Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Dệt 10/10

Lời mở đầu 1

Chương I 3

Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 3

I. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3

1. Chi phí sản xuất 3

2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành 7

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9

4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 11

1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 11

1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 11

1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 13

2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính gía thành. 14

III. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm 19

1. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. 19

2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 30

IV. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU 37

1. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất giản đơn 37

2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. 37

3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ. 38

4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức. 39

5. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. 39

CHƯƠNG II 42

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT 10 - 10. 42

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10. 42

1.1. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty cổ phần dệt 10/10. 42

2. Bộ máy tổ chức quản lý. 45

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 48

4. Quy trình công nghệ sản xuất : 52

II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10. 53

1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 53

2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty. 54

2.1. Tài khoản sử dụng: 54

2.2. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần dệt 10/10. 56

3. Thực tế tính gía thành tại Công ty cổ phần dệt 10/10. 75

CHƯƠNG III 78

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 78

I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10. 78

II. NHỮNG TỒN TẠI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN. 79

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10. 81

1. Về tổ chức công tác kế toán. 81

2. Về trích trước tiền lương nghỉ phép. 82

3. Về kỳ tính giá thành. 82

4. Về phương pháp tính gía thành. 83

5. Về quản lý chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. 84

6. Về sổ sách kế toán. 84

7. Về công tác phấn tích hoạt động kinh doanh. 84

KẾT LUẬN 86

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Dệt 10/10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… Kết cấu của tài khoản này như sau : Bên nợ : Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có : - Kết chuyển giá tị sản phẩm dở dang cuối kỳ - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành TK631 cuối kỳ không có số dư * Phương pháp hạch toán -Đầu kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán thực hiện các bút toán sau : + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ Nợ TK 631 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 154 (chi tiết theo đối tượng) + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK631 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng) + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 631 (chi tiết theo đối tượng) Có TK622 (chi tiết theo đối tượng) + Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK631 Có TK627 - Cuối kỳ : + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK631 (chi tiết theo đối tượng) + Kết chuyển tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 632 Có TK 631 Việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK151,152 TK611 TK151,152 TK631 TK154 K/c giá trị NVL K/c giá trị NVL hàng K/c chi phí SX Hàng đi đường ĐK đi đường CK KDDCK TK111,112,411 TK154 TK621 K/c CPSX Trị giá NVL mua Tập hợp chi phí KDDD ĐK vào trong kỳ NVL trực tiếp K/c chi phí NVL trực tiếp TK632 TK133 TK334, 338,335 TK622 (*) Tập hợp chi K/c CP nhân k/c tổng giá thành phí NCTT công trực tiếp lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành TK627 Tập hợp CP K/c chi phí SXC NVPX vào CP SXC Tập hợp C.P NVL xuất dùng cho PX TK111, 142 … Tập hợp chi phí SXC Ghi chú : (*) Phần thuế GTGT đầu vào trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ IV. Tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 1. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất giản đơn Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể. Do số lượng mặt hàng ít nên việc hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ hoặc thẻ hạch toán chi phí sản xuất (phương pháp) vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp liên hợp. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng loại sản phẩm. 2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó đối tượng hạch toán chi phí là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm của đơn đặt hàng. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng doanh nghiệp sẽ chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Do chi phí sản xuất đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp nên các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo phương thức phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp....) Việc tính giá thành trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng gía thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị được tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định rõ khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào gía thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn. 3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ. Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ các nhu cầu của sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại cung cấp cho bên ngoài. Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất, kinh doanh phụ tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể: * Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể. Chi phí sản xuất sẽ tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp. * Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận kinh doanh phụ. - Phương pháp đại số: Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng. - Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: Theo phương pháp này, trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng. - Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá thành phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp theo, xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác nhau theo giá thành đơn vị mới. 4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức. Trên cơ sở hệ thống hạch toán định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời phải hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch do với định mức. Giá thành thực tế sản phẩm Giá thành định mức sản phẩm Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch so với định mức = ± ± Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm) rồi tổng hợp thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức được tiến hành vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Chênh lệch so với định mức là những khoản chi phí sản phẩm ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức. 5. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biên liên tục là doanh nghiệp mà có quy trình công nghệ chế biến sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) chế biến bước sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến (hay giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp. Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tình giá thành là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (tỷ lệ). * Tính giá thành theo phương án hạch toán có bán thành phẩm: Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là tập hợp chi phí sản xuất của giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành từ bước 1 sang bước 2, .... cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành sản phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này có thể phản ánh theo sơ đồ sau: Sơ đồ tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. Chi phí NVL chính (bỏ vào một lần từ đầu) Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1 Tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm ở giai đoạn 1 Giá thành BTP giai đoạn 1 chuyển sang Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 2 Tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm ở giai đoạn 2 Tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm + + + ... Giá thành BTP giai đoạn (n-1) chuyển sang ... Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n Giai đoạn 1 (PX1) Giai đoạn 2 (PX2) Giai đoạn n (PX n) (PXn) ... * Tính giá thành theo phương án không có bán thành phẩm: Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước trước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính vào giá thành thành phẩm một cách song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biên khác trong các giai đoạn công nghệ. Chi phí NLV chính cho thành phẩm Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí bước (...) tính cho thành phẩm Chi phí bước n tính cho thành phẩm Tổng giá thành sản phẩm Sơ đồ trình tự tính giá thành theo phương án phân bước không có tính giá thành bán thành phẩm. chương II Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dệt 10 - 10. I. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần dệt 10/10. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty cổ phần dệt 10/10. Cùng với những thăng trầm trên con đường phát triển kinh tế của đất nước, Công ty cổ phần dệt 10/10 cũng đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, trưởng thành và đang từng bước đi lên cùng với toàn dân góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Công ty CP dệt 10/10 là loại hình doanh nghiệp sản xuất, trước đây có tên là “Xí nghiệp Dệt 10/10” do Sở công nghiệp Hà Nội quản lý. Công ty được thành lập vào ngày 10/10/1974, theo quyết định số 262 ngày 23/12/1973 của UBND thành phố Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty từ khi thành lập cho tới nay chia thành 4 giai đoạn : Giai đoạn 1 : Giai đoạn chế thử từ đầu năm 1973 đến tháng 6 /1975. Đầu năm 1973, Sở công nghiệp Hà Nội cho một nhóm người gồm 14 cán bộ công nhân viên thành lập hội nghiên cứu sợi Côkét, sản xuất thử vải valide và vải tuyn trên cơ sở nguyên liệu, thiết bị của Cộng hòa dân chủ Đức do Bộ công nghiệp cung cấp. Sau một thời gian ngắn chế thử thành công, Sở công nghiệp đề nghị thành phố Hà Nội đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị lao động và chính thức thành lập xí nghiệp Dệt 10/10, trụ sở chính số 6 - Ngô Văn Sở - thành phố Hà Nội. Cuối năm 1974, xí nghiệp đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng mặt bằng sản xuất. Địa điểm sản xuất được chia thành 3 khu vực : - Ngô Văn Sở : Văn phòng, phân xưởng may - Minh Khai : Chứa nguyên vật liệu, phân xưởng mắc, dệt - Trần Quý Cáp : Phân xưởng văng sấy. Giai đoạn 2 : Từ tháng 7 năm 1975 đến cuối năm 1985. Đây là giai đoạn bước đầu sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước. Ngày 1/7/1995, xí nghiệp chính thức nhận các chỉ tiêu, pháp lệnh của Nhà nước. Trong thời gian xí nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, giá cả sản lượng được ủy ban vật giá Nhà nước quyết định trên cơ sở hội nghị khách hàng. Giai đoạn 3 : Từ đầu năm 1986 đến hết năm1999. Trong thời gian này, nền kinh tế đất nước có chuyển biến lớn, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cũng như các xí nghiệp khác, Xí nghiệp dệt 10/10 bước sang giai đoạn tự hoạch toán kinh doanh, và đổi tên thành Công ty Dệt 10/10. Thời gian này, Công ty đã thay đổi một số thiết bị sản xuất mới, thay đổi nguyên vật liệu chính, sử dụng sợi petex 75D thay cho sợi poliamit. Sợi petex 75D có tính mềm mại, không bị lão hoá, không bị vàng. Sự cải tiến đó đã góp phần làm cho sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao và đứng vững trên thị trường. Hiện nay, Công ty đã lắp đặt một số dây chuyền sản xuất khép kín từ khâu dệt, tẩy, nhuộm, văng sấy, cắt may, hoàn thiện từ khâu đầu đến khâu cuối. Tháng 7/1997, Công ty đã tiến hành lắp thêm một dây chuyền công nghệ mới, nhập của Đức, chuyên sản xuất tuyn hoa chất lượng cao, với tổng số vốn đầu tư 142.000DM. Giai đoạn 4 : (Từ tháng 1/2000 đến nay). Theo quyết định số 5784/QĐ-UB ngày 29/11/1999 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi Công ty Dệt 10/10, là doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Tên gọi : Công ty cổ phần Dệt 10-10. Tên giao dịch quốc tế : 10/10 Textile JoinStock Company, gọi tắt là 10/10 Testoco. Trụ sở chính : Số 6 - Ngô Văn Sở- Quận Hoàn Kiếm - TP Hà Nội. Thời gian hoạt động : 27 năm kể từ khi có giấy phép kinh doanh. Hình thức cổ phần hoá : Bán một phần vốn và Nhà nước phát hành cổ phần. Vốn điều lệ : 8 tỷ đồng Vốn Nhà nước : chiếm 30%, tức là 2,4 tỷ đồng. Cổ đồng ngoài doanh nghiệp : Không có Chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần dẫn đến cơ cấu quản lý cũng có nhiều thay đổi cho phù hợp. Bên cạnh sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, là sự thay đổi về chất lượng quản lý bộ máy. Cùng với sự tài trợ của Đan Mạch, Công ty đã trang bị mỗi phòng một máy vi tính và một số máy móc thiết bị khác phục vụ cho công tác quản lý và giao dịch. Đồng thời công ty cũng mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. Đó là những biểu hiện của sự phát triển của Công ty trong nền kinh tế thị trường, khẳng định hướng đi đúng của Công ty. Là một Công ty sản xuất hàng tiêudùng với quy mô vừa, đến nay tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty là 500 người (31/12/2001). Với quy mô vốn đến ngày 31/12/2001. Tổng vốn kinh doanh : 8.000.000.000 Vốn cố định : 4.928.236.685 Vốn lưu động : 3.071.763.315 Biểu số 1 : Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty. Đơn vị :(đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1. Giá trị sản xuất 37.136.000.000 37.096.510.000 40.100.000.000 2. Tổng doanh thu thuần 37.425.600.000 35.305.600.000 37.400.000.000 3. Thuế VAT đầu ra 1.625.000.000 4. Nộp ngân sách 1.430.000.000 258.562.500 591.000.000 5. Lợi nhuận 1.430.387.695 4.750.233.600 1.024.000.000 6. Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng) 1.306.000 816.165 1.050.000 2. Bộ máy tổ chức quản lý. Bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty được bố trí theo trực tuyến bao gồm : 1. Hội đồng quản trị (Ban giám đốc) : Cơ cấu của Hội đồng quản trị bao gồm : - Một chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm giám đốc Công ty - Một phó chủ tịch hội đồng quản trị - Hai phó giám đốc Công ty : Một PGĐ phụ trách sản xuất, một PGĐ phụ trách kinh doanh. Hội đồng quản trị có chức năng giám sát và điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. 2. Phòng kế hoạch. Có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn. Đôn đốc các bộ phận sản xuất và phòng chức năng thực hiện tốt các công việc đó, điều độ sản xuất kịp thời, phối hợp với các bộ phận kỹ thuật chất lượng, tổ chức lao động, vật tư để đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ các yêu cầu của sản xuất, xây dựng chiến lược sản xuất, xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ mới để không ngừng mở rộng, phát triển sản xuất. Tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của đối tác nước ngoài, tính toán trả lời và phối hợp với các bộ phận để thực hiện tốt kế hoạch đó, quản lý phương tiện vận chuyển nội bộ Công ty phục vụ cho công tác điều độ sản xuất, lập kế hạch gia công sản phẩm bên ngoài Công ty khi năng lực sản xuất của Công ty không đáp ứng được kế hoạch. Tổ chức công tác thống kê tổng hợp từ phòng đến các phân xưởng sản xuất phục vụ cho chỉ đạo sản xuất kinh doanh. 3. Phòng kỹ thuật - cơ điện : Xây dựng bổ xung, hoàn thiện quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ cho quá trình sản xuất đối với các loại sản phẩm, vận hành thiết bị, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy trình đó ; xây dựng chương trình tiến bộ kỹ hàng năm và phối hợp các bộ phận thực hiện tốt chương trình đã đặt ra, xây dựng và bổ xung hoàn thiện các định mức kỹ thuật, xác định mức tiêu hao vật tư và đề xuất các giải pháp để giảm định mức tiêu hao vật tư, lập kế hoạch dự phòng sửa chữa máy móc thiết bị định kỳ, tham gia cùng phân xưởng để khắc phục các sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình sản xuất. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng vận hành của các loại thiết bị máy móc trong Công ty, nghiên cứu các biện pháp để đảm bảo môi trường sản xuất, môi trường làm việc trong các phân xưởng và toàn Công ty, tổ chức độ phận chế thử sản phẩm, mẫu mã, bao bì, theo dõi quản lý phòng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh, làm thường trực công tác sáng kiến của Công ty, gia công phụ tùng chi tiết, sửa chữa thiết bị máy móc, bảo dưỡng phụ tùng chi tiết kho vật tư, quản lý trạm nước, trạm điện của Công ty, thực hiện chức năng xây dựng cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xưởng trong Công ty. 4. Phòng quản lý chất lượng. Có nhiệm vụ nghiên cứu soạn thảo các văn bản liên quan tới hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO để ban hành thực hiện trong Công ty ; theo dõi và thực hiện các văn bản nội quy, quy trình và quản lý chất lượng đề xuất bổ sung thay đổi để ngày càng hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng ; lưu trữ các văn bản, tài liệu liên quan tới hệ thống ISO trong máy tính và bảo quản các tài liệu đó. Bên cạnh đó phòng còn có nhiệm vụ tổ chức công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, thực hiện quy trình công nghệ, đánh giá việc thực hiện chất lượng ở các công đoạn sản xuất. Ngoài ra còn tổ chức kiểm tra chất lượng các loại vật tư, hàng hoá mua ngoài gia công theo tiêu chuẩn và quy định của Công ty. 5. Phòng kinh doanh : Thực hiện chức năng tổ chức cung ứng vật tư nguyên liệu kịp thời đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại với giá cả hợp lý nhất theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tổ chức việc bán hàng tại Công ty, tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và nhanh chóng thu hồi công nợ, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để quản lý tiền hàng không thất thoát. Đồng thời tổ chức công tác bốc vác nội bộ Công ty, tổ chức công tác quản lý kho tàng, bảo quản tốt vật tư trực tiếp các loại vật tư, sản phẩm của Công ty, quan hệ với bạn hàng để không ngừng phát triển mạng lưới tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh. 6. Phòng tổ chức - bảo vệ. Thực hiện việc xây dựng các quy chế, nội quy về khen thưởng, kỷ luật lao động, kỷ luật sản xuất áp dụng trong toàn Công ty và theo dõi việc thực hiện các quy định đó, xây dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng các phương án trả lương theo sản phẩm, làm tốt công tác định mức lao động để thúc đẩy sản xuất và tiết kiệm quỹ lương. Bên cạnh đó phòng còn có nhiệm vụ sắp xếp nhân lực theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của sản xuất, thực hiện chức năng động viên thi đua sản xuất, xây dựng, tổ chức việc khen thưởng, tổ chức công tác bảo vệ Công ty đảm bảo an toàn về người, tài sản thiết bị, phương tiện đi lại không để hỏng hóc thất thoát, duy trì kỷ luật lao động, nội quy sản xuất, thời gian làm việc theo quy định của Công ty, kiểm tra công tác an ninh an toàn, phòng chống cháy nổ, đề xuất các biện pháp khắc phục, quản lý hồ sơ nhân sự, thực hiện bảo hiểm xã hội, tính toán kiểm tra việc chấm công lao động để thanh toán lương hàng tháng. 7. Phòng tài vụ : Có chức năng thực hiện nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước trong toàn bộ các khâu sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời theo dõi kiểm tra việc thực hiện các quy định về thể lệ chế độ chi tiêu, quản lý chặt chẽ tiền hàng không để thất thoát, tham ô lãng phí ; theo dõi các khoản công nợ, đảm bảo cân đối thu chi để phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Theo dõi kiểm tra việc kiểm kê định kỳ hàng năm để quản lý tiền hàng chặt và phục vụ công tác quyết toán tài chính ; tính toán và xây dựng giá thành. 8. Phòng hành chính - y tế : Tiếp nhận, sao lưu, gửi công văn, đón tiếp khách, hội họp, tổ chức nhà ăn cho công nhân tổ chức khám chữa bệnh, theo dõi sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên. Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc KD Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng quản lý chất lượng Phòng kinh doanh Phòng tổ chức bảo vệ Phòng tài vụ Phòng hành chính y tế Phần xưởng dệt Phân xưởng văng sấy Phân xưởng cắt Phân xưởng May I Phân xưởng May II 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phương thức tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty, bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức theo hình thức tập trung. Hình thức kế toán đang được áp dụng hiện nay là hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống sổ kế toán tương đối đầy đủ. Các phần hành kế toán chủ yếu là ghi chép thủ công, các nghiệp vụ kinh liên tục và tương đối phức tạp. Mặc dù chỉ có 6 cán bộ kế toán nhưng các công việc vẫn diễn ra trôi chảy và đáp ứng yêu cầu quản lý. Theo hình thức nhật ký chứng từ, toàn bộ công việc kế toán từ việc ghi sổ chi tiết đến tổng hợp báo cáo kiểm tra kế toán đều được thực hiện taị phòng tài vụ của Công ty. ở dưới các phân xưởng không bố trí các nhân viên kế toán, chỉ có nhân viên thống kê, làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu những thông tin kinh tế dưới phân xưởng, cuối tháng lập báo cáo theo số lượng và gửi về văn phòng kế toán để tiến hành công tác hạch toán. b. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài vụ. Về nhân sự, phòng tài vụ có 6 cán bộ kế toán đảm nhiệm các công việc kế toán khác nhau. - Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng tài vụ có nhiệm vụ chỉ đạo chung công việc kế toán, tài chính trong phòng, phân tích và cung cấp thông tin về tài chính, kế tóan cho lãnh đạo Công ty để chỉ đạo kịp thời hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành. - Kế toán tài sản cố định và kế toán tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ tính trích khấu hao tài sản cố định, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt giá trị và khối lượng, tính doanh thu bán hàng, các khoản phải thu. - Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm, từng loại, từng thứ cả về hiện vật lẫn giá trị, đồng thời theo dõi tình hình biến động( nhập, xuất, tồn) của các loại công cụ, dụng cụ. Cuối kỳ, phải tiến hành tính giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp bình quân cuối kỳ trước. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ tính ra tổng tiền lương và các khoản mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng,…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Đồng thời, tiến hành tính và trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Hàng tháng, kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận để cuối tháng doanh nghiệp tiến hành trả lương. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả của Công ty, tình hình thanh toán với ngân sách. - Thủ quỹ: Theo dõi các ngiệp vụ thu chi tiền mặt và bảo quản chứng từ thu chi ban đầu, cung cấp cho kế toán thanh toán vào sổ quỹ để báo cáo quỹ. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng(kế toán tổng hợp ) kiêm kế toán chi phí và giá thành sản phẩm Kế toán TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Kế toán tiền lương Thủ quỹ Nhân viên thống kê các phân xưởng c. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách đầy đủ. Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty theo hình thức Nhật ký chứngtừ: Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán tổng quát Chứng từ gốc và các bảng kê chứng từ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ tổng hợp nợ có các tài khoản Sổ cái Bảng tổng hợp chị tiết Báo cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33949.doc
Tài liệu liên quan