa 12 17 16 34 33 4.83 Tổng 656 50 21 19 6 45 2 2.125 Nguồn: Sổ theo dõi nhân lực Cơ cấu bậc thợ của ngành may khác với ngành khác bởi trình độ bậc thợ cao nhất chỉ là bậc VI không như một số ngành khác có cả bậc VII hoặc có ngành có bậc ít hơn. Nhìn vào số liệu ở bảng trên điều đầu tiên chúng ta có thể nhận xét một cách toàn diện rằng trình độ bậc thợ của công ty là thấp với bậc thợ bình quân là 2,125. Bậc thợ bình quân cao nhất của công ty là của công nhân sửa chữa với bậc thợ bình quân là 4,83 tuy nhiên đây không phải là ngành nghề chính của công ty. Ngành nghề chính của công ty là nghề may với 600 công nhân (chiếm số lượng đông nhất) nhưng lại có bậc thợ bình quân thấp nhất chỉ là 1,86. Trong số 600 công nhân may thì số công nhân bậc I chiếm hơn một nửa 55%, công nhân bậc II chiếm 18,7%. công nhân bậc IV chiếm 16,7%. Số công nhân may có tay nghề khá giỏi còn ít chỉ chiếm 9,6%. Với công nhân là bậc thợ bình quân cũng không cao chỉ là 2,3 điều này là do số lượng công nhân là có tay nghề bậc II đã chiếm tới 74,2 % còn lại là công nhân bậc III chiếm 25,8% không có công nhân có bậc thợ cao hơn bậc III. Khâu trải cắt là một khâu quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm bởi nó có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Nếu như cắt sai, cắt lệch nó dẫn đến việc sản phẩm làm ra không đạt tiêu chuẩn, gây lãng phí cho các công đoạn sau như: may, thùa, là … Tuy vậy bậc thợ bình quân của công nhân trải cắt cũng chưa phải là cao. Số công nhân trải cắt có bậc II, III còn nhiều chiếm tới 67% trong khi số công nhân có bậc IV, V chỉ chiếm 33%. Với bậc thợ bình quân thấp như vậy sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hoàn thanh mức lao động của công nhân và gây ra những khó khăn nhất định cho công tác định mức lao động nó cũng đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh sẽ giảm sút do chất lượng hàng hoá không đảm bảo. Bởi trình độ thấp cho nên các thao tác động tác sẽ chậm chạp, kém chính xác dẫn đến năng suất lao động không cao, chất lượng sản phẩm thấp do sản phẩm hỏng và lỗi nhiều. Cơ cấu bậc thợ giữa những ngành nghề cũng chưa được cân đối. Với công nhân may thì bậc thợ chủ yếu vẫn là bậc I trong khi công nhân là bậc thợ chủ yếu là bậc II và công nhân trải cắt bậc thợ chủ yếu là II, III. Sự chênh lệch này gây nên những khó khăn cho việc xây dựng mức trong các dây chuyền sản xuất. Bởi với một công nhân có trình độ khác nhau thì tốc độ hoàn thành khác nhau. II. Phân tích thực trạng công tác định mức lao động tại Công ty may Thanh Hoá. 1. Các loại mức đang áp dụng tại công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 loại mức đó là mức thời gian và mức biên chế (số lượng người cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định theo đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện sản xuất nhất định). Tuy mức htời gian trong thực tế là cơ sở xuất phát để tính các loại mức khácvì thời gian làm việc là thước đo lao động nói chung và về nguyên tắc định mức lao động là xác định hao phí thời gian cần thiết đẻe hoàn thành công việc này hay công việc khác nhưng nó chưa được áp dụng thường xuyên trong Công ty. 2. Tổng khối lượng công việc của Công ty. Khối lượng công việc ở công ty được chia thành 2 nhóm: - Khối lượng công việc của lao động quản lý. - Khối lượng công việc cuae công nhân sản xuất. Trong đó công việc của lao động quản lý bao gồm công việc tại các phong ban như: +. Phòng tổ chức. + Phòng tài vụ. + Phòng kế hoạch vật tư. + Phòng kỹ thuật. Khối lượng công việc của công nhân sản xuất bao gồm: + Công việc trải cắt. + Công việc giác mẫu. + May. + Là. + Thùa, đính. Sửa chữa cơ, điện. Trong tổng số công việc ở trên chỉ có một số công việc đã được định mức đó là: + Trải cắt. + Thùa, đính. + Là. + may. Tổng số mức đã có trong đó : - Mức theo nhóm tổng hợp là mức số lượng người làm việc được xây dựng cho công việc trải cắt, thùa, đính, phục vụ. - Mức theo nhóm phân tích là mức thời gian xây dựng cho công việc là, may. Nhìn chung, định mức lao động tại công ty chỉ xây dựng cho công việc của công nhân sản xuất còn với lao động quản lý chưa có mức được xây dựng. 3. Phân tích phương pháp xây dựng mức. Để xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học thì việc xác định các mức phải dựa trên các phương pháp khoa học. Trong quá trình xây dựng mức phải biết phân chia quá trình lao động ra các bộ phận hợp thành một cách tỷ mỷ, hợp lý và chính xác đồng thời tính đúng, tính đủ các loại hao phí cần thiết để hoàn thành sản phẩm theo từng bước công việc. Tại Công ty may Thanh Hoá cán bộ định mức đang sử dụng phương pháp phân tích khảo sát để xây dựng mức lao động. Khi nhận được sản phẩm mẫu khách hàng gửi đến, cán bộ công nghệ thuộc phòng kỹ thuật phân tích yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm sau đó phân chia các bước c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT207.doc