Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà

MỤC LỤC

 

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNGVỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 3

1.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: 3

1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 3

1.1.1.1. Chi phí sản xuất 3

1.1.1.2. Giá thành sản phẩm 3

1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4

1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 4

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 8

1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm 8

1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm 9

1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: 10

1.2.1. Đối tượng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 10

1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp: 11

1.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 11

1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 12

1.2.2.2.6.Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: 14

1.2.2.2.7. Tính giá thành sản phẩm trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh theo đơn đặt hàng: 15

1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất: 16

1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16

1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 17

1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 18

1.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 19

1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang: 21

1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp). 21

1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương 22

1.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: 22

1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. 23

1.4 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 23

1.41. Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái: 23

1.42. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung: 24

1.43. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ: 25

1.4.4. Hình thức sổ Nhật ký- Chứng từ: 25

1.5. Khái quát chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở một số nước trên thế giới: 26

1.5.1. Kế toán Pháp: 26

1.5.2. Kế toán Bắc Mỹ: 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ 28

2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: 28

2.1.1 .Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 28

2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà 30

2.1.2.1. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh 30

2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: 31

2.1.2.2.1. Đặc điểm về lao động: 31

2.1.2.2.2. Đặc điểm về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu: 32

2.1.2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 32

2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ: 33

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 34

2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: 36

2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty: 38

2.1.6.1. Chính sách kế toán : 38

2.1.6.2. Chứng từ kế toán: 39

2.1.6.3. Tài khoản kế toán: 40

2.1.6.4. Hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán: 40

2.1.6.5. Báo cáo kế toán: 40

2.2. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: 41

2.2.1. Phân loại chi phí và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 41

2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất 41

2.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán chung 42

2.2.1.3. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất 43

2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty: 43

2.2.3: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: 45

2.2.3.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 45

2.2.3.2. Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp: 49

2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: 54

2.2.3.3.1. Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng 54

2.2.3.3.2. Kế toán chi phí vật liệu cho sản xuất chung 56

2.2.3.3.3. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ 57

2.2.3.3.4. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài 59

2.2.3.3.5. Kế toán chi phí bằng tiền khác. 61

2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 63

2.2.3.5. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: 64

2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xi măng Sông Đà 66

2.3. Phân tích thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 68

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ 71

3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: 71

3.1.1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 71

3.1.1.1. Về bộ máy kế toán của công ty. 71

3.1.1.2. Về xây dựng định mức chi phí. 72

3.1.1.3. Về hệ thống sổ sách, chứng từ. 72

3.1.1.4.Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 73

3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục: 74

3.1.2.1. Về đối tượng tập hợp chi phí: 74

3.1.2.2. Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 75

3.1.2.3. Về hạch toán chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất chung. 75

3.1.2.4. Về công tác tính giá thành sản phẩm 75

3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: 76

3.2.1.Xây dựng mô hình kế toán quản trị: 76

3.2.2. Về đối tượng tập hợp chi phí: 77

3.2.3. Về công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 77

3.2.4. Về công tác tập hợp chi phí vật liệu cho sản xuất chung: 78

3.2.5. Về công tác tính giá thành sản phẩm: 78

KẾT LUẬN 81

 

 

docx90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1931 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại hội đồng cổ đông có quyền cao nhất trong Công ty. Mô hình này gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần của Luật doanh nghiệp Nhà nước. Sơ đồ 2.5: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Ban kiểm soát Các phó Giám đốc Kế toán trưởng Phòng cơ điện Phòng kỹ thuật hoá nghiệm Phòng Kinh tế kế hoạch Phòng vật tư tiêu thụ Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Xưởng Nguyên liệu Xưởng Lò nung Xưởng Nghiền xi Đóng bao Xưởng Năng lượng - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, có quyền tổ chức hoặc giải thể Công ty, quyết định lại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán và ngược lại, quyết định mức cổ tức hàng năm đối với từng loại cổ phần… - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ quyết định chiến lược của Công ty. - Giám đốc: là người điều hành các hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm, nhiệm vụ quyền hạn của Công ty trước Hội đồng quản trị và pháp luật. - Các phó giám đốc: ở Công ty cổ phần xi măng Sông Đà, Hội đồng quản trị bổ nhiệm 4 phó giám đốc, gồm PGĐ kinh tế, PGĐ công nghệ, PGĐ kỹ thuật và PGĐ sản xuất. 4 phó giám đốc này giúp việc cho giám đốc, thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trình lên giám đốc và cấp trên. - Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra (Theo điều 88 Luật doanh nghiệp quy định). Ban kiểm soát kiểm tra giám sát hoạt động của Công ty, kiểm soát tình hình tài chính của Công ty và báo cáo kết quả kiểm tra với Đại hội đồng cổ đông. - Phòng Tài chính-Kế toán: Ghi chép theo dõi phản ánh lập các báo cáo tài chính về vốn, tài sản của Công ty theo quy định chế độ tài chính hiện hành. Giúp Ban giám đốc lập kế hoạch định mức dự toán chi phí nguyên vật liệu, định mức đơn giá tiền lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảo quản lưu trữ hồ sơ số liệu, quản lý thống nhất số liệu thống kê. Mọi việc đều do kế toán trưởng quyết định. - Phòng vật tư tiêu thụ: Có nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu, thiết bị cần thiết, tiếp thị, tiêu thụ xi măng với các công trình đại lý, cửa hàng. - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc các vấn đề về nhân sự, tổ chức cán bộ, sắp xếp bộ máy quản lý của Công ty một cách gọn nhẹ, hợp lý và hiệu quả. - Phòng quản lý cơ điện: Nhiệm vụ quản lý, điều hành sửa chữa thay thế các thiết bị điện đáp ứng yêu cầu sản xuất liên tục của Công ty. - Phòng kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ lập dự trù kế hoạch, xây dựng định mức tiền lương, xây dựng hợp đồng kinh tế, lập dự trù và quyết toán chi phí sửa chữa lớn. Lập kế hoạch xây dựng. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: Công ty cổ phần xi măng Sông Đà là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có hệ thống sổ sách kế toán riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh là tập trung và đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán kế toán, tổ chức thu thập xử lý và cung cấp tài liệu kế toán để kiểm tra và ghi sổ. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ Công ty đã tổ chức 1 phòng kế toán duy nhất với 5 nhân viên kế toán bao gồm: Kế toán trưởng, 1 Kế toán Tổng hợp, 2 Kế toán chi tiết và 1 thủ quỹ để thực hiện toàn bộ công việc kế toán, công việc tài chính và thống kê của Công ty. Tại các phân xưởng, không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi chép sổ sách. Sau đó chuyển về Phòng kế toán Công ty để tiến hành công việc hạch toán. Sơ đồ 2.6: CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Kế toán trưởng Kế toán nguyên vật liệu Kế toán thanh toán Kế toán chi phí và tính giá thành Kế toán TSCĐ Thủ quỹ Các nhân viên thống kê của phân xưởng Kế toán tiêu thụ XI MĂNG SÔNG ĐÀ Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng: là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, được giám đốc phân công tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được giao. - Kế toán tổng hợp: thực hiện việc kiểm tra tính cân đối, chính xác trên các bảng kê, sổ và chứng từ kế toán; hướng dẫn và kiểm tra các phần hành kế toán thực hiện đầy đủ chế độ, hạch toán đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán hiện hành; cung cấp thông tin kế toán tổng hợp và chi tiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và điều hành sản xuất kinh doanh. - Kế toán tiêu thụ: tổng hợp các chứng từ xuất kho bán hàng, lập định khoản kế toán và ghi vào sổ tổng hợp, theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên các khoản công nợ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; kiểm tra giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình bán hàng. - Kế toán giá thành: tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn công ty và giá thành của sản phẩm được sản xuất; lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. - Kế toán thanh toán: hàng tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, các chứng từ mua chi tiết thanh toán theo từng hóa đơn tương ứng với từng đối tượng khách hàng hay người bán. - Kế toán nguyên vật liệu: phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình cung cáp vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp; tính toán và phân bổ chính xác, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích gây lãng phí. - Kế toán TSCĐ: ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn công ty cũng như ở từng bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. - Thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt theo chứng từ thu – chi khi đã đủ điều kiện theo nguyên tắc; hàng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. 2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty: 2.1.6.1. Chính sách kế toán : Hiện nay, Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đang áp dụng công tác kế toán theo những qui định của Luật Kế toán, theo những chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo Quyết dịnh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Để nâng cao tính chính xác và kịp thời của công tác kế toán và tăng cường hiệu quả làm việc, công ty cũng đang sử dụng hệ thống kế toán máy dựa trên phần mềm kế toán SAS (Song Đa Acounting System) được nghiên cứu và phát triển bởi Tổng công ty Sông Đà và trung tâm công nghệ thông tin UNESCO. Những thay đổi mới về hệ thống kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp sẽ được nhanh chóng cập nhật và bổ sung trên phần mềm kế toán SAS. Áp dụng chuẩn mực kế toán: Công ty áp dụng theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong năm nay, công ty lần đầu tiên áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam( VAS) sau: VAS 18: Các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng VAS 30: Lãi trên cổ phiếu Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12), năm kế toán trùng với năm dương lịch. Phương pháp hạch toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và để kịp thời tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp tính giá Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua và tất cả các chi phí khác liên quan đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Kỳ tính giá thành: là thời kỳ mà kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản xuất. Kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo và phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, công ty đã chọn kỳ tính giá thành là theo từng tháng. 2.1.6.2. Chứng từ kế toán: Công ty áp dụng chứng từ theo chế độ kế toán mới, áp dụng theo Quyết định số 15 ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ và các văn bản pháp lý khác có liên quan đến chứng từ. Công ty sử dụng thống nhất các biểu mẫu chứng từ được quy định trong chế độ kế toán của Bộ Tài chính. Tất cả chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều được tập trung vào bộ phận kế toán của công ty. Các kế toán viên sẽ kiểm tra những chứng từ kế toán đó và sử dụng những chứng từ hợp lệ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2.1.6.3. Tài khoản kế toán: Do áp dụng kế toán máy, các chương trình sẽ được cài đặt vào đầu năm tài chính nên công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Đến ngày 01/01/2007, với phần mềm kế toán SAS 2007, công ty đã cài đặt và áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra, dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết trên cơ sở những tài khoản do Bộ Tài chính ban hành để thận lợi cho việc theo dõi tình hình ở các phân xưởng sản xuất và tình hình công nợ của công ty. 2.1.6.4. Hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán: Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức: Nhật ký chung. Việc áp dụng theo hình thức Nhật ký chung được coi là hình thức tiên tiến nhất và phù hợp nhất đối với các đơn vị tổ chức công tác kế toán trên máy. Các sổ sách và báo cáo kế toán được máy tính tự động tập hợp cho phép ghi theo định khoản 1 Nợ nhiều có hoặc 1 Có nhiều Nợ hoặc nhiều Nợ nhiều Có. Quy trình kế toán chỉ cần nhập số liệu chứng từ gốc một lần vào máy, máy sẽ tự động xử lý và cung cấp bất kỳ sổ kế toán và các báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng. Theo hình thức Nhật ký chung, bao gồm các loại sổ kế toán sau: * Sổ nhật ký chung * Sổ cái Tài khoản * Sổ chi tiết Tài khoản * Các bảng phân bổ, các bảng kê. 2.1.6.5. Báo cáo kế toán: Các báo cáo kế toán mà công ty Cổ phần xi măng Sông Đà đang sử dụng bao gồm: + Bảng cân đối kế toán:Mẫu số B01- DN +Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN + Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B04- DN Các báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán hiện hành Để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty cũng như của Tổng công ty còn sử dụng hệ thống các báo cáo quản trị bao gồm: + Báo cáo tiêu hao nguyên vật liệu + Báo cáo tình hình tiêu thụ + Báo cáo cân đối công nợ + Báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo so sánh chi phí sản lượng + Báo cáo kết quả kinh doanh theo công trình sản phẩm + Báo cáo kiểm nghiệm sản phẩm,... Ngoài ra, định kỳ 10 hoặc 20 ngày trong tháng phải lập báo cáo nhanh và lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý vào hàng tháng, quý, năm. 2.2. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: Để có thể trình bày đầy đủ và cụ thể cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, trong luận văn này số liệu của tháng 01 năm 2007 được lấy để làm ví dụ minh hoạ. 2.2.1. Phân loại chi phí và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng 2 tiêu thức để phân loại chi phí. * Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế để phân loại chi phí. Theo cách phân loại này tại Công ty, chi phí được chia thành các yếu tố như sau: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các nguyên liệu như đá vôi, đất sét, quặng Barit hoặc Apatit, xỉ Pirit, thạch cao, phụ gia… + Chi phí về nhiên liệu động lực: Chi phí về than cám, dầu Điezen… + Chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho cán bộ công nhân viên tham gia sản xuất trong kỳ và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ + Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao, TSCĐ sử dụng cho sản xuất và chi phí sửa chữa lớn cho TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền Công ty phải trả cho các nhà cung cấp như điện, nước, điện thoại…. + Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã nêu trên. *Căn cứ theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành : + Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm các nguyên liệu như đá vôi, đất sét, quặng Barit hoặc Apatit, xỉ Pirit, than, thạch cao, phụ gia… + Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục này bao gồm lương chính, phụ cấp, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất… + Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá trình sản xuất xi măng như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. 2.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán chung Tại công ty cổ phần xi măng Sông Đà đang sử dụng phần mềm kế toán SAS để thực hiện công việc kế toán trên máy vi tính. Để vận hành được phần mềm kế toán, người sử dụng phải khai báo đúng mật khẩu. Việc đặt mật khẩu này sẽ tránh người lạ xâm nhập sử dụng phá hỏng chương trình. Tất cả các tài khoản sử dụng tại công ty trong phần mềm kế toán SAS đều nằm trong hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành được sửa đổi bổ sung khi có các thông tư, quy định mới. Các tài khoản này do những người có mật khẩu hệ thống khai báo, chống người lạ sâm nhập, sửa dữ liệu hay in các sổ và báo cáo kế toán. Các tài khoản chi tiết được mở theo các tài khoản tổng hợp và có thể mở tối đa 6 cấp. Các phát sinh được nhập từ các tài khoản chi tiết cấp thấp nhất và số phát sinh được tự động cộng dồn lên các tài khoản cấp trên. Khi muốn mở chi tiết các tài khoản Click chuột vào Hệ thống tài khoản trên thanh công cụ của chương trình. Chương trình hoạt động theo hình thức Nhật ký chung nên các chứng từ được nhập thống nhất trên 1 cửa sổ Nhập chứng từ theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2.2.1.3. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất Theo chế độ tài chính hiện hành các khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm tại công ty được tập hợp vào các tài khoản sau: - TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp - TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. - TK 627 : Chi phí sản xuất chung + TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272: Chi phí vật liệu + TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Tại công ty không sử dụng TK 6273. Các chỉ tiêu được tập hợp bao gồm: -Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Khấu hao cơ bản Tất cả các tài khoản trên đều được mở các tài khoản chi tiết để tập hợp chi phí cho từng phân xưởng đó là: Xưởng Nguyên liệu, Xưởng Lò Nung, Xưởng Nghiền xi, Xưởng đá Chẹ, kinh doanh vận tải. 2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty: Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là vấn đề đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành được đúng đắn và kịp thời. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí tại công ty trên cơ sở các căn cứ sau: - Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản xuất sản phẩm của công ty là phức tạp, phải trải qua nhiều công đoạn chế biến, phải theo quy trình công nghệ nhất định. - Căn cứ vào đặc điểm tính chất của sản phẩm: công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm là xi măng. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là việc quản lý tình hình sản xuất tiến hành ở các phân xưởng. - Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý công ty, bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán tiến hành tại phòng kế toán Công ty . Dựa vào các căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí của công ty được xác định là từng phân xưởng. Việc cụ thể hoá các đối tượng tập hợp chi phí sẽ trình bày trong từng phần hành kế toán dưới đây. Công ty cổ phần xi măng Sông Đà có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành trải qua nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau. Hơn nữa chỉ sản phẩm hoàn thành giai đoạn ở công đoạn cuối cùng mới được coi là thành phẩm (xi măng bao) còn trong giai đoạn bán thành phẩm (xi măng rời) công ty vẫn có thể bán được ra ngoài, tuy nhiên số lượng xi măng rời bán ra ngoài ít. Do đó công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là xi măng bao, còn các giai đoạn khác công ty không tổ chức tính giá thành. Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ mà bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo, phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty chọn kỳ tính giá thành theo từng tháng trong năm. * Ghi chú : Công ty có 5 phân xưởng sản xuất chính trong đó có 1 phân xưởng làm nhiệm vụ khai thác đá vôi đó là phân xưởng đá Chẹ tại Ba Vì - Hà Tây. Đá vôi là một loại nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất xi măng. Công ty tập hợp chi phí và tính giá thành của đá vôi thành phẩm riêng sau đó nhập về kho nguyên vật liệu chính của công ty như các loại nguyên vật liệu chính khác. Bên cạnh đó phòng vật tư – tiêu thụ có 01 đội vận tải phục vụ vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và vận chuyển xi măng phục vụ khách hàng. Tất cả chi phí liên quan đến đội vận tải cũng được tập hợp riêng và tính giá thành riêng (giá thành hoạt động cung cấp dịch vụ). Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ nêu phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xi măng tại Công ty. Do đó, trong bài viết em không nêu các tài khoản chi tiết thuộc phần tập hợp chi phí và tính giá thành của Xưởng Chẹ cũng như của hoạt động kinh doanh vận tải. 2.2.3: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: 2.2.3.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ chính xác các khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành và là một trong những căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả quản lý tại công ty. Để sản xuất xi măng thì nguyên vật liệu chính cần sử dụng là: Đá vôi, đất sét, than cám quặng Barit hoặc Apatít, xỉ Pirit....; các loại nguyên vật liệu phụ như thạch cao, phụ gia (mạt đá)... Việc theo dõi tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu ở công ty được thực hiện ở trên phần mềm kế toán SAS. Vật tư của công ty cũng rất đa dạng về chủng loại, quy cách, kích cỡ, do vậy SAS sẽ tổ chức hệ thống phân loại vật tư theo các tài khoản vật tư. * Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho Các vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá nhập khác nhau. Do đó giá trị của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho được đánh giá theo trị giá vốn thực tế nhập kho. Chi phí thu mua thực tế được tính theo công thức: Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí mua thực tế - Khoản chiết khấu, giảm giá Tại công ty cồ phần xi măng Sông Đà giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền đã cài sẵn trong máy. Đơn giá thực Tổng giá thực tế tại thời điểm xuất kho tế bình quân = gia quyền Số lượng tồn kho thực tế tại thời điểm xuất kho Giá thực tế xuất dùng từng thời điểm = Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá bình quân * Tài khoản sử dụng Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được tập hợp vào “TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, do đặc điểm sản xuất của công ty nên tài khoản này được mở thêm chi tiết để theo dõi từng đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng. Như trên đã đề cập, phần mềm kế toán SAS chỉ cài đặt các tài khoản do Bộ tài chính ban hành nên TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ được cài đặt sẵn, việc mở thêm các tài khoản chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí. - TK 62101 : Xưởng nguyên liệu - TK 62102 : Xưởng lò nung - TK 62103 : Xưởng nghiền xi đóng bao * Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho kèm theo giấy yêu cầu lĩnh vật tư - Phiếu nhập kho kèm theo biên bản kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng hàng - Hoá đơn mua hàng * Trình tự hạch toán Để đảm bảo nhiệm vụ cung ứng vật tư kịp thời, đúng với các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình sản xuất, tất cả các nguyên vật liệu mua về nhập kho đến khi xuất dùng cho từng phân xưởng, từng mục đích sử dụng đều được kiểm tra đối chiếu chặt chẽ từ kho đến phòng kế toán. Nội dung trình tự ghi chép kế toán chi tiết vật liệu được công ty áp dụng theo hình thức ghi thẻ song song. Khi mua vật liệu về nhập kho dùng cho sản xuất công ty sử dụng hoá đơn của bên bán (liên 2) và phiếu nhập kho. + Hàng ngày theo nhu cầu cần sử dụng của phân xưởng mình (tất cả các nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phải dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất), tổ trưởng viết phiếu theo yêu cầu lĩnh vật tư trên phải ghi rõ tên vật tư cần dùng, số lượng, chủng loại, có chữ ký của quản đốc phân xưởng và giám đốc công ty. + Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do nhân viên tạp vụ của phân xưởng mang lên phòng vật tư. Phòng vật tư viết phiếu xuất kho chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng. Phiếu xuất kho gồm 3 liên, 1 liên lưu tại phòng vật tư, 1 liên lưu tại phân xưởng, 1 liên làm cơ sở để xuất vật tư được lưu tại kho. Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày kế toán vật tư xuống kho vật tư lấy phiếu nhập kho, xuất vật tư , trước khi nhận kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ sau đó mang về phòng kế toán làm cơ sở hạch toán chi phí. Đối với phiếu nhập kho: Người giao hàng đề nghị nhập kho vật tư, hàng hoá...Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá về quy cách, số lượng, chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá. Bộ phận cung tiêu lập phiếu nhập kho. Thủ kho kiểm tra, ghi số thực nhập vào thẻ kho. Kế toán chi tiết vật tư hàng ngày xuống kho nhận phiếu nhập kho, đối chiếu ghi sổ. * Quy trình hạch toán: Do công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung nên tất cả các chứng từ kế toán ghi trên sổ Nhật ký chung. Chương trình phần mềm kế toán cài đặt theo hình thức Nhật ký chung, tất cả các chứng từ thống nhất trên một cửa sổ Nhập chứng từ theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chương trình SAS chỉ cho ghi các chứng từ theo đúng nguyên tắc cân bằng Nợ - Có đối với các tài khoản trong bảng cân đối kế toán. Khi nhập tài dữ liệu ta phải vào từ các tài khoản chi tiết. Ví dụ : Căn cứ phiếu xuất số 09AN ngày 31 /01/2007: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31 tháng 01 năm 2007 Quyển số .... Số : 09 Họ tên người nhận hàng : Phùng Thị An – Xưởng Nguyên Liệu Lý do xuất hàng : Theo yêu cầu 30/01/2007 phục vụ sx Nợ ....... Xuất tại kho : Nguyên vật liệu chính Có ........ STT Tên nhãn hiệu vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền CT TX 1 Đá vôi Cộng 15220003 Tấn 10,860 379,127,504 379,127,504 Viết bằng chữ: Ba trăm bảy mươi chín triệu một trăm hai mươi bảy nghìn năm trăm linh tư đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị (Ký họ tên) Kế toán trưởng (Ký họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký họ tên) Kế toán tiến hành nhập chứng từ như sau: + Tháng : 01/2007 + Ngày chứng từ : 31/01/2007 + Số hiệu : PX 09 + Kênh phân phối: NL- Xuất cho xưởng nguyên liệu + Kho hàng : Kho NVL chính + Diễn giải :Phùng Thị An - Xưởng Nguyên liệu:Nhận đá vôi phục sản xuất + Số hiệu tài khoản : Ghi Có “ 152” mã vật tư “ 15220003”- Đá vôi Chẹ + Số lượng : “10.860,00”, khi cập nhật xong thông tin về số lượng vật tư xuất dùng kế toán dùng phím “Tab” trên bàn phím máy sẽ tự tính Đơn giá: Số tiền xuất (do phần mềm đã cài đặt sẵn) + Ghi Nợ TK 62101 – Xưởng Nguyên liệu Số tiền: 379.127.504 Sau khi vào cửa sổ Nhập chứng từ, và thao tác nhập các thông tin về phiếu xuất kho như ở trên thì màn hình giao tiếp hiện ra như sau: Nhìn chung, công tác tổ chức hạch toán khoản mục CPNVLTT từ chứng từ đến sổ sách ở công ty như vậy là hợp lý. Hệ thống chứng từ của công ty là hợp lý, hợp pháp tạo điều kiện cho việc ghi sổ kế toán. CPNVLTT được hạch toán đầy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà.docx
Tài liệu liên quan