MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TRÌNH BÀY VỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1 SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 3
1.1.2 Khái niệm, công tác quản lý, phân loại giá thành sản phẩm 5
1.1.3 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá. Cơ sở xác định và đối tượng lựa chọn
7
1.2 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 8
1.2.1 Chứng từ kế toán 8
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 9
1.2.3 Tài khoản sử dụng 10
1.2.4 Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 11
1.2.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở 12
1.2.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13
1.2.7 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 16
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG 18
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH, QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG 18
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ở Công ty Kim khí Thăng Long 18
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty Kim khí Thăng Long 20
2.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Kim khí Thăng Long 21
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Kim khí Thăng Long 24
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG 26
2.2.1 Đặc điểm của đối tượng, phân loại đối tượng, đánh giá đối tượng 26
2.2.2 Tổ chức kế toán chi tiết của đối tượng chi phí sản xuất 27
2.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP 47
2.3.1 Tài khoản sử dụng 47
2.3.2 Kế toán tổng hợp 47
2.3.3 Tính giá thành sản phẩm 50
CHƯƠNG 3 NHỮNG BIỆN PHÁP PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG 54
3.1 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG 54
3.1.1 Ưu điểm trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Kim khí Thăng Long 54
3.1.2 Những mặt coàn hạn ché trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Kim khí Thăng Long 56
3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG 56
KẾT LUẬN 63
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2931 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sản phẩm được bảo vệ và trang trí bề mặt bằng các công nghệ mạ, men, sơn, nhuộm kim loại và nhiều công nghệ khác... với trang thiết bị hiện đại và quy trình công nghệ khép kín hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
* Mặt hàng chủ yếu:
+ Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng đèn bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm nhôm, xoong chảo nhôm...
+ Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, xoong chảo inox đáy 3 lớp, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nước,...
+ Ngoài ra, sản phẩm của Công ty đã tham gia vào chương trình nội địa hoá các sản phẩm tiêu dùng cao cấp như: phụ tùng xe máy SUPER DREAM, FUTURE, WAVE a phụ tùng máy bơm nước SHINIL...
Sản phẩm của Công ty có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, đã giành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Việt Nam. Năm 1998 các sản phẩm của Công ty được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường - chất lượng tặng giải Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men được xếp thứ 37/200 mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm.
Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị trường, với quan điểm mở rộng quan hệ hợp tác Công ty Kim khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn HONDA và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy GOSHI - THANGLONG.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
* Công tác tổ chức sản xuất và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ở Công Ty Kim Khí Thăng Long được bố trí như sau:
- Phân xưởng chuẩn bị Phôi: Là khâu đầu tiên của dây chuyền sản xuất chuyên cắt, xẻ vật phục vụ sản xuất.
- Phân xưởng Đột I: Sản xuất chi tiết bếp dầu các loại, đèn toạ đăng. đèn bão, đèn chiếu sáng công cộng.
- Phân xưởng Đột II: Sản xuất các chi tiết xe máy: KFVN (SUPER DREAM), KFLP ( FUTURE), KRSA (WEVA a), KRSJ (WEVA a xuất khẩu)
- Phân xưởng Đột III: Sản xuất đèn nến ROTERA, đèn nến vuông 19, bồn chứa nước
- Phân xưởng Inox: Sản xuất cán sản phẩm xoong, chảo, ấm, bát inox các loại.
- Phân xưởng Mạ sơn: Mạ, sơn lên bề mặt của các chi tiết, cụm chi tiết sản phẩm như mạ niken, mạ kẽm, sơn tĩnh điện .. . Bảo vệ bề mặt và trang trí sản phẩm.
- Phân xưởng Hàn: Hàn các bán thành phẩm chi tiết xe máy KFVN (SUPER DREAM), KFLP (FUTURE), KRSA (WEVA a), KRSJ (WEVA a xuất khẩu) thành các cụm chi tiết .
- Phân xưởng Lắp ráp: Lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết riêng lẻ thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xưởng Cơ Điện: Bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị , chế tạo các chi tiết thay thế.
- Phân xưởng Khuôn mẫu: Sửa chữa khuôn, chế tạo các loại khuôn gá mới phục vụ sản xuất.
Công tác tổ chức của Công ty chủ yếu theo hình thức công nghệ. Mỗi Phân xưởng chỉ thực hiện một công nghệ nhất định (đột dập, hàn, mạ, ..). Phương pháp tổ chức sản xuất là phương pháp bố trí theo dây chuyền. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty là có rất nhiều chi tiết nên công ty đã lựa chọn phương pháp sản xuất song song kết hợp với tuần tự. Điều này đã làm giảm nhiều thời gian ngừng nghỉ của các giai đoạn, công nghệ .
2.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
2.1.3.1 Ban Giám Đốc
* Giám đốc Công ty: do UBND Thành phố bổ nhiệm, vừa là người đại diện ch nhà nước, vừa là người đại diện cho quyền lợi cán bộ trong Công ty, là người có quyền lực cao nhất, chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phó Giám đốc phụ trách sản xuất. Phụ trách ban đào tạo, phòng kế hoạch các phân xưởng sản xuất công nghệ.
* Phó Giám đốc đại diện lãnh đạo về chất lượng: Phụ trách các phòng ISO, phòng Đầu tư
* Phó Giám đốc kỹ thuật: phụ trách các phòng thiết kế, phòng Công nghệ thiết bị, phòng QC, phân xưởng cơ điện khuôn mẫu.
2.1.3.2 Các phòng ban chức năng
* Phòng Thiết kế
Nghiên cứu, Thiết kế các sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá các sản phẩm của Công ty, của khách hàng.
Xây dựng định mức vật tư, định mức chế tạo khuôn gá, định mức lao động cho các sản phẩm mới và các dự toán báo giá cho các bộ phận có liên quan.
* Phòng Công nghệ
Quản lý công nghệ sản xuất của Công ty. Thiết kế cải tiến và ban hành quy trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, ban hành qui định bảo hành sản phẩm.
* Phòng Cơ điện
Quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị điện, hồ sơ thiết bị điện. Lập kế hoạch và theo dõi giám sát kỹ thuật trong công tác sửa chữa thiết bị, sửa chữa điện.
* Phòng QC
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, sản phẩm đầu vào, chi tiết hoàn chỉnh, sản phẩm xuất xưởng. Kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm đầu vào Công ty. Kiểm soát chất lượng công đoạn trong quá trình sản xuất. Kiểm tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ sau bán hàng.
* Phòng Kế Hoạch
Xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng. Phối kết hợp với các phòng ban, phân xưởng chuẩn bị vật tư, công nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực, thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Quản lý và bảo quản khuôn gá, bán thành phẩm.
* Phòng Tổ chức
Chịu trách nhiệm cân đối lao động, nhân lực theo yêu cầu và nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra. Tổ chức lập kế hoạch đào tạo các khoá học ngắn hạn, dài hạn, tổ chức bảo vệ trật tự trong toàn Công ty.
* Phòng Hành chính
Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý hành chính, chăm lo sức khoẻ cho CBCNV, giữ gìn vệ sinh môi trường vệ sinh lao động, chăm lo phục vụ đời sống cho CBCNV, quản lý công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi của công ty.
* Phòng Đầu Tư
Căn cứ phương hướng phát triển sản xuất và kinh doanh của Công ty, xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư, công tác xây dựng cơ bản ngoài phạm vi Công ty phục vụ công tác đầu tư mở rộng sản xuất.
* Phòng Tài vụ
Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, tài chính. Thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà Nước tại doanh nghiệp.
* Phòng Bảo Vệ
Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, an ninh kinh tế, phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công ty. Kết hợp với các đơn vị bạn nằm liền kề với Công ty, phối hợp với công tác nghiệp vụ do công an hướng dẫn.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Theo điều kiện cơ cấu này Giám đốc Công ty được sự giúp đỡ của các phòng chức năng, các chuyên gia, hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ nghiên cứu, bàn bạc tìm những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được giám đốc thông qua thì biến thành mệnh lệnh từ trên xuống dưới theo tuyến đã định. Với cơ cấu tổ chức này Công ty đã phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng mà vẫn đảm bảo sự chỉ huy thống nhất của lãnh đạo.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công Ty Kim Khí Thăng Long
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Theo pháp lệnh kế toán thống kê (nay là luật kế toán) tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải có bộ máy tổ chức kế toán. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất quy mô kinh doanh lớn hay nhỏ, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, vừa rút ngắn thời gian mà vẫn đảm bảo chất lượng hạch toán, đảm bảo công tác hạch toán phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty và từng bước nâng cao năng suất lao động hạch toán. Công ty Kim khi Thăng Long tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung để phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ kiêm
kế toán tiêu thụ
Kế
toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
và
giá thành
Kế toán tiền lương
và
tổng hợp
Kế toán Tài sản cố định và vật liệu
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của Công ty, điều hành công việc chung của cả phòng. Định kỳ lập báo cáo kế toán.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm quản lý và hạch toán vốn bằng tiền. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và dịch vụ. Tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi thanh toán trong và ngoài doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng và giá thành: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính.
- Kế toán tiền lương và tổng hợp: có nhiệm vụ hạch toán tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, khoản khấu trừ vào lương và các khoản khác. Tổng hợp tất cả các khoản để vào sổ cái, làm bảng cân đối tài sản.
- Kế toán TSCĐ và vật liệu: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm sử dụng và khấu hao TSCĐ. Theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất nhập. Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1.4.2 Chế độ kế toán tại Công ty
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán là đồng VND, áp dụng phương pháp trích khấu hao đường thẳng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và kê khai nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và khả năng trang bị cho phép, cùng với yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán, Công ty Kim khí Thăng Long hiện đang áp dụng hình thức nhật ký – chứng từ. Ưu điểm của hình thức này là việc ghi chép không trùng lắp, kế hợp được ghi chép tổng hợp và chi tiết, do đó tiết kiệm được chi phí kế toán, công việc được dàn đều trong tháng, và số liệu kế toán cung cấp đầy đủ kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ cũng như chứng minh các nghiệp vụ kinh tế ở Công ty đã phát sinh và thực sự hoàn thành, Công ty Kim khí Thăng Long sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính bao gồm: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, phiếu xuất vật tư,bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng thanh toán tiền lương…Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số chứng từ tự lập như: Bảng kiểm kê bán thành phẩm, biên bản xử lý vi phạm, quyết định xử lý phân phối, các giấy tờ pháp lý liên quan chứng minh cho việc hạch toán, biên bản kiểm kê, sổ chi tiết khấu hao TSCĐ….
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hiện nay là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi như Thông tư 10TC/CĐKT ngày 20/03/1997, Thông tư 100/1998/TC-BTC ngày 15/07/1998 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, Thông tư số 89/2002/QĐ-BTC ngày 09/10/2002…Cho đến nay, hệ thống tài khoản kế toán Công ty bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng và 7 tài khoản ngoài bảng. Hệ thống kế toán doanh nghiệp quy định tài khoản chi tiết đến TK cấp 2.
Hàng ngày kế toán viên cập nhật số liệu vào sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số liệu được lưu trữ trong sổ kế toán được theo dõi một cách thường xuyên, liên tục. Cuối tháng, các kế toán viên tập hợp, lập nhật ký chứng từ, bảng kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế toán có liên quan trước khi báo cáo cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp kiểm tra, rà soát lại tất cả các phàn hành đã báo cáo, xử lý các sai sót trước khi lập sổ cái.
Hiện nay, tại phòng tài vụ Công Kim khí Thăng Long có sổ kế toán là các nhật ký chứng từ và các bảng kê theo quy định của Nhà nước.
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty kim khí thăng long.
2.2.1 Đặc điểm của đối tượng, phân loại đối tượng đánh giá đối tượng
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty Kim khí Thăng Long có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ (nhiều phân xưởng). Tất cả các chi phí của giai đoạn trước đều dùng cho giai đoạn sau để tạo nên một dây chuyền sản xuất liên tục. Công ty không bán bất cứ một bán thành phẩm nào. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất của từng loại sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành của Công ty là qui trình sản xuất của từng loại sản phẩm .
- Kỳ tính giá thành hiện nay của Công ty là tính giá thành theo từng quý.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Để thuận tiện cho việc tính gía thành của từng loại sản phẩm .
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm
- Sắt lá các loại để làm bếp dầu, hàng Honda...
- Thép inox để làm hàng inox
- Nhôm để làm xoong, ấm,...
- Men các loại, rẻ lau, hoá chất, xăng dầu...
Tất cả các loại nhiên liệu, nguyên liệu trên Công ty đều coi là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản thưởng có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất ở Công ty.
* Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm của Công ty. Đó là chi phí về lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất, chi phí về công cụ dụng cụ nguyên vật liệu dùng chung cho cả phân xưởng và các chi phí bằng tiền khác.
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, Công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành của từng loại sản phẩm.
2.2.2 Tổ chức kế toán chi tiết của đối tượng chi phí sản xuất
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định có nghĩa là căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp chi phí đó cho từng loại sản phẩm có liên quan.
Đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc có liên quan đến nhiều sản phẩm mà lại không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí được thì Công ty sẽ sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức thích hợp.
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Việc tính giá vật liệu xuất kho được kế toán vật liệu tính trên sổ chi tiết vật tư (sổ số dư) rồi chuyển cho kế toán giá thành.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán Công ty sử dụng TK 152. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán vật liệu làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu vào các nhóm với nhau và hạch toán tăng nguyên vật liệu. Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm, kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng của các loại sản phẩm. Qua đó lấy hạn mức của vật tư chính xuất trong tháng để viết phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức cho vật liệu chính và viết phiếu xuất kho cho vật liệu phụ. Tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng loại sản phẩm để kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Biểu số 2
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Tháng 01 năm 2005
Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: A
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên quy cách VT
Đơn vị tính
Mã vật tư
Hạn mức được duyệt trong tháng
Số dư tháng trước chuyển sang
Hạn mức được lĩnh trong tháng
Số thực xuất trong tháng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
...
Cộng dồn
A
B
C
D
1
2
3
4
...
9
10
11
01
Thép INOX
Kg
A2
1.770,88
1770,88
01
1770,88
28.000
49.584.400
Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền:
49.584.640
Ngày 05 tháng 01 năm 2005
Phụ trách kế toán
Phụ trách cung tiêu
Biểu số 3
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
Phiếu xuất vật tư
Ngày 05 tháng 01 năm 2005
Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Nilon bảo vệ nước
Tấm
C1
1.150
1.150
700
805.000
02
Giấy đóng gói hàng
Tờ
C2
1.450
1.450
200
290.000
03
Cacbonat Natri
Kg
C3
15
15
2.000
30.000
...
...
...
...
12
Phốt phát Natri
Kg
C12
23,13
23,13
3.000
69.390
Cộng
2.609.720
Xuất ngày 05 tháng 01 năm 2005
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Biểu số 4
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Tháng 03 năm 2005
Mẫu số : 5A-VT
Số 12
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: A
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên quy cách VT
Đơn vị tính
Mã vật tư
Hạn mức được duyệt trong tháng
Số dư tháng trước chuyển sang
Hạn mức được lĩnh trong tháng
Số thực xuất trong tháng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
...
Cộng dồn
A
B
C
D
1
2
3
4
...
9
10
11
01
Thép INOX
Kg
A2
3.024,8
3.024,8
01
3.024,8
28.000
84.694.400
Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền:
84.694.400
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Phụ trách kế toán Kế toán cung tiêu
Biểu số 5
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
Phiếu xuất vật tư
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Mẫu số : 5A-VT
Số 13
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Nilon bảo vệ nước
Tấm
C1
1.960
1.960
700
1.372.000
02
Giấy đóng gói hàng
Tờ
C2
1.890
1.890
200
378.000
03
Cacbonat Natri
Kg
C3
24
24
2.000
48.000
...
...
...
...
...
...
...
...
12
Phốt phát Natri
Kg
C12
33
33
3.000
99.000
Cộng
2.176.961
Xuất ngày 01 tháng 03 năm 2005
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Biểu số 6
Doanh nghiệp: Công ty Kim khí Thăng Long
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ
Quý I - năm 2005
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi có các TK
Đtượng S.D
(Ghi nợ các TK)
Tài khoản 152
Tài khoản 153
H.T
T.T
H.T
T.T
1
TK 621 - CPNVL trực tiếp
6.334.623.510
- Bồn rửa INOX
139.065.721
...
...
- Bát INOX
10.315.050
- Ca nước
15.600.000
...
...
- Bếp dầu 16 bấc
462.487.400
2
TK 627 - CPSX chung
258.737.156
115.668.278
...
...
...
Cộng
6.603.360.666
115.668.278
- Tổng CPNVL trực tiếp được lấy từ các phiếu xuất kho:
ồ = 49.584.640 + 2.609.720 + 84.694.400 + 2.176.961 = 139.065.721
Căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ kế toán tập hơp chi phí sản xuất và lập bút toán:
Nợ TK 621 : 139.065.721
Có TK 152 : 139.065.721
(Bồn rửa INOX)
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ quý I -2005).
Khi mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thì kế toán của Công ty không sử dụng TK 152. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 2 kế toán tập hợp chi phí sản xuất và lập bút toán:
Nợ TK 621 : 1.000.000 (bồn rửa INOX)
Nợ TK 133 : 100.000
Có TK 112 : 1.100.000
(Bút toán trên được thể hiện trên NKCT số 2).
Biểu số 7
Doanh nghiệp: Công ty Kim khí Thăng Long
Trích: Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK 112
Quý I năm 2005
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112-ghi nợ các TK khác
Số
Ngày
TK 154
TK 621
TK 627
1
7
5-01
Hàng HONDA
36.622.316
...
...
...
...
5
7
7-01
Sắt, sản xuất bếp 16 bấc
30.680.500
...
...
...
...
8
13
12-01
Hoá chất đánh bóng bồn INOX
1.000.000
...
...
...
...
15
19
3-02
Tiền điện tháng 01
14.993.935
...
...
...
...
Cộng
36.622.316
102.680.500
14.993.935
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
- Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được sang TK 154.
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho bồn rửa INOX:
Bảng phân bổ : 139.065.721
NKCT số 2 : 1.000.000
140.065.721
+ Định khoản:
Nợ TK 154 : 140.065.721 (bồn rửa INOX)
Có TK 621 : 140.065.721
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng kê số 4 và sổ cái tài khoản 621)
Cuối quí toán kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu chứng từ gốc phát sinh trong kỳ với nhật ký chứng từ số 2 và nhật ký chứng từ số 7 và khoá sổ sau đó vào sổ cái tài khoản 621
Biểu số 8:
Sở Công nghiệp Hà Nội
Đv: Công ty Kim khí Thăng Long
Trích: Sổ cái
TK 621
Năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Ghi Nợ các TK đối ứng Có TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
TK 152 – NKCT 7
6.344.623.510
TK 112 - NKCT 2
102.680.500
Cộng PS nợ
6.447.304.010
Cộng PS có
6.447.304.010
Dư cuối tháng: Nợ
0
Có
Ngày 01 tháng 04 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên
2.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Công ty Kim khí Thăng Long đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức này một phần có tác dụng kích thích việc sản xuất sản phẩm của Công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoả trích nộp khác. Hàng tháng Công ty trích nộp 15% lương cơ bản cho BHXH; 2% lương cơ bản cho BHYT, 2% lương thực tế cho KPCĐ. Tất cả các chi phí trên được tập trung vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Hàng tháng, các nhân viên thống kê của các phân xưởng có trách nhiệm tính lương tại phân xưởng của mình và gửi lên phòng kế hoạch - tiền lương. Phòng kế hoạch - tiền lương xem xét, kiểm tra sau đó gửi sang Phòng tài vụ. Trên cơ sở đó tại phòng tài vụ kế toán tiền lương tập hợp lương và phân bổ lương. Trong đó phân biệt lương cơ bản, lương phải trả thực tế và các khoản khác để ghi vào cột tương ứng thuộc TK 334 (Phải trả công nhân viên) ở từng dòng thích hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế để tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và ghi vào dòng thích hợp cho TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
Trong quý I năm 2005 có tình hình về việc thanh toán tiền lương tập hợp như sau:
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thời gian và lương sản phẩm, bảng thanh toán lương BHXH, bảng thanh toán lương làm thêm giờ, bảng thanh toán phụ cấp công nhân sản xuất của quý I năm 2005, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán nợ TK 622 và có TK 334. Sau đó kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương BHXH căn cứ vào tiền lương đã tính để tính cho từng sản phẩm.
Biểu số 10
Lương sản phẩm
Nợ TK 622
Có TK 334
Diễn giải
Phân xưởng Hàn
Phân xưởng CBP
Phân xưởng Ráp
Phân xưởng Đột I
Phân xưởng Đột II
Phân xưởng Đột III
Phân xưởng INOX
Phân xưởng cơ khí
Cộng Quý I
1.Bếp dầu 16 bấc
1.051.000
33.233.000
18.041.000
42.591.000
3.724.000
3.074. 000
224.000
2.224.000
104.162.000
Tháng 1-05
14.2620.00
4.905.000
14.739.000
1.493.000
98.000
1.172.000
37.669.000
Tháng 2-05
600.000
3.063.000
1.116.000
3.107.000
707.000
8.593.000
Tháng 3-05
451.000
15.908.000
12.020.000
27.852.000
617.000
1.581.000
126.000
345.000
589.000.00
2. Bồn rửa INOX
9.031.000
848.800
17.519.000
Tháng 1-05
4.037.000
2.442.000
6.479.000
Tháng 2-05
Tháng 3-05
4.994.000
6.046.000
1.1400.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1.106.918.477
Căn cứ vào lương phải trả và các khoản trích nộp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp bằng bút toán sau:
Nợ TK 622 : 20.847.610 (bồn rửa INOX)
Có TK 334 : 17.519.000
Có TK 338 : 3.328.610
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH)
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển số chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 bằng bút toán:
Nợ TK 154 : 20.847.610 (bồn rửa IOX)
Có TK 622 : 20.847.610
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng kê số 4 và sổ cái tài khoản 622)
Cuối quí toán kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu chứng từ gốc phát sinh trong kỳ với nhật ký chứng từ số 7 và khoá sổ sau đó vào sổ cái tài khoản 622
Biểu số 11
Sở Công nghiệp Hà Nội
Đv: Công ty Kim khí Thăng Long
Trích: Sổ cái
TK 622
Năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
TK 334 - NKCT 7
1.106.918.477
TK 338 - NKCT 7
210.314.511
Cộng PS nợ
1.371.232.988
Cộng PS có
1.371.232.988
Dư cuối tháng: Nợ
0
Có
Ngày 01 tháng 04 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
2.2.2.3 Chi phí sản xuất chung
* Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Tất cả những chi phí liên quan đến tiền lương, các khoản thưởng mang tính chất lương và các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng được tập hợp vào TK 627(1) - Chi phí quản lý nhân viên phân xưởng. Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về tiền lương có liên quan, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 760.Doc