Lời mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. 3
1.1. Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại: 3
1.1.1. Bán hàng, kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng. 3
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 4
1.1.3. Các phương thức bán hàng: 6
1.1.3.1. Phương thức bán buôn hàng hoá: 6
1.1.3.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá 8
1.1.3.3. Phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: 9
1.1.4. Các phương thức thanh toán: 10
1.1.4.1. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt. 10
1.1.4.2. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. 11
1.1.4.3. Thanh toán dưới hình thức đổi hàng 14
1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán: 14
1.1.5.1 Phương pháp giá đơn vị bình quân: 14
1.1.5.2. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): 15
1.1.5.3. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): 15
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. 15
1.1.5.4. Phương pháp giá thực tế đích danh: 15
1.2. Nội dung kế toán bán hàng: 16
1.2.1. Chứng từ kế toán: 16
1.2.2. Tài khoản sử dụng: 17
1.2.3. Trình tự hạch toán kế toán bán hàng: 22
1.2.3.1. Hạch toán kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: 22
1.2.3.2. Hạch toán kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK: 26
1.3. Nội dung kế toán chi phí bán hàng: 28
1.3.1. Khái niệm chi phí bán hàng: 28
1.3.2. Tài khoản sử dụng: 29
1.3.3. Trình tự hạch toán: 30
1.4. Nội dung kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 31
1.4.1. Khái niệm: 31
1.4.2.Tài khoản sử dụng: 32
1.4.3. Trình tự hạch toán: 33
1.5. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng: 34
1.5.1. Khái niệm: 34
1.5.2. Phương pháp xác định kết quả bán hàng: 34
1.5.3. Tài khoản sử dụng: 34
1.5.4. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng: 36
1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 36
1.6.1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái: 37
1.6.2. Hình thức Nhật ký chung: 37
1.6.3. Hình thức Nhật ký - Chứng từ: 38
1.6.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ: 38
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá 40
2.1. Tổng quan về công ty: 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 40
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua các thời kỳ: 40
2.1.1.2. Thuận lợi, khó khăn của đơn vị: 42
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 43
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: 43
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý: 44
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ sản phẩm: 45
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh: 45
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống KD: 46
2.1.3.3. Hệ thống phân phối: 46
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán: 47
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: 47
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: 47
2.1.4.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: 48
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá. 51
2.2.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá: 51
2.2.1.1. Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng: 51
2.2.1.1.1. Khái niệm bán hàng: 51
2.2.1.1.2. Các phương thức bán hàng: 51
2.2.1.2. Phương pháp tính giá của hàng hoá: 52
2.2.1.3. Khái niệm DT bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu: 53
2.2.1.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng: 53
2.2.1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu: 53
2.2.1.4. Tài khoản sử dụng: 53
2.2.2. Kế toán chi tiết bán hàng: 54
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng: 54
2.2.2.2. Sổ sách chi tiết sử dụng: 58
2.2.3. Hạch toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hóa: 65
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá. 79
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng tại công ty: 79
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán: 79
3.1.2. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng tại Công ty KD than Thanh Hoá. 80
3.1.2.1. Ưu điểm: 80
3.1.2.2. Những tồn tại: 82
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại đơn vị: 84
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng: 84
3.2.2. Nội dung hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty KD than Thanh Hoá: 85
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện: 92
Kết luận 93
100 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty kinh doanh than Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong kỳ. Kết quả hoạt động của DN được phản ánh trên TK 911 bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Song, trong luận văn này chỉ xét đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 911 không có số dư và có kết cấu như sau:
TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
- Kết chuyển CPBH, CPQLDN
- Kết chuyển CP hoạt động tài chính
- Kết chuyển chi phí khác
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập DN
- Lãi sau thuế thu nhập.
- Kết chuyển doanh thu thuần
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
- Kết chuyển thu nhập thuần khác
- Kết chuyển kết quả lỗ từ các hoạt động.
* TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
TK này dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ hoạt động KD và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một kỳ hạch toán.
TK 421 có kết cấu như sau:
TK 421
- Số lỗ về hoạt động KD
- Trích lập các quỹ
- Chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên doanh, cho các cổ đông.
- Bổ sung nguồn vốn KD
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động KD của DN trong kỳ
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù
- Xử lý số lỗ về hoạt động KD.
Dư Nợ: Số lỗ hoạt động KD chưa xử lý
Dư Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
TK 421 được chi tiết thành 2 TK cấp 2:
+ TK 4211 - Lợi nhuận năm trước
+ TK 4212 - Lợi nhuận năm nay
1.5.4. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng:
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán kết quả bán hàng:
TK632 ,.,.,m..63245vbbb6666632
TK 911
TK 511, 512
K/c GVHB
K/c DTBH thuần
TK 641, 642
K/c CPBH và CPQLDN
TK 1422
Chờ k/c
K/c CP chờ k/c
TK 421
K/c lỗ
K/c CP thuế TNDN
TK 821
K/c lãi
1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Tuỳ theo quy mô, điều kiện hoạt động và hình thức kế toán DN áp dụng mà kế toán lựa chọn các hình thức sổ kế toán sao cho phù hợp với DN của mình. Tổ chức sổ kế toán về thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của từng DN. DN có thể áp dụng một trong 4 hình thức sổ kế toán:
+ Hình thức Nhật kí - Sổ Cái
+ Hình thức Nhật kí chung
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật kí chứng từ.
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
1.6.1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái:
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Nhật ký - Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
1.6.2. Hình thức Nhật ký chung:
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ ,thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
1.6.3. Hình thức Nhật ký - Chứng từ:
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký - Chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
1.6.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng CĐ số PS
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trong chương 1 chúng ta đã nghiên cứu đầy đủ những lý luận cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, trong đó đã thể hiện khá rõnhững đặc điểm cũng như nội dung và phương pháp xác định được kết quả bán hàng. Đó là tiền đề để em đi sâu vào nghiên cứu đề tài luận văn này. Với tình hình thực tế cụ thể, mỗi một DN sẽ phải tự biết cách sắp xếp, tổ chức công ty của mình và lựa chọn được những phương pháp tổ chức công việc cụ thể. Đứng trước những khó khăn, thử thách trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường, công ty KD than Thanh Hoá cũng như các công ty KD thương mại khác đã lựa chọn cho mình được mô hình công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng như thế nào để có thể đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận? Chúng ta hãy theo dõi tiếp chương 2: " Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá" để xem cách tổ chức có khoa học và hợp lý không?
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá
2.1. Tổng quan về công ty:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua các thời kỳ:
Công ty KD than Thanh Hóa là một đơn vị thành viên của Công ty Chế biến và kinh doanh than Miền Bắc - Thuộc Tổng công ty than Việt Nam (Nay là tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam ) là một Doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn địa phương. Công ty KD than Thanh Hóa được thành lập theo quyết định số 168 ngày 01/ 7/ 1976 của Bộ điện và than nay là Bộ Công nghiệp.
Công ty KD than Thanh Hoá có trụ sở đặt tại: Số 75 Quang Trung - phường Ngọc Trạo - thành phố Thanh Hóa.
Công ty KD than Thanh Hoá là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, có trụ sở , có con dấu riêng, có tài khoản theo qui định của nhà nước. Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam.
Mã số thuế của Công ty: 0100100689007-1
Từ năm 1976 đến nay quá trình phát triển của Công ty chia làm 3 thời kỳ:
- Thời kỳ 1976 - 1990 đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp.
- Thời kỳ 1991 - 1995 đây là thời kỳ cải cách, cả nước vào hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN.
- Thời kỳ 1996 - 2009 Công ty KD than Thanh Hoá trực thuộc Tổng công ty than hoạt động theo mô hình “ Tổng công ty 90”, Công ty đã từng bước ổn định, tháo dần được những khó khăn và chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ than. Từ những kinh nghiệm đã có trên thị trường, Công ty đã tìm cho mình hướng đi vững chắc hơn, ngày càng phát triển hơn.
* Mặt hàng sản xuất và kinh doanh:
- Kinh doanh, chế biến và xuất khẩu than các loại
- Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ, bốc xếp hàng hoá.
- Kinh doanh khách sạn, du lịch.
- Kinh doanh cho thuê thiết bị, nhà xưởng, kho bãi, bến cảng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị.
* Thị trường tiêu thụ:
Để cùng hoà nhập với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý kinh tế mới của Nhà nước, Công ty đã bắt tay vào hoạt động kinh doanh theo cơ chế mới. Từ khi không còn cơ chế phân phối than theo kế hoạch của Nhà nước, mà Công ty phải tự tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng kinh tế mua và bán than với người cung cấp, người tiêu thụ và người tiêu dùng trực tiếp. Cũng từ đó, Công ty mới thực sự đối mặt với thị trường và phải cạnh tranh quyết liệt với các hộ cá nhân, tập thể khác nhau cùng tham gia kinh doanh than trên thị trường. Thị trường đầu ra của Công ty theo sự phân công thị trường của Công ty CP KD Than Miền Bắc là toàn bộ nhu cầu than sản xuất, than cho chất đối sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và các vùng lân cận.
Đối với Công ty, hiện nay thị trường Thanh Hoá vẫn là khu vực chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất, sỡ dĩ như vậy là vì Thanh Hoá là tỉnh có dân số đông nên mức tiêu thụ than sinh hoạt lớn, nền Công nghiệp đang trên đà phát triển và mở rộng với các nhà máy. xí nghiệp tiêu thụ than như: Công ty CP Mía đường Lam Sơn, Công ty Bia Thanh Hoá, Công ty CP Giấy Lam Sơn, XN gạch tuynen K2, XN VLXD Hà Bắc, XN VLXD Phú Thắng ... Do đó, Công ty đã và đang thâm nhập sâu được vào khu vực thị trường Thanh Hoá.
*Bảng phản ánh tốc độ phát triển của đơn vị (2006- 2008):
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng vốn KD
3.687.902.208
4.343.536.028
5.275.641.474
2.GVHB
15.073.072.984
41.390.319.006
44.224.326.717
3.DTBH
16.725.178.872
45.983.214.677
49.818.669.209
4.Lợi nhuận
1.652.105.888
4.592.895.671
5.594.342.492
5.Các khoản nộp NS
6.564.895
10.058.655
47.083.164
6.Tổng số lao động BQ
56 người
57 người
55 người
7.Thu nhập bình quân
2.520.000đ/tháng
3.200.000đ/tháng
3.530.000đ/tháng
Qua bảng phản ánh tốc độ phát triển của đơn vị qua 3 năm ta thấy những kết quả đạt được trong 3 năm qua, năm sau cao hơn năm trước, công tác khoán - quản thực hiện có hiệu quả, lãi được tăng dần. Trong kinh doanh thì việc phải hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, kinh doanh có hiệu quả, đồng thời bảo toàn được nguồn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng. Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh còn thấp, do vậy Công ty cần cơ chế chính sách phù hợp hơn trong công tác quản lý, tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng sản lượng bán ra để tăng hiệu quả kinh doanh. Song việc quan tâm đến đời sống của CBCNV cũng là một nhiệm vụ mà Công ty luôn xác định là phải đảm bảo công ăn việc làm và nâng dần thu nhập cho CBCNV. Công ty đã ban hành quy chế trả lương kịp thời và phù hợp theo nguyên tắc trả lương theo hiệu quả kinh doanh có tỷ lệ khuyến khích cho những cá nhân, tập thể có thành tích vượt mức giao - khoán. Do vậy, mức lương bình quân tháng của CBCNV hằng năm được nâng lên, năm sau cao hơn năm trước, đời sống của CBNCV được ổn định và được nâng cao.
2.1.1.2. Thuận lợi, khó khăn của đơn vị:
* Thuận lợi:
- Do là đơn vị thành viên của công ty chế biến và kinh doanh than miền bắc thuộc tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam nên được sự giúp đỡ tạo điều kiện về cán bộ nhân lực, nguồn vốn khi gặp khó khăn.
- Tập thể cán bộ công nhân viên chức có tay nghề cao,đoàn kết nhất trí. Hơn nữa được sụ giúp đỡ của tỉnh tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển trên địa bàn tỉnh.
* Khó khăn:
Do sức cạnh tranh của Công ty còn bộc lộ những điểm yếu so với các đơn vị cùng kinh doanh than trên thị trường, nên Công ty đã bị đối thủ cạnh tranh thu hút. một số khách hàng có tiêu dùng số lượng than đáng kể: XN Gạch tuynen Đông Hương, XN Gạch K2 Đông Văn, Công ty CP Bia Thanh Hoá ...
Đôi khi Công ty giao cho khách hàng than vẫn không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của họ như ghi trong hợp đồng. Do vậy, Công ty đã phần nào để mất uy tín của mình dẫn đến một số khách hàng giảm số lượng mua than của Công ty, hoặc thậm chí là không còn mua than của Công ty nữa.
Trong quá tình nghiên cứu và tìm kiếm thị trường, Công ty vẫn chưa xây dựng được vững chắc mối liên hệ mật thiết với khách hàng. Phòng Kinh doanh chưa có bộ phận Maketting nên chưa phát huy được hết vai trò, chức năng của mình trong công tác tiêu thụ than. Công tác quảng cáo, chào hàng và hỗ trợ tiêu thụ than ở Công ty còn chưa được quan tâm đúng mức, thực hiện còn phiến diện nên chưa phát huy được vai trò tích cực trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ than của mình.
Giá bán than của Công ty hiện nay chưa có sức cạnh tranh, chi phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác trong khâu tiêu thụ than còn quá cao, do đó đã làm đội giá than lên cao hơn giá bán của các đối thủ cạnh tranh khác. Chính sách giá và phương thức thanh toán của Công ty còn chưa linh hoạt, do vậy còn chưa thu hút được khách hàng và chưa khuyến khích được khách hàng mua than của Công ty với khối lượng lớn, hợp đồng ổn định lâu dài cũng như khách hàng mới.
Những năm gần đây, Nhà nước và các cơ quan quản lý chưa chặt chẽ việc kinh doanh than trên thị trường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh than. Do đó, trong kinh doanh thương mại về than thì nhiều tư nhân buôn bán than có thể trốn lậu thuế, làm ăn gian dối về số lượng ở mọi nơi, mọi chỗ đã gây không ít khó khăn cho các đơn vị có chức năng kinh doanh than như Công ty KD Than Thanh Hoá trong công tác tiêu thụ than trên địa bàn.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến, sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán thống kê
Trạm KD than Lễ Môn
Trạm KD than Nghi Sơn
Trạm KD than Hàm Rồng
Trạm KD than Thành Phố
Trạm KD than Hà Trung
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ có vai trò rất quan trọng ,ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy quản lý tốt sẽ điều hành công ty đi đúng hướng và không ngừng phát triển. Một bộ máy quản lý khoa học gọn nhẹ đã góp phần không nhỏ vào những kết quả đã đạt được của công ty trong những năm qua.
Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Tức là các phòng ban các trạm khác nhau thực hiện mệnh lệnh của giám đốc. Từ đó làm rõ được chức năng nhiệm cụ của từng phòng ban. Các phòng ban trong công ty có mối quan hệ hỗ trợ giúp đỡ nhau.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý:
* Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình quyết định, Giám đốc được sự trợ giúp tham mưu của các phòng chức năng: phòng Kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán thống kê và các chuyên viên kinh tế, tài chính, kỹ thuật, luật pháp để đưa ra các quyết định đúng và kịp thời.
*Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ và quyền hạn được phân công giải quyết và uỷ quyền.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong phạm vi chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệm vụ chuyên môn đối với các đơn vị trực thuộc Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc được giao. Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty mà toàn bộ những đề xuất của các phòng chức năng đều thông qua Giám đốc. Giám đốc là người xem xét và biến chúng thành mệnh lệnh, nếu Giám đốc thấy phù hợp và mệnh lệnh này được truyền đạt từ trên xuống theo tuyến đã định.
*Phòng Kinh doanh: Phụ trách việc lập và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty và các đơn vị trực thuộc. Phòng Kinh doanh trực tiếp liên hệ với các đơn vị trực thuộc Công ty, lấy và tổng hợp số liệu để báo cáo Giám đốc, giúp Giám đốc nắm được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
*Phòng Tổ chức hành chính: Phụ trách việc quản lý công tác tổ chức lao động, tiền lương ở Công ty và các đơn vị, theo dõi về cơ cấu, trình độ của CBCNV, theo dõi và hướng dẫn về quỹ tiền lương và phân phối quỹ tiền lương đó ở đơn vị. Đồng thời phòng này cũng theo dõi và phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBCNV toàn Công ty.
*Phòng Kế toán thống kê: Phụ trách và theo dõi toàn bộ tình hình tài chính, kế toán của Công ty. Hàng tháng quyết toán công tác tài chính đối với từng Trạm về toàn bộ số mua, bán, chi phí và kết quả kinh doanh, các vấn đề tài chính khác của toàn Công ty như lập báo cáo quyết toán để báo cáo lên cấp trên, quyết toán với cơ quan thuế địa phương, thực hiện thu nộp các khoản nghĩa vụ với Nhà nước, cấp trên...
*Các Trạm trực thuộc: Có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho, quản lý tốt các kho than và con người, tài sản khác. Đồng thời, trong cơ chế thị trường này thì các Trạm đều phải là những người trực tiếp tham gia vào công tác tiêu thụ sản phẩm, phải tiếp cận thị trường, với khách hành mua và bán, vận tải, bốc xếp. Từ đó, chính nơi này là điểm quan trọng cho công tác kinh doanh cần chú trọng quan tâm về các mặt như: con người, vật chất và tính pháp luật trong kinh doanh. Mối quan hệ giữa Công ty và Trạm là mối quan hệ cấp trên và cấp dưới, toàn bộ mọi hoạt động của các Trạm đều phải phù hợp trong khuôn khổ các quy định của Công ty.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý: mỗi bộ phận làm việc độc lập theo chức năng nhệm vụ của phòng ban mình. Các phòng ban kết hợp cùng nhau đẻ xây dựng các kế hoạch năm,tháng,quý và đôn đốc, chỉ đạo các trạm làm đúng nhiệm vụ của mình. Các phòng ban nếu cần số liệu các phòng còn lại phải cung cấp, phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để kinh doanh, tiêu thụ và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ sản phẩm:
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh:
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh
Ban giám đốc
Bộ phận đầu nguồn
Trạm Hàm Rồng
Trạm Hà Trung
Trạm Thành Phố
Trạm Lễ Môn
Ban dịch vụ các hộ trọng điểm
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống KD:
* Ban giám đốc:
- Giám đốc phụ trách chung
- Phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh.
* Bộ phận đầu nguồn: Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc và các phong ban. Khi phòng kế hoạch có nhu cầu lấy hàng tại mỏ đưa về các trạm của công ty để tiêu thụ thì bộ phận này có nhiệm vụ phối hợp cùng các đơn vị đầu nguồn thuộc tập đoàn than khoáng sản Việt Nam để đảm bảo các thủ tục cho phương tiện vận chuyển trở hàng về các điểm tiêu thụ của công ty than Thanh Hoá đảm bảo về số lượng và chất lượng theo quy định của tập đoàn than khoáng sản Việt Nam.
* Ban dịch vụ các hộ trọng điểm: gồm 3 tổ
- Tổ 1: Dịch vụ than xi măng ViNaKaSa
- Tổ 2: Dịch vụ than Nghi Sơn
- Tổ 3: Dịch vụ than Công Thanh
Có chức năng: phối hợp với bộ phận đầu nguồn và các phòng ban của nhà máy để giao nhận hàng và làm thủ tục bán hàng thu tiền chuyển trả tập đoàn
* Các trạm: Cơ cấu có trạm trưởng, trạm phó, kế toán, thủ kho tham gia trực tiếp bán hàng - thu tiền - báo cáo về công ty theo định kỳ.
2.1.3.3. Hệ thống phân phối:
- Kênh 1: chủ yếu tập trung cho các ngành công nghiệp lớn như điện, xi măng, phân bón ...
- Kênh 2: bán lẻ phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ như bán cho các hộ, nhà máy đường, nhà máy giấy, gach ngói của địa phương và các nhu cầu sinh hoạt khác ...
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán:
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Để phù hợp với mạng lưới kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các hoạt động kinh tế của Công ty nên bộ máy kế toán của Công ty phân bổ theo tổ chức kế toán tập trung và được sắp xếp theo mô hình sau:
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán kho hàng, vốn bằng tiền
Kế toán thanh toán công nợ
Kế toán TSCĐ và CCDC
Kế toán tổng hợp và kiểm tra
Thủ quỹ
Kế toán các cửa hàng
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng:
+ Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán phù hợp với công tác tổ chức SXKD và đôn đốc nhắc nhở các kế toán viên cũng như các bộ phận khác có liên quan đến phòng kế toán trong công ty để hoạt động của phòng kế toán có hiệu quả nhất.
+ Tổ chức ghi chép, tính toán kế toán phản ánh trung thực, kịp thời và phân tích kết quả hoạt động SXKD của công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
+ Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán.
- Kế toán kho hàng, vốn bằng tiền:
+ Đối với kho hàng: có nhiệm vụ theo dõi số lượng, chất lượng, giá cả hàng mua về và xuất bán. Đồng thời theo dõi hàng nhập kho, xuất kho từ đó lập các báo cáo có liên quan để Ban giám đốc và kế toán trưởng nắm bắt tình hình kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của công ty.
+ Đối với vốn bằng tiền:
* Phản ánh đầy đủ,kịp thời các số hiện có và tình hình luân chuyển vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
* Lập chứng từ thu chi tiền mặt, chứng từ tạm ứng vốn góp liên doanh.
* Vào sổ quỹ tiền mặt.
* Vào bảng kê phân loại chứng từ gốc lên chứng từ ghi sổ về toàn bộ quỹ tiền mặt. Cuối tháng kiểm kê quỹ làm mọi thủ tục vào sổ tiền mặt.
- Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, xuất nhập công cụ dụng cụ phục vụ cho lao động sản xuất của công ty. Lập báo cáo phản ánh vấn đề trên, tính khấu hao TSCĐ và CCDC phân bổ hợp lý. Từ đó có những đề xuất về mua sắm TSCĐ và CCDC cho hợp lý nhất.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp khối văn phòng và toàn công ty, lập báo cáo kết quả SXKD, lập bảng cân đối kế hoạch, lập các báo cáo khác theo yêu cầu của công tác quản lý của công ty.
- Kế toán thanh toán công nợ:
+ Thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp, thanh toán với ngân hàng,phụ trách các sổ cái và các khoản như 331, 131, 141, 138, 136...
- Thủ quỹ:
+ Quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt theo đúng chứng từ thu chi và kiểm tra sự chính xác của chứng từ
+ Cuối tháng kiểm kê tiền mặt ,hàng ngày vào báo cáo quỹ rút số dư
- Kế toán trạm: có trách nhiệm thu thập các chứng từ gốc, định kỳ nộp cho phòng kế toán tại công ty, tuỳ theo từng bộ phận kế toán, liên quan sẽ có trách nhiệm ghi sổ các chứng từ này.
Mối quan hệ: tất cả các nhân viên trong bộ máy kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng kết hợp giúp đỡ hỗ trợ nhau và cung cấp số liệu cho các bộ phận liên quan khi cần thiết.
2.1.4.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
Chế độ kế toán hiện nay đơn vị áp dụng Căn cứ vào Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ cũng như mạng lưới kinh doanh của Công ty có nhiều Trạm trực thuộc, Công ty kinh doanh than Thanh Hóa đã chọn mô hình kế toán Nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đồng thời tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống sổ sách của công ty bao gồm :
+ Các Nhật ký đặc biệt
+ Nhật ký chung.
+ Sổ Cái các tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết
Hệ thống báo cáo kế toán:
- Báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo quản trị
Hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC):
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ NKC, theo trình tự thời gian phát sinhvà theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ ,thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các TK kế toán phù hợp.
Định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra , đối chiếu khớp đúng, số liẹu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá.
2.2.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá:
2.2.1.1. Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng:
2.2.1.1.1. Khái niệm bán hàng:
Khái niệm bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá cũng như khái niệm bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung, là quá trình đơn vị thực hiện việc chuyển giao hàng hoá cho người mua để thu được tiền người mua hoặc người mua chấp nhận trả tiền.
Bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ tuần hoàn vốn trong công ty, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Đó cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh của công ty từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
2.2.1.1.2. Các phương thức bán hàng:
Hoạt động của nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, công ty luôn tìm kiếm khách hàng và đưa ra các phương thức bán hàng phù hợp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, phát triển thị phần cho doanh nghiệp. Hiện nay, công ty đã đa dạng hình thức bán hàng của mình. Sau đây là một số phương thức bán hàng tại công ty.
a. Bán buôn hàng hoá:
Đây là hình thức bán hàng được áp dụng phổ biến trong hoạt động SXKD của công ty. Theo hình thức này khách hàng mua hàng với số lượng lớn, do đó khối lượng hàng hoá bán ra lớn, công ty có thể thu hồi vốn nhanh, thuận tiện, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Để quản lý chặt chẽ vốn lưu động, phươngthức bán buôn chủ yếu mà công ty áp dụng đó là: bán theo hợp đồng qua kho công ty. Với phương thức này, hàng hoá mua về đem nhập kho sau đó mới bán cho khách hàng. Khách hàng có thể đến tận kho công ty để nhận hàng hoặc công ty chuyển hàng đến nơi cho khách hàng theo yêu cầu. Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại công ty là các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng. Đây là những căn cứ chủ yếu nhất để đem giao hàng hoặc khi có phát sinh có tranh chấp kinh tế sẽ dễ dàng giải quyết.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21204.doc