- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người lao động.
- Chứng từ quan trọng để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng chấm công. Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm công do người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chếm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong các chứng từ. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều quy ra công để tính lương, BHXH.
- Các chứng từ khác như phiếu gian nhện công việc, phiếu báo ca, phiếu làm thêm giờ các chứng từ này được lập và do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật chất lượng xác nhận, và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương.
83 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần xây dựng giao thông Hoa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ bản được tính theo cấp bậc hệ só, loại công việc của từng công nhân quy định. Mức lương cơ bản tối thiểu là 290.000 đ/tháng. Quỹ BHXH – được thiết lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho người lao động.
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng BHXH trước khi nghỉ.
- Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi nghỉ.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị hưởng 1005 mức lương đang hưởng.
- Trợ cấp thôi việc hưu trí: Khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng BHXH thì lương hưu được hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau đó cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Và tối đa là 75% tiền đóng BHXH.
- Trợ cấp chôn cất tư tuất. Tuỳ theo từng loại đối tượng mà có thể được trợ cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 20% tiền trích BHXH theo lương cho cơ quan BHXH.
4.2. Quỹ BHYT.
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH hiện nay là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động.
4.3. KPCĐ.
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả công nhân viên hợp thành chi phí cho công nhân viên.
* Tiền lương nghỉ phép trích trước.
Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầu đủ, như trong thời gian đi làm. Tuy nhiên nếu việc nghỉ phép diễn ra không đều đặn sẽ dẫn đễn những khó khăn trong Công ty trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính toán chi phí tiền lương cũng như giá thành sản phẩm. Do đó, để hạn chế biến động của chi phí tiền lương khi công nhân sản xuất nghỉ phép đối với công nhân sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào quỹ lương cấp bậc và số ngày nghỉ quy định để dự tính số lượng sẽ phải trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ phép. Trên cơ sở xác định mức tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ pháp của công nhân sản xuất trong tháng
=
Số tiền lương chỉnh phải trả trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ pháp của công nhân sản xuất
Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
==
Tổng tiền lương nghỉ pháp phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương chỉnh phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm
5. Tổ chức kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp.
Quản lý lao động, tiền lương, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho lãnh đạo quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chỉ trả và trợ cấp, bảo hiểm theo đúng nguyên tắc đúng chế độ.
5.1. Hạch toán chi tiết tiền lương.
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người lao động.
- Chứng từ quan trọng để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng chấm công. Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm công do người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chếm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong các chứng từ. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều quy ra công để tính lương, BHXH.
- Các chứng từ khác như phiếu gian nhện công việc, phiếu báo ca, phiếu làm thêm giờ … các chứng từ này được lập và do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật chất lượng xác nhận, và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương.
- Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội … là căn cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho người lao động.
5.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lương.
Để hạch toán tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác của người lao động thì người ta sử dụng TK 334 – phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
TK 335 – Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước khác.
TK 338 – phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luệt, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại.
TK 338.2 KPCĐ
TK 338.3 BHXH
TK 338.4 BHYT
5.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ các đối tượng sử dụng.
Nợ TK 622 (tiền lương trả cho CNTTSX)
Nợ TK 627 (tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lý phân xưởng)
Nợ TK 641 (tiền lương trả cho nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (tiền lương đưa cho nhân viên quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 241 (tiền lương XDCBDD)
Có TK 334 – phải trả CNV.
+ Số tiền thưởng phải ttả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi.
Nợ TK 431
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHY, KPCĐ (19%)
Nợ TK 622 – CPNCTT
Nợ TK 627 – CPSXC
Nợ TK 641 – CPBH
Nợ TK 642 – CPQLDN
Nợ TK 241 – XDCBDD
Có TK – phải trả, phải nộp.
(Chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của người lao động (6%)
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – phải nộp, phải trả.
( chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Trường hợp chế độ chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên. Việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau khi chi phí thực tế.
Nợ TK 138 – phải thu khác.
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên.
Có TK 334 – khấu trừ thuế TNCNV.
Có TK 141 – khấu trừ TTƯ
Có TK 138 – Bồi thường thiệt hại mất tài sản.
+ Khi thanh toán tiền công thưởng, BHXH cho công nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 111 – Nếu thanh toán bằng TM
Nếu thành toán bằng hiện vật thì phải ghi bằng hai bút toán.
Nợ TK 334
Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 33 – Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của số hàng đã xuất ra.
Nợ TK 623 – GVHB
Có TK 153,155…
* Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 338 (chi tiết 338.2, 338.3, 338.4)
Có TK 111 – nếu bằng TM
Có TK 112 – nếu bằng TGNH
+ Cuối cùng kết chuyển tiền lương cho công nhân viên vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (TK338.8)
+ Trong trường hợp thanh toán BHXH, KPCĐ nếu số thực chi lớn hơn số để lại doanh nghiệp thì sẽ được cơ quan quản lý cấp bù.
Nợ TK 111,112
Có TK 338
+ Trích trước tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 622 - CPNCTT
Có TK 335 – chi phí phải trả.
+ Tiền lươngthực tế nghỉ phép phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 334
TK 333, 141,138
TK 334
TK 622, 627, 641, 642
TK 335
TK 338
TK 111,112, 152..
TK 431
TK 338
TK 111,112
TK 333, 141,138
Các khoản phải khấu trừ
vào lương
Tính tiền lương phải trả cho CNV
Tiền lương nghỉ phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phúc loại
Khấu trừ vào thu nhập của người lao động (6%)
Thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH
BHXH phải trả theo phân cấp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%)
BHXH được cấp bù
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN III
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ỏ CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT
1. Vai trò của lao động tiền lương trong công ty
Đối với Công ty cổ phần Hoa Việt vấn đề lao động đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành các công trình xây dựng mà công ty đã tham gia đấu thầu. Năng lực lao dộng nó quyết định hiệu quả của công việc. Do vậy công ty rất chú trọng đến việc tuyển dụng lao động. Lao động được tuyển dụng luôn là những người có thâm niên chuyên ngành. Nhờ có vậy mà ngay từ khi mới bắt đầu thành lập công ty đã tỏ ra vững vàng trong thị trường xây dựng. Hoàn thành tốt các kế hoạch đặt ra, xây dựng được các công trình đảm bảo về cả kỹ thuật, chất lượng và mỹ thuật nâng cao uy tín của công ty và được khách hàng tin tưởng.
2. Quản lý sử dụng lao động và quỹ tiền lương ở công ty.
Trong việc quản lý, và phân phối quỹ tiền lương. Công ty quản lý tổng thể quỹ tiền lương và các quỹ ngày công nghĩa vụ công ích. Các nguồn khác phụ thuộc cơ cấu của quỹ lương, công ty hướng dẫn cho các bộ phận xây dựng và quản lý quỹ lương; quỹ tiền lương chi trả BHXH, BHYT, hướng dẫn các đơn vị, lập kế hoạch bảo hộ lao động, làm các thủ tục thanh toán tiền lương BHXH, BHYT theo quy định. Các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ đơn vị tự tìm kiếm và đơn giá tiền lương được duyệt đã lập kế hoạch an toàn lao động, BHXH, BHYT, KPCĐ… theo chế độ hiện hành. Đây là cơ sở cho đơn vị ứng quỹ lương cho các kỳ nghiệm thu thanh toán.
Khi nói tới quỹ lương và biện pháp quản lý quỹ lương của doanh nghiệp không thể không quan tâm đến việc xây dựng đơn giá tiền lương, mọi sản phẩm phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương cụ thể.
3. Nhiệm vụ của hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp
- Phân bố các chỉ tiêu nhân công, sử dụng lao động hợp lý, đạt hiệu quả cao. Ghi chép phản ánh số liệu về lao động và kết quả lao động, tính lương và trích lương các khoản theo lương.
- Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các hạch toán viên thuộc các bộ phận kinh doanh, ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ tiền lương đúng chế độ đúng phương pháp
- Tổng hợp báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc của mình chio phụ trách.
- Phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động tận dụng mọi tiềm năng sẵn có trong doanh nghiệp.
II. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó lao động là yếu tố quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.
Tiền lương là bộ phận cấu thành lên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tại Công ty Cổ phần Hoa Việt thì tiền lương trả cho công nhân ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng lao động của mình thì họ còn được hưởng các khoản tiền lương theo quy định của đơn vị.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp với quy mô vừa và nhỏ, Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Hoa Việt hiện tại có 30 người tham gia công tác trong vai trò quản lý. Còn số công nhân lao động trực tiếp ở Công ty thì phụ thuộc vào từng thời điểm hoạt động khối lượng thi công nhiều hay ít mà số lượng công nhân cũng nhiều hay ít.
Công ty thực hiện quản lý số cán bộ công nhân viên này qua danh sách lao động tại Công ty.
Hình thức tiền lương mà Công ty đang sử dụng hiện nay là hình thức trả lương khoán theo từng phần công việc áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với bộ phận gián tiếp thì hình thức trả lương là lương trả theo thời gian. BHXH, BHYT đóng theo quy định của nhà nước. Người sử dụng lao động đóng 17%, người lao động đóng 6%.
Lao động sử dụng trong công ty gồm lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Hàng tháng các đơn vị thực hiện tổng hợp tiền lương và báo cáo rõ số lượng lao động về Công ty theo các chỉ tiêu lao động quản lý, phụ trợ và xây lắp.
* Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương ở Công ty:
TK 334 – phải trả công nhân viên
TK 338 – phải trả phải nộp
+ TK 338.2: KPCĐ
+ TK 338.3: BHXH
+ TK 338.4: BHYT
* Các chứng từ sử dụng trong hạch toán lao động tiền lương
- Danh sách cán bộ công nhân viên
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương và BHXH…
* Các Sổ kế toán sử dụng trong công ty
Do công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên Công ty sử dụng các sổ kế toán như: Sổ chi tiết – Sổ cái TK 334, 338
* Quá trình hạch toán tiền lương tại công ty được thể hiện qua sơ đồ:
* Các Sổ kế toán sử dụng trong công ty
Phiếu nghiệm thu
Bảng chấm công
Phiếu nghỉ hưởng HXHT…
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sổ cái TK 334, 338
Sổ chi tiết các tài khoản 622, 627, 642
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp lương
Sổ chi tiết thanh toán với CNV
Bảng phân bổ tiền lương BHXH
Bảng thanh toán lương
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT
1. Hạch toán lao động
Hạch toán lao động gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao động và hạch toán kết quả lao động.
+ Hạch toán số lượng lao động là theo dõi số lượng lao động từng loại lao động theo cấp bậc kỹ thuật theo nghề nghiệp của từng lao động.
+ Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động, từng bộ phận sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian.
+ Hạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép đúng kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ sử dụng thường là phiếu xác nhận công việc hay biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành. Vậy hạch toán kết quả lao động cho từng người hay cá nhân lao động là cơ sở để tính tiền lương cho từng người, cho cán bộ hưởng lương sản phẩm. Để hạch toán về số lượng, thời gian và kết quả lao động ta căn cứ vào các tài liệu sau:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu giao việc
+ Biên bản nghiệm thu
Công ty Cổ phần Hoa Việt
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU GIAO VIỆC
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế tiến độ thi công nâng cấp mở rộng quốc lộ 2.
Đại diện bên giao: Lê Minh Nghĩa - Đội trưởng đội XDCT số 18
Đại diện bên nhận: Phạm Vân Anh - Đội trưởng tổ số 2
Phiếu giao việc có nội dung sau:
1. Nội dung công việc:
TT
Công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Làm nền đường từ km 110 đến km 112
Km
1. Thời gian bắt đầu từ 29/2/2003
Kết thúc ngày 30 tháng 3 năm 2003
2. Trách nhiệm của mỗi bên
- Bên giao: + Cung cấp đầy đủ vật liệu tạo điều kiện cho thi công
+ Thanh toán lương hàng tháng theo bảng chấm công bảng lương theo hợp đồng.
+ Cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên trực tiếp hướng dẫn thi công nghiệm thu công việc hoàn thành, kiểm tra an toàn lao động, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật…
- Bên nhận: Chấp hành việc giám sát thi công sử dụng hợp lý vật tư tiết kiệm tránh mất mát hư hỏng. Thi công phải đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ quan. Nếu xảy ra sự cố gì thì bên nhận việc phải chịu trách nhiệm bồi hoàn khấu trừ. Chịu trách nhiệm về an toàn lao động, trật tự trị an… trong quá trình thi công. Hàng tháng tổ phải có bảng chấm công và bảng thanh toán lương (theo bảng chấm công) cho từng người làm cơ sở thanh toán lương cho đội.
3. Hai bên cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng bên nào vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật.
Ngày……. tháng…… năm…..
Tổ trưởng tổ sản xuất Đội trưởng đội XDCT số 18
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
Căn cứ vào phiếu giao việc ngày 29 tháng 2 năm 2003 về việc làm nền đường từ km110 đến km112
Hôm nay ngày 30 tháng 3 năm 2003
Sau một tháng thực hiện đội tiến hành nghiệm thu phần việc giao cho tổ sản xuất số 2.
Địa điểm tại đội XDCT số 18
Hai bên tiến hành nghiệm thu xác nhận khối lượng công việc thực hiện:
TT
Nội dung
Đvị
Phiếu giao việc
Thực hiện
Ghi chú
Khối lượng
T.tiền
Khối lượng
T.tiền
1
Làm nền đường từ km110 ¸km112
km
13.000.000
13.000.000
Cộng
13.000.000
Căn cứ vào khối lượng giá trị thực hiện thì giá trị nghiệm thu và thanh toán:
Tổng số nghiệm thu : 13.000.000đ
Đã thanh toán : 0
Phải thanh toán : 13.000.000đ
Công ty duyệt thanh toán: 9.100.000đ
Còn 3.900.000đ để lại để bảo hành công trình. Khi công trình hoàn thành thì thanh toán hết.
Đại diện tổ số 2 Đội trưởng Giám đốc công ty
2. Tính lương và BHXH phải trả cho công nhân viên:
a. Hạch toán tiền lương theo sản phẩm:
Công ty quản lý tổng thể quỹ lương nên việc hạch toán tổng hợp tiền lương cho các bộ phận, các đơn vị tập trung về phòng tài vụ của Công ty. Việc hạch toán chi tiết tiền lương được thực hiện tại từng phòng ban, từng đơn vị.
Hình thức trả lương ở các đơn vị được thống nhất theo cơ chế trả lương sản phẩm. Các đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch mà công ty giao cho để lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị, tự tìm kiếm và xây dựng đơn giá tiền lương. Đây là cơ sở cho các đơn vị ứng quỹ lương vào các kỳ nghiệm thu, thanh toán.
Tại Công ty Cổ phần Hoa Việt, tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho các đơn vị sản xuất. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ lương đã được giám đốc công ty ký duyệt, đợt tiến hành phân bố từng công việc mà mỗi tổ mỗi bộ phận phải chịu trách nhiệm hoàn thành và giao cho tổ thông qua “Phiếu giao việc”. Khi hoàn thành thì tiến hành lập “Biên bản nghiệm thu”
Tiền lương của công nhân sản xuất được tính căn cứ và số ngày công có mặt tại hiện trường và số ngày công thực tế làm việc của công nhân viên. Căn cứ vào “Biên bản nghiệm thu” tổ trưởng xác định được quỹ lương của tổ trong kỳ từ đó tính đơn giá công trình bình quân cho mỗi công nhân trong tổ.
Đơn giá Công bình quân cho mỗi công nhân được tính như sau:
Đơn giá bình quân công 1 CN
=
Giá trị tiền lương (công) của tổ trong đợt
Tổng số công thực hiện CV trong đợt x hệ số cấp bậc công việc
Đơn giá bình quân này được sử dụng để xác định lương công nhân cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ngoài tiền lương công nhật ra còn có khoản lương cố định. Mức lương cố định này xác định như sau:
Lương cố định = Số ngày có mặt tại hiện trường x Đơn giá ngày
Theo qui định của công ty đơn giá ngày= 8.500đ. Mức lương này có tính chất đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian chờ việc hay ngừng việc vì lý do nào đo (mưa, chờ nguyên vật liệu…).
Ngoài mức lương cố định và lương công nhật là mức lương công nhân được hưởng do thời gian làm việc thực tế của mình thì công ty còn có quy định mức lương khác dành riêng cho tổ trưởng. Đây có thể coi là mức phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng, và được trích ra từ 32% tiền lương để lại của tổ.
Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý công nhân kỹ thuật, quản lý công trình… thì việc kế toán xem xét thanh toán lương dựa trên cơ sở “Bảng chấm công” của từng bộ phận. Bảng chấm được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối quý bảng chấm công này được tập hợp lên ban kế toán của đơn vị – kế toán căn cứ vào hệ số lương, số ngày công của người để tính tiền lương của từng người trong bộ phận đó.
Căn cứ vào bảng chấm công của tháng 3 của tổ sản xuất số 2 - Đội xây dựng công trình số 18 kế toán lập bảng thanh toán tiền lương.
Công ty Cổ phần Hoa Việt
Đội XDCT số 18
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 03 năm 2003
Bộ phận: Công nhân trực tiếp – Tổ số 2
STT
Họ và tên
Chức danh
Ngày trong tháng
Tổng số
Ghi chú
Phạm Văn Anh
TT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
Hô Xuân Cường
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
Bàng Xuân Huấn
CN
x
x
xx
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
29
Nguyên Văn Hà
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
Phạm Văn Nam
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
Vũ Quốc Long
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
Nguyễn Văn Trường
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
Phạm Trung Thắng
CN
x
x
xx
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
28
Nguyễn Mạnh Tuấn
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
31
Vũ Đức Hải
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
30
Phạm Văn Sỹ
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
30
Cộng
334
Công ty Cổ phần Hoa Việt
Đội XDCT số 18
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 3
Bộ phận: CNTT – tổ số 2
STT
Họ và tên
Chức danh
Đơn giá
Ngày công
Lương cố định
Lcđ=Ncht*8500
Lương công nhật
Lcn=ĐG*Nc
Lương khác LK
Tổng lương
Tl=Lcđ+Lcn+Lk
Ghi chú
Ncht
Nc
1
Phạm Văn Anh
17,000
31
31
263,500
527,000
50,000
840,500
2
Hô Xuân Cường
17,000
31
31
263,500
527,000
790,500
3
Bàng Xuân Huấn
17,000
26
29
221,000
493,000
714,000
4
Nguyên Văn Hà
17,000
31
31
263,500
527,000
790,500
5
Phạm Văn Nam
17,000
30
31
255,000
527,000
782,000
6
Vũ Quốc Long
17,000
30
31
255,000
527,000
782,000
7
Nguyễn Văn Trường
17,000
31
31
263,500
527,000
790,500
8
Phạm Trung Thắng
17,000
26
28
221,000
476,000
697,000
9
Nguyễn Mạnh Tuấn
17,000
31
31
263,500
527,000
790,500
10
Vũ Đức Hải
17,000
30
30
255,000
510,000
765,000
11
Phạm Văn Sỹ
17,000
30
30
255,000
510,000
765,000
Cộng
334
2,779,500
5,678,000
50,000
8,507,500
Đơn giá tiền công của công nhân lao động trực tiếp được tính như sau:
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu và phần phê duyệt giá trị tiền lương thanh toán cho đội là 9.100.000đ. Tổ trưởng xác định tổng quỹ lương tháng của tổ và trích 32% tiền lương. Đây là phân quỹ để sử dụng mua sắm bảo hộ lao động, làm mức lương phụ cấp…..
Tổng quỹ lương tháng của tổ được xác định là:
9.100.000 (100% - 32%)=6.188.000đ/tháng
Công nhân tổ sản xuất số 2 được hệ số lương 1,09 theo quy định. Như vậy đơn giá bình quân mỗi công nhân sẽ được tính là:
Đơn giá bình quân công quy đổi 1CN là = » 17.000đ/công
Tiền lương công nhật của công nhân sẽ được tính:
LCN=
Số ngày thực tế làm việc của công nhân viên
x
Đơn giá bình quân công quy đổi 1CN
Khi đó trình tự tính lương như sau:
1) Ông: Phạm Văn Anh
Mức lương cố định= 31 x 8.500 = 263.500đ
Lương công nhật = 31 x 17.000=527.000đ
Do là tổ trưởng nên được hưởng mức lương khác (mức phụ cấp trách nhiệm ) là 50.000đ
Tổng lương được lĩnh là: 263.500 + 527.000 + 50.000 = 840.500đ/tháng
2) Ông: Bàng Xuân Huấn
Số ngày có mặt tại hiện trường: 26 ngày. Nhưng số công thực tế làm là 29 công.
Lương cố định của CN: 26 x 8500 = 221.000đ
Lương công nhật 29 x 17.000 = 493.000đ
Tổng lương được lĩnh là: 221.000 + 493.000 = 714.000đ/tháng
3) Ông: Phạm Văn Nam
Số ngày có mặt tại hiện trường: 30 ngày. Số ngày công thực tế 31 ngày
Lương cố định: 30 x 8500 = 255.000đ
Lương công nhật: 31 x 17000 = 527.000đ
Tổng lương được lĩnh là: 255.000 + 527 = 782.000đ/tháng
.......
Do công nhân của đội là công nhân thuê theo hợp đồng. Nên không có khoản khấu trừ BHXH, BHYT. ở các đội, lương của người lao động trực tiếp được phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp, lương lao động gián tiếp được phân bổ vào chi phí sản xuất chung.
Tại các đội sản xuất, bộ phận lái máy đóng vai trò quan trọng . Xong đối với bộ phận này tiền lương được tính vào chi phí sử dụng máy thi công – Tài khoản 623. Làm căn cứ để xác định giá thành của công trình.
Theo định kỳ ghi chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp ở phòng tài vụ tập hợp tất cả các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ đã phát sinh nay tại công ty mà đơn vị đã gửi lên. Kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và các định khoản.
Trong đội số 18 để quản lý tốt các công nhân viên thuê theo hợp đồng. Đảm bảo họ làm đúng yêu cầu, chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật công trình công ty cử một số cán bộ xuống công tác có nhiệm vụ hướng dẫn người lao động làm việc. Những cán bộ này là công nhân trong danh sách đối với công nhân trong danh sách thì công ty thực hiện khấu trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương toàn công ty kế toán ghi vào Chứng từ ghi sổ – TK 334 – ngày 30/3/2003
Công ty Cổ phần Hoa Việt
Đội XDCT số 18
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 40
Ngày 30/3/2002
Chứng từ
Nội dung
Số hiệu
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/3/2002
Phân bổ tiền lương của đội XDCT số 18
334
622
627
52.901.500
9.051.748
61.953.248
Công ty Cổ phần Hoa Việt
Đội XDCT số 18
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 41
Ngày 30/3/2002
Chứng từ
Nội dung
Số hiệu
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/3/2002
Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương
334
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Hoa Việt.docx