MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
1.1.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1
1.1.1.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1
1.1.1.1.Phân loại chi phí sản xuất 2
1.1.1.2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 2
1.1.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2
1.1.2.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2
1.1.2.2.Đối tượng tính giá thành 3
1.1.3.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành sản phẩm 4
1.1.3.1.Phương pháp tập hợp chi phí 4
1.1.3.2.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 4
1.1.3.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm 5
1.1.4.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7
1.1.4.1.Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 7
1.1.4.2.Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 8
1.2.Tổ chức chứng từ kế toán, sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10
1.2.1.Tổ chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10
1.2.2.Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG 12
2.1.Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 12
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 12
2.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 13
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 13
2.1.2.2.Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh sản phẩm 14
2.1.2.3.Tổ chức công tác kế toán tạ Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 15
2.2.Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 16
2.2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 16
2.2.1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 16
2.2.1.2.Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 17
2.2.1.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 17
2.2.2.Đánh giá sản phẩm dở dang, đối tượng, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Duống 26
2.2.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 26
2.2.2.2.Đối tượng và kỳ tính giá thành tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 26
2.2.2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG 28
3.1.Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 28
3.1.1.Những ưu điểm đạt được 28
3.1.2.Những điểm còn hạn chế 30
3.2. Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống 31
3.2.1. Ý kiến thứ nhất 31
3.2.2. Ý kiến thứ hai 31
3.2.3. Ý kiến thứ ba 32
3.2.4. Ý kiến thứ tư 33
3.2.5. Ý kiến thứ năm 33
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
SƠ ĐỒ
MẪU BIỂU
VIẾT TẮT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
95 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giấy Tissue Sông Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lưu trữ và đối chiếu khi cần thiết.
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.Phương pháp này cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
Từ phiếu lĩnh vật tư, kế toán vật liệu sẽ tiến hành ghi vào sổ kê chi tiết xuất vật tư dùng cho phân xưởng trong tháng.Việc kê khai giúp kế toán tập hợp, phân loại các nguyên vật liệu trực tiếp và nguyên vật liệu xuất dùng cho chi phí sản xuất chung, hạn chế thiếu sót, nhầm lẫn khi tập hợp chi phí.
Sau đó căn cứ vào sổ kê chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ xuất dùng, kế toán sẽ lập bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.Bảng 1- Bảng 2
Từ các chứng từ trên, kế toán tiến hành phản ánh các số liệu trên sổ chi tiết TK 621.Bảng 3
Sau đó, kế toán sẽ lên bảng tổng hợp chi tiết khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Bảng 4
*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao mà công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.Do vậy, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm.Việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công trực tiếp cung cấp cho nhà quản lý những thông tin hữu ích và cần thiết.Căn cứ vào mức lương nhận được hàng tháng, người lao động thấy được cụ thể lao động của mình bỏ ra được bù đắp như thế nào.Từ đó, họ thấy được lợi ích của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cá nhân và có ý thức nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp bảo đảm thu nhập cho bản thân.
Khoản chi phí này bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do doanh nghiệp chịu.Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn, công ty không thực hiện trích bảo hiểm còn đối với những lao động hợp đồng dài hạn, công ty trợ cấp đầy đủ theo nguyên tắc, chế độ chung.Tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho phân xưởng nào thì tập hợp chi phân xưởng đó.
Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” và được mở chi tiết theo từng phân xưởng như sau:
TK 62211 - Phân xưởng Gia công
TK 62212 - Phân xưởng Gỗ
TK 62214 – Phân xưởng Xeo Giấy
Hàng ngày, tổ trưởng hoặc trưởng ca sản xuất có nhiệm vụ theo dõi số công nhân đi làm, nghỉ phép,…và thực hiện chấm công.Cuối tháng, bảng chấm công được nộp cho bộ phận thống kê tại phân xưởng để tổng hợp công lao động.Sau đó, nhân viên thống kê gửi bảng chấm công, bảng tính lương kèm theo phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành lên bộ phận lao động tiền lương thuộc phòng hành chính tổng hợp để tính toán xác định số tiền lương cho phân xưởng.
Tiền lương phải trả
=
Tiền lương thực tế
+
Tiền lương thêm giờ
+
Tiền lương nghỉ lễ, phép
+
Thưởng
+
Phụ cấp
- Tiền lương làm thêm giờ được chia làm 2 loại:
+ Thêm giờ ngày thường:
Tiền lương làm thêm giờ
=
Hệ số lương x 350.000
x
Số công
làm thêm
x
1.5
22
+ Thêm giờ ngày lễ, thứ 7, chủ nhật:
Tiền lương
làm thêm giờ
=
Hệ số lương x 350.000
x
Số công làm thêm
x
2
22
- Tiền lương nghỉ lễ, phép:
Tiền lương nghỉ lễ, phép
=
Hệ số lương x 350.000
x
Số công nghỉ lễ, phép
22
- Tiền thưởng căn cứ vào xếp loại lao động:
+ Loại A : 60.000 đồng
+ Loại B : 40.000 đồng
+ Loại C : 20.000 đồng
- Tiền lương thực tế: Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức tính lương sau:
Tính lương theo thời gian: Hình thức này được áp dụng với các cán bộ quản lý doanh nghiệp, bộ phận phân xưởng, nhân viên các phòng ban. Mức lương được hưởng căn cứ vào thời gian làm việc, trình độ chuyên môn, hệ số lương…của người lao động.
+ Cán bộ quản lý phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, đốc công)
Tiền lương thực tế =Thu nhập bình quân một công (của phân xưởng) x Số ngày công x Hệ số trách nhiệm
(Hệ số trách nhiệm phụ thuộc vào vị trí, cấp bậc người lao động)
Ví dụ: Có những thông tin sau về ông Đinh Quốc Hưng, quản đốc phân xưởng giấy:
Hệ số lương: 3.58
Số ngày công thực tế tháng: 22 công, Số công nghỉ lễ, phép: 1 công
Hệ số trách nhiệm: 1.8
Tổng lương thực tế theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng giấy (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền thưởng, phụ cấp,lương nghỉ lễ, phép):54.317.392 đồng.
Tổng số công chuẩn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm phân xưởng giấy: 792 công
Số công làm thêm giờ (thứ 7, chủ nhật): 4công
Tiền thưởng lao động loại A: 60.000 đồng
Phụ cấp trách nhiệm: 100.000 đồng
Tiền lương của ông Hưng được tính như sau:
Tiền lương thực tế
=
54.317.392
x
22
x
1.8
=
2.716.000 (đồng)
792
Tiền lương làm
thêm giờ
=
3.58 x 350.000
x
4
x
2
=
456.000 (đồng)
22
Tiền lương nghỉ lễ, phép
=
3.58 x 350.000
x
1
=
57.000 (đồng)
22
Tiền lương của ông Hưng = 2.716.000 + 456.000 + 57.000 + 60.000 + 100.000
= 3.389.000 (đồng)
+ Nhân viên phân xưởng (nhân viên thống kê, nhân viên hạch toán phân xưởng)
Tiền lương thực tế
=
Hệ số lương x 350.000
x
Số ngày công thực tế
x
Hệ số năng suất lao động
22
(Hệ số năng suất lao động phụ thuộc vào giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng và bằng tổng tiền lương thực tế chia (/) tổng tiền lương định mức).
Ví dụ: Có những thông tin sau về chị Vương Thị Chỉnh, nhân viên thống kê, hạch toán phân xưởng giấy:
Hệ số lương: 3.58
Số ngày công thực tế tháng3/2006: 21 công
Hệ số năng suất lao động phân xưởng giấy: 1.367
Tiền thưởng lao động loại B: 40.000 đồng
Lương nghỉ lễ, phép: 2 công tương đương 114.000 đồng (cách tính lương nghỉ lễ, phép như trên)
Tiền lương của chị Chỉnh được tính như sau:
Tiền lương thực tế
=
3.58 x 350.000
x
21
x
1.367
=
1.635.000 (đồng)
22
Tiền lương của chị Chỉnh = 1.635.000 + 40.000 + 114.000 = 1.789.000 (đồng)
Tiền lương tính theo sản phẩm và thời gian: Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành, nhân viên thống kê các bộ phận tiến hành tập hợp, phân loại các sản phẩm theo quy cách, chủng loại khác nhau và gửi lên phòng hành chính tổng hợp để tính ra tổng lương sản phẩm.Công thức tính như sau:
Tổng lương theo sản phẩm =
Trong đó:
mi: Khối lượng sản phẩm quy cách i hoàn thành
Pi : Đơn giá tiền lương sản phẩm quy cách i
Sau đó, kế toán dựa vào bảng chấm công tính ra số công chuẩn của từng lao động tính theo công thức:
Số công chuẩn của lao động i
=
Số công thực tế của lao động i
x
Hệ số cấp bậc theo công việc của lao động i
Hệ số cấp bậc theo công việc là hệ số quy định cho từng vị trí liên quan đến sản xuất sản phẩm, những vị trí phức tạp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao hơn sẽ có hệ số cao hơn.
Tiếp theo, tiến hành tổng hợp số công theo số công chuẩn đã quy đổi và tính ra đơn giá bình quân cho một giờ công theo công thức:
Đơn giá tiền lương bình
quân cho một công chuẩn
=
Tổng lương theo sản phẩm
Tổng số công chuẩn
Cuối cùng, tính ra lương của từng lao động bằng cách:
Tiền lương thực tế lao động i
=
Số công chuẩn của lao động i
x
Đơn giá tiền lương bình quân cho một công chuẩn
Ví dụ: Có những thông tin sau về anh Đinh Huy Cương, công nhân sản xuất phân xưởng giấy:
Hệ số lương: 2.13
Số công thực tế: 16 công
Thưởng: 20.000 đồng
Lương nghỉ lễ, phép: 8 công tương đương 271.000 đồng
Hệ số cấp bậc theo vị trí công việc: 1.3
Tổng tiền lương theo sản phẩm: 54.437.675 đồng
Tổng số công chuẩn phân xưởng giấy: 792 công
Tiền lương của anh Đinh Huy Cương được tính như sau:
Đơn giá tiền lương bình quân cho một công chuẩn
=
54.317.392
=
68.600 (đồng)
792
Tiền lương thực tế: (16 x 1.3) x 68.600 = 1.427.000 (đồng)
Tiền lương của anh Cương = 1.427.000 + 20.000 + 271.000 = 1.718.000 (đồng)
Việc tính lương đối với các công nhân khác và với các phân xưởng khác cũng diễn ra tương tự.Lao động tiền lương tính toán và lập bảng thanh toán lương cho từng ca, tổ sản xuất tại phân xưởng và lập bảng tổng hợp thanh toán lương cho phân xưởng.Bảng 5 – Bảng 6
Các khoản trích theo lương: BHXH,BHYT, KPCĐ được trích theo đúng quy định cụ thể của nhà nước, cụ thể :
KPCĐ: trích 2% trên quỹ lương thực tế
BHXH: trích 15% trên quỹ lương cơ bản
BHYT: trích 2% trên quỹ lương cơ bản
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.Bảng 7
Cụ thể: Quỹ lương thực tế của phân xưởng Xeo giấy là 58.672.392 đồng
Quỹ lương cơ bản là 57.833.350 đồng
KPCĐ: 58.672.392 x 2% = 1.173.448 (đồng)
BHXH: 57.833.350 x 15% = 8.675.000 (đồng)
KPCĐ: 57.833.350 x 2% = 1.156.667 (đồng)
Sau đó, công ty tiến hành lập bảng phân bổ dựa theo định khoản sau:
Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 338
Từ những số liệu trên kế toán vào sổ chi tiết của TK 622, sổ này được mở riêng cho từng phân xưởng.Bảng 8 – Bảng 9
*Kế toán chi phí sản xuất chung
Trong quá trình sản xuất, ngoài những yếu tố liên quan trực tiếp đến việc cấu thành sản phẩm như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp còn có những yếu tố gián tiếp.Những yếu tố này tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm nhưng không thể thiếu, chúng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, thuận lợi và đạt hiệu quả cao.Tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, khoản chi phí này gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp: Là những nguyên vật liệu xuất dùng cho việc kiểm tra sản phẩm như giấy đo PH, bảo dưỡng, bôi trơn, giúp máy móc hoạt động như dầu diezen, dầu nhờn super…Những chi phí này được hạch toán vào TK 6272 “Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung”.Khi xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 6272
Có TK 152
- Chi phí công cụ dụng cụ: Như chăn xeo, lưới xeo, bao bì…, những CCDC này khi xuất dùng sẽ được kế toán hoạch toán vào chi phí sản xuất chung của kỳ hạch toán (đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần) hoặc chi phí trả trước dài hạn hoặc ngắn hạn TK142, TK242 sau đó phân bổ dần (đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần).Khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 6273, 142, 242
Có TK 153
- Chi phí nhân công phân xưởng: Là chi phí phải trả cho những lao động gián tiếp như quản đốc phân xưởng, nhân viên thống kê, đốc công, kỹ thuật,…Chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương và được xác định dựa vào bảng chấm công.Khoản chi phí này được hạch toán trên TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”.Sau khi tính ra số lượng phải trả cho nhân viên phân xưởng, kế toán định khoản:
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338
- Chi phí khác: như chi phí điện, nước, hội họp, điện thoại,...được hạch toán vào TK 6278.Chi phí này được định khoản:
Nợ TK 6278
Có TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là giá trị hao mòn TSCĐ được chuyển vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra và được trích hàng tháng với mức trích tuỳ theo phương pháp mà doanh nghiệp áp dụng.Tại công ty Giấy Tissue Sông Đuống, phương pháp khấu hao được áp dụng là khấu hao đường thẳng.Căn cứ vào công suất thiết kế của máy, công ty tính toán số lượng sản phẩm mà máy có thể sản xuất ra cho đến khi hết giá trị sử dụng, số lượng sản phẩm có thể sản xuất trong một năm tính ra số năm sử dụng và trích khấu hao theo công thức sau:
Số năm sử dụng
=
Số sản phẩm có thể sản xuất
Số sản phẩm sản xuất trong một năm
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng x 12 tháng
Mức khấu hao phải trích trong tháng này
=
Mức khấu hao trích tháng trước
+
Mức khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng trước
-
Mức khấu hao của TSCĐ giảm trong tháng trước
Cũng như nhiều đơn vị khác, TSCĐ của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống ít biến động, vì thế để giảm bớt công việc tính toán khấu hao cho mỗi tháng, kế toán chỉ tính số tăng giảm và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để tính tháng này.
Khi trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 6274
Có TK 214
Dựa vào phương pháp tính quy định, kế toán TSCĐ sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.Bảng 10
Kế toán căn cứ vào bảng tập hợp tiền điện các phân xưởng, phiếu uỷ nhiệm chi để ghi chi phí tiền điện phát sinh cho phân xưởng giấy tháng 9/2006.Đối với chi phí sửa chữa, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, bảng thanh toán lương, hoá đơn chi phí dịch vụ mua ngoài, bảng quyết toán nghiệm thu chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phiếu chi cho bảo dưỡng máy móc…để tập hợp.Từ đó ghi sổ chi tiết đối tượng và sổ chi tiết tài khoản cho khoản mục chi phí sản xuất chung.Bảng 11- Bảng 12
Sau khi đã xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, thực hiện các bút toán kết chuyển.Từ các bảng phân bổ, nhật ký chứng từ liên quan, sổ chi tiết kế toán tiến hành lập bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng.Bảng 13
Từ bảng kê số 4, sổ chi tiết các tài khoản kế toán vào nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp chi phí sản xuất chung cho toàn doanh nghiệp.Bảng 14
Từ những nhật ký chứng từ số 7, cuối tháng kế toán vào sổ cái các TK 621, 622, 627, 154.Bảng 15- Bảng 16- Bảng 17- Bảng 18
2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang, đối tượng, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
2.2.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang là một trong những điều kiện cần thiết để tính giá trị sản phẩm nhập kho hay giá thành sản phẩm.Khác với các loại sản phẩm như giấy Tissue thành phẩm (qua gia công), gỗ dán, giá trị sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí vật liệu chính tiêu hao, sản phẩm giấy Tissue cuộn lớn không được xác định giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ do đặc điểm, tính chất của sản xuất và việc sản xuất sản phẩm là giấy Tissue cuộn lớn được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ khép kín, việc sản xuất diễn ra liên tục và mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong một thời gian tương đối ngắn.
Khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm theo phiếu lĩnh vật tư, kế toán ghi sổ chi tiết TK 621 theo bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng.Thực tế, số nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng có thể không sử dụng hết, số nguyên vật liệu còn lại này không nhập lại kho mà chuyển vào TK 154 coi như tồn cuối kỳ và có ý nghĩa tương tự giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.Kế toán giá thành căn cứ vào tình hình sử dụng thực tế nguyên vật liệu lập ra bảng theo dõi TK 154.Bảng 19
2.2.2.2. Đối tượng và kỳ tính giá thành tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Như đã nói, Công ty Giấy Tissue Sông Đuống là công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm với quy cách, phẩm chất khác nhau.Quy trình sản xuất các sản phẩm này được tiến hành liên tục và sản phẩm cùng loại được sản xuất tại cùng một phân xưởng.Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm được xác định là sản phẩm hoàn thành.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã được xác định, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm, Công ty Giấy Tissue Sông Đuống ấn định kỳ tính giá theo từng tháng. Việc xác định này buộc công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải được thực hiện ngay trong tháng cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời phát hiện những biến động trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tìm ra nguyên nhân, cách khắc phục, điều chỉnh và phục vụ cho công tác quản lý của ban lãnh đạo.
2.2.2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất.Để tính được giá thành đầy đủ và chính xác, cần thiết phải có phương pháp tính giá thích hợp.Để tính giá thành sản phẩm, công ty lựa chọn phương pháp tính giá trực tiếp.Bảng 20
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng và tính ra tổng giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách :
Giá thành sản phẩm
=
Giá trị SPDD đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SPDD cuối kỳ
Từ tổng giá thành sản phẩm, kế toán tính ra giá thành và số lượng tiêu hao chi tiết theo từng khoản mục cho một đơn vị sản phẩm theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Số lượng tiêu hao
cho một đơn vị sản phẩm
=
Tổng số lượng tiêu hao cho sản phẩm
Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Kế toán lập phiếu tính giá thành thực tế cho số sản phẩm thực tế hoàn thành trong tháng.Từ phiếu tính giá thành này, lập báo cáo phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.Bảng 21
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
3.1. Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, gặt hái được nhiều thành công nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, Công ty Giấy Tissue Sông Đuống đã và đang từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Để có được thành công như ngày hôm nay là nhờ sự giúp đỡ của Tổng Công ty Giấy Việt Nam, những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu đã tích lũy được từ khi còn trực thuộc Công ty Giấy Bãi Bằng, Công ty Giấy Tissue Sông Đuống đã đầu tư, mua sắm các trang thiết bị hiện đại, không ngừng nghiên cứu, cải tiến sản phẩm cả về chất lượng cũng như mẫu mã, kiểu dáng làm cho số lượng sản phẩm bán ra tăng lợi nhuận tăng.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế ở công ty cùng với kiến thức đã tiếp thu được từ nhà trường, em xin đưa ra một số nhận xét về tình hình công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống như sau:
3.1.1.Những ưu điểm đạt được
Bộ máy kế toán :
- Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với khối lượng công tác kế toán, yêu cầu chất lượng kế toán đối với mỗi doanh nghiệp.Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán này đảm nhiệm.
- Tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung là phù hợp và có hiệu quả cao.Tổ chức bộ máy theo mô hình này giúp cho việc quản lý, theo dõi, sổ sách chứng từ tập trung, dễ dàng và thuận tiện hơn.
- Nhận thức được vai trò quan trọng của bộ máy kế toán, ban lãnh đạo Công ty Giấy Tissue Sông Đuống chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kiến thức, trình độ của nhân viên kế toán, thông báo chính xác, kịp thời, quyết định, chính sách về kế toán và các lĩnh vực có liên quan của Nhà nước.
Hình thức sổ kế toán:
- Hiện tại Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký- Chứng từ” là rất phù hợp.Do đặc điểm của hình thức này là hầu hết các sổ kết cấu theo một bên của tài khoản nên khối lượng giảm được một nửa.Mặt khác, kết cấu sổ theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu kiểm tra cao.Nhiều chỉ tiêu quản lý được kết hợp ghi sẵn trên sổ kế toán “Nhật ký – Chứng từ”, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý và lập các báo cáo định kỳ đúng thời hạn.
Chứng từ kế toán:
- Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời phản ánh đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, làm căn cứ pháp lý cho việc theo dõi, ghi chép trên sổ sách, báo cáo.Các chứng từ được phân loại hợp lý tạo thuận lợi cho việc và sử dụng.
Phương pháp kế toán:
- Công ty sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Phương pháp này phù hợp với tình hình thực tế của công ty, đáp ứng yêu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động của vật tư, vốn bằng tiền.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Chi phí sản xuất được tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất là hợp lý, do mỗi phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm lại bao gồm nhiều mặt hàng với quy cách phẩm chất theo một tiêu chuẩn nhất định.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như trên giúp công ty xác định được chi phí sản xuất tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào từ đó có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Được hạch toán phản ánh và ghi chép đầy đủ trên sổ sách đúng chế độ kế toán quy định.Giá trị vật liệu xuất kho được tính theo giá trị bình quân sau mỗi lần nhập vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả thích hợp với thực trạng tại doanh nghiệp là loại nguyên vật liệu nhập kho không nhiều và số lần nhập tương đối ít.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Các hình thức trả lương áp dụng tại doanh nghiệp được thực hiện khá tốt.Lương được trả đúng người đúng việc vừa có lợi cho công ty vừa đảm bảo quyền lợi cho nguời lao động.Các hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, có ý thức hoàn thành công việc được giao.
- Chi phí sản xuất chung: Được tập hợp riêng cho từng phân xưởng.Ví dụ: về chi phí điện nước, công ty có công tơ riêng lắp đặt tại từng phân xưởng, đảm bảo chi phí sản xuất có thể tập hợp trực tiếp mà không cần phân bổ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác đến từng đối tượng.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm
mà công ty áp dụng là phương pháp tính giá thành trực tiếp.Đây là phương pháp đơn giản, phù hợp với tình hình và đặc điểm sản xuất của công ty.Căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ để tính ra giá thành sản phẩm.
- Tận dụng triệt để những ưu điểm, Công ty Giấy Tissue Sông Đuống đã bước đầu gặt hái được những thành công trong giai đoạn chuyển hướng đầu tư, kinh doanh.Song bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế mà công ty cần áp phải khắc phục.
3.1.2.Những điểm còn hạn chế
- Công ty chưa tận dụng được các phế liệu thu hồi từ sản xuất và chế biến gỗ để sản xuất ra bột giấy mà Công ty lại nhập nguyên liệu là bột giấy từ bên ngoài vào.Hiện nay, các phế liệu này chỉ để bán cho người tiêu dùng làm chất đốt với giá rẻ trong khi giá nguyên liệu chính là bột giấy lại cao gây lãng phí cho Công ty và nhà nước.Nên giá thành sản phẩm cao, không nâng cao được tính cạnh tranh cho sản phẩm.
- Trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ : kế toán chỉ ghi số khấu hao phải trích trong tháng.Việc ghi chép như vậy tỏ ra không thuận lợi cho việc tính khấu hao, đặc biệt khi có sự biến động về TSCĐ.Để tính khấu hao, kế toán phải dựa vào sổ theo dõi TSCĐ và nhiều tài liệu khác liên quan mà trên bảng tính và phân bổ khấu hao không thể hiện rõ.
- Về trích trước lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp.Tuy tình hình công nhân của công ty tương đối ổn định, nhưng công ty không thể định trước kế hoạch về số lao động nghỉ phép trong tháng nên có thể có tháng số lao động nghỉ phép lớn, có tháng lại bình thường.Điều đó, làm ảnh hưởng trực tiếp đến khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trong giá thành sản phẩm.Chính vì vậy mà việc hạch toán tiền lương nghỉ phép vào trong kỳ có phát sinh thực tế mà không tiến hành trích trước của công ty là chưa hoàn toàn hợp lý.
- Công ty chưa xây dựng quy trình luân chuyển các chứng từ liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Công ty chưa có sự kết hợp kế toán quản trị trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hiện nay thông tin kế toán nói chung và thông tin về chi phí giá thành nói riêng chủ yếu chỉ được dùng cho việc tính doanh thu và lợi nhuận mà chưa phục vụ nhiều cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị.Mặc dù, những thông tin này rất hữu ích cho nhà quản trị nó giúp cho nhà quản trị nhìn một cách thấu đáo hơn.Bên cạnh đó, thì tổ chức báo cáo kế toán nội bộ về quản trị chi
phí giá thành sản phẩm phục vụ sản xuất chưa được quan tâm đúng mức.
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Qua thời gian thực tập tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, trên cơ sở xem xét, nghiên cứu tình hình thực tế và vận dụng kiến thức đã được học trong nhà trường, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống như sau:
3.2.1. Ý kiến 1:Về việc chi phí NVLTT
- Hiện tại công ty đang tiến hành sản xuất cả hai loại sản phẩm là giấy và gỗ.Thay vì phải nhập nguyên liệu là bột giấy từ bên ngoài công ty có thể tận dụng các phế liệu thu hồi từ sản xuất và chế biến gỗ để sản xuất ra bột giấy nhằm hạ giá thành, nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm.
- Ví dụ:Trong tháng 9/2006 phân xưởng Xeo Giấy đã nhập 406 tấn bột giấy,với đơn giá là:8 830 624 đồng/tấn,trong khi đó giá phế liệu có 6 455 244 đồng/tấn.Như vậy tiền chênh lệch giữa bột giấy và phế liệu trong một tháng là:964 404 280 đồng.
3.2.2. Ý kiến 2:Về việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Đối với việc tính toán và trình bày trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ công ty nên ghi theo các chỉ tiêu: Số khấu hao phải trích kỳ trước, số khấu hao tăng trong kỳ, số khấu hao giảm trong kỳ, số khấu hao phải trích kỳ này và số khấu hao luỹ kế từ đầu năm để tiện cho việc theo dõi tình hình tính và trích khấu hao tại bất kì thời điểm nào.
- Ví dụ: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định như
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.docx