* Chức năng và nhiệm vụ của nhân viên phòng kế toán
- Trởng Phòng Tài chính kế toán (kế toán trởng): Là ngời phụ trách chung công việc của Phòng Tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc. Kế toán trởng cũng là ngời thực hiện phân tích tình hình tài chính cho Tổng Giám đốc và cơ quan có thẩm quyền, đa ra những ý kiến đề xuất, cố vấn tham mu cho Tổng Giám đốc trong việc ra các quyết định và tham gia trong việc lập các kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Phó Phòng Tài chính kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra kế toán, lên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quí, năm, lập sổ tổng hợp công nợ theo từng đối tợng, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm và chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về những công việc đợc giao.
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4258 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn để điền vào bỳt toỏn. Tuy nhiờn, cũng cú thể chương trỡnh sẽ tớnh và điền ngay trị giỏ vốn vật tư xuất kho nhưng cú thể chưa tớnh ngay mà phải tớnh lạI giỏ vốn. Cần lưu ý chi phớ vật liệu là khoản chi phớ trực tiếp tớnh theo đốI tượng chịu chi phớ. Do đú khi xuất vật liệu cần phảI chỉ ra tờn đốI tượng để tập hợp chi phớ sản xuất theo khoản mục, tạo điều kiện thuận lợI cho việc tớnh giỏ thành.
Như vậy, đốI vớI phần hành kế toỏn nguyờn vật liệu chương trỡnh kế toỏn cho phộp theo dừi từng lần nhập, chi phớ thu mua phõn bổ cho từng hàng nhập, đồng thờI cho biết số lượng hàng húa tồn kho khi xuất và tớnh giỏ vốn của hàng xuất để phản ỏnh vào bỳt toỏn giỏ vốn cựng vớI cỏc bỳt toỏn khỏc. Cỏc sổ sỏch, bỏo cỏo cú thể xem như: Sổ chi tiết, thẻ kho, bảng kờ nhập, bảng cõn đốI kho, bảng tổng hợp nhập tất cả cỏc loại….VớI việc ỏp dụng phần mềm, cho phộp kế toỏn cú thể biết số lượng tồn kho của từng loạI nguyờn vật liệu theo từng kho tạI bất kỳ thờI điểm nào, giỳp cho việc quản lý và dự trữ phự hợp vớI kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2:
THỰC TẾ CễNG TÁC KẾ TOÁN NGUYấN VẬT LIỆU TẠI CễNG TY MAY 10
2.1. Đặc điểm tình hình chung của cụng ty May 10.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tiền thân của công ty May 10 trớc đây là các xí nghiệp cơ sở sản xuất quân trang của quân đội mang bí số X1, X30, AM, BK1... đợc hình thành trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (năm 1946). Tại chiến khu Việt Bắc, ba xởng may AK1, BK1, CK1 đợc sáp nhập thành Xởng may Hoàng Văn Thụ (xởng may 1). Đến năm 1952, Xởng may đổi tên thành Xởng may10.
Từ 1954-1956, Xởng may 10 sáp nhập với Xởng may 40 lấy tên chung là Xởng may 10, đồng thời chọn 20 ha đất tại xã Hội Xá thuộc tỉnh Bắc Ninh cũ, nay là thị trấn Sài Đồng- Gia Lâm- Hà Nội làm xởng sản xuất, trở thành đơn vị sản xuất quân trang và sản xuất hàng nội địa phục vụ dân sinh lớn trong cả nớc.
Vì yêu cầu xây dựng đất nớc trong hoàn cảnh hoà bình, tháng 2 năm 1961, Xởng may 10 đợc chuyển từ sự quản lý của Bộ Quốc Phòng sang Bộ Công nghiệp Nhẹ và đổi tên thành Xí nghiệp may 10. Từ sự chuyển đổi cơ chế quản lý đó thì chế độ bao cấp dần đợc thay thế bằng sản xuất kinh doanh có tính toán đến hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi phải thực hiện hạch toán lỗ lãi rõ ràng. Tuy nhiên, nhiệm vụ chính của Xí nghiệp vẫn là sản xuất quân trang phục vụ cho quân đội (chiếm 90%-95%), còn thừa khả năng mới sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng.
Sau năm 1975, Xí nghiệp May 10 chuyển sang bớc ngoặt mới trong sản xuất kinh doanh là chuyên làm hàng gia công xuất khẩu với thị trờng chủ yếu là Liên Xô cũ và các nớc XHCN Đông Âu thông qua các hợp đồng mà Chính phủ Việt Nam đã ký với các nớc này.
Vào những năm 1990-1991 do Liên Xô và các nớc XHCN Đông Âu tan rã cùng với những khó khăn và hạn chế to lớn của các doanh nghiệp nhà nớc trong giai đoạn này thì Xí nghiệp đã mất đi thị trờng tiêu thụ chủ yếu khiến tình hình ngày càng khó khăn. Tuy nhiên với tinh thần vợt khó, Xí nghiệp đã tìm đợc thị trờng mới với những yêu cầu khắt khe hơn về chất lợng sản phẩm và mẫu mã mặt hàng. Cũng từ đó Xí nghiệp May 10 đã mạnh dạn đầu t đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo tuyển dụng nhân công để bất ngờ chuyển từ bờ vực phá sản sang sự thành công và từ đây Xí nghiệp May 10 xác định cho mình sản phẩm mũi nhọn đó là áo sơ mi.
Do không ngừng cải tiến đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng chủng loại mà Xí nghiệp ngày càng mở rộng địa bàn hoạt động ở thị trờng khu vực II nh CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông, Canađa...Hàng năm, xí nghiệp xuất ra nớc ngoài hàng triệu áo sơ mi, hàng trăm nghìn áo Jacket và những sản phẩm may mặc khác.
Đứng trớc những thách thức, cơ hội của thị trờng may mặc trong nớc và quốc tế cũng nh tình hình nội tại của Xí nghiệp, tháng 11/1992 Xí nghiệp May 10 chuyển đổi tổ chức, phát triển thành Công ty May 10, tên giao dịch quốc tế là GARCO 10 với quyết định thành lập số 266/CNN-TCLĐ do Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ Đặng Vũ Ch ký ngày 24/3/1993.
Hiện nay, Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối tốt với quy mô lớn bao gồm một khu nhà làm việc 3 tầng và 4 xí nghiệp may trên tổng diện tích 23.000 m2, khu sản xuất đợc trang bị khoảng 1780 thiết bị máy móc các loại, các xí nghiệp thành viên đợc nằm rải rác ở các tỉnh khác. Công ty có hơn 6000 lao động với trình độ chuyên môn tay nghề đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra. Nh vậy, sau 59 năm Công ty May 10 đã phát triển từ một xí nghiệp may nhỏ sản xuất đơn thuần theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc trở thành Công ty May 10 ngày nay, có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các hàng may mặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trờng trong và ngoài nớc. Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu t hiện đại hoá dây chuyền sản xuất ngày càng phát triển hơn trong cơ chế thị trờng hiện nay.
2.1.2. Phương hướng, mục tiêu và những thành quả của Công ty May 10 trong những năm gần đây
Trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, Công ty May 10 đang tập trung xây dựng mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả cao, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ Nhà nớc giao. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng uỷ và Ban Giám Đốc, sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan cấp trên, sự ủng hộ nhiệt tình của chính quyền sở tại và các doanh nghiệp bạn, Công ty May 10 đã từng bớc đi lên, vững bớc trên thị trờng, điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã đạt đợc trong một vài năm gần đây.
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
2005
1.Tổng doanh thu
tỷđồng
261
357
415
445
2. Nộp ngân sách
Nhà nước
tỷ đồng
2,374
2,762
2,768
2,986
3. Lợi nhuận thực hiện
tỷ đồng
5,000
5,500
6,000
6,230
4. Đầu t, xây dựng, mua sắm
tỷ đồng
19,5
12,5
14,5
15,1
5. Tổng số lao động
người
5028
6005
6250
6530
6. Thu nhập bình quân
đồng
1.356.000
1.444.000
1.596.000
1.632.000
*Mục tiêu mà Công ty đề ra trong năm 2006 là:
- Tổng doanh thu đạt 460 tỷđồng
- Lợi nhuận, nộp ngân sách tăng từ 10%-12% so với kế hoạch
- Thu nhập bình quân đạt 1.700.000 đồng/ngời/tháng.
Nhằm thực hiện nhiệm vụ và chiến lợc phát triển đa Công ty lên một tầm cao mới trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, Công ty May 10 đã xác định những mục tiêu và phương hướng phát triển của mình nh sau:
- Xây dựng Công ty May 10 thành trung tâm may và thời trang lớn của cả nớc với trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất ở Đông Nam á.
- Đa dạng hoá sản phẩm may mặc và lựa chọn sản phẩm mũi nhọn nhằm tạo ra bớc đột phá về thị trờng và doanh số.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, các khâu thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tăng cờng năng lực sản xuất, chú trọng hoạt động liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nớc.
- Chiếm lĩnh thị trờng trong nớc, ổn định vị trí và mở rộng thị trờng xuất khẩu.
* Một số thành tựu mà Công ty đã đạt được trong những năm gần đây
- Từ năm 1992 với những kết quả sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt và toàn diện trên các mặt, Công ty May 10 đã đợc tặng thởng Huân chơng độc lập hạng 2 và Huân chơng cùng cờ thi đua các loại.
- Ngày 29/6/1998, Chủ tịch nớc CHXHCN Việt Nam đã ký quyết định tặng danh hiệu "Anh hùng lao động" cho Công ty May 10.
- Sản phẩm của Công ty đã đợc tặng thởng huy chơng vàng về chất lợng sản phẩm , "Giải thởng chất lợng Châu á Thái Bình Dơng", đồng thời quy trình quản lý chất lợng sản phẩm theo "Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002" đợc bạn bè quốc tế công nhận.
- Đặc biệt, tháng 1/2004 vừa qua Công ty vinh dự đợc nhận cờ thi đua của Chính phủ tặng "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua" và Bằng khen "Đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác xuất khẩu hàng dệt may".
Với những thành tựu đạt đợc và mục tiêu đề ra, hiện nay, Công ty đang cố gắng đầu t phát triển sản xuất, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Công ty May 10 là một doanh nghiệp nhà nớc, có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt may. Công ty tự sản xuất và tự tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá liên quan đến ngành dệt may. Cụ thể: Công ty chuyên sản xuất áo sơ mi, áo Jacket, quần âu, quần áo trẻ em...phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng trong nớc và nớc ngoài theo 3 hình thức sau:
- Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận nguyên vật liệu của khách hàng theo hợp đồng để sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dới hình thức FOB: căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản xuất và tự xuất sản phẩm cho khách hàng.
- Sản xuất hàng nội địa: Thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ đầu vào sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nớc.
* Đặc điểm qui trình công nghệ
Qui trình công nghệ của Công ty May 10 là qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, đợc tổ chức nh sau:
- Đối với hàng gia công và xuất khẩu thì có đơn đặt hàng, Phòng Kế hoạch sẽ tổ chức nhận nguyên liệu, sau đó sẽ chuyển xuống Phòng Kho vận để kiểm tra. Khi tiến hành sản xuất thì Phòng Kế hoạch sẽ căn cứ vào đơn đặt hàng để đa ra kế hoạch sản xuất, sau đó sẽ chuyển đến Phòng Kỹ thuật. Tại Phòng Kỹ thuật sẽ có nhiệm vụ kiểm tra các thông số, may mẫu và sau đó sẽ chuyển xuống các xí nghiệp may. Sau khi hoàn thành Phòng Kiểm tra chất lợng tiến hành kiểm tra chất lợng sản phẩm.
- Đối với hàng nội địa thì Phòng Kinh doanh phụ trách nghiên cứu thị trờng và lên kế hoạch sản xuất, chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào. Sau đó cũng chuyển xuống Phòng Kỹ thuật để thông qua các thông số và may mẫu, cuối cùng sẽ chuyển xuống các xí nghiệp.
Qua thực tế cho thấy, toàn bộ qui trình công nghệ của Công ty đợc hiện đại hoá và chuyên môn rất cao, giữa các giai đoạn công nghệ có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ với nhau, chu kỳ sản xuất rất ngắn. Từ những đặc điểm này mà Công ty đã tổ chức các bộ phận sản xuất nh sau:
- Hệ thống kho: nguyên liệu, phụ liệu, phụ tùng, công cụ, bao bì đóng gói...
- Năm xí nghiệp may là: May 1, 2, 3, 4, 5 cùng với năm Xí nghiệp May thành viên là : Xí nghiệp may Vị Hoàng (Nam Định), Xí nghiệp may Hoa Phượng (Hải Phòng), Xí nghiệp may Đông Hng (Thái Bình), Xí nghiệp may Hưng Hà (Thái Bình), Xí nghiệp may Thái Hà.
Các xí nghiệp may là những đơn vị trực thuộc Công ty, không có t cách pháp nhân. Các xí nghiệp này đợc trang bị một hệ thống thiết bị và quy trình công nghệ giống nh nhau, có nhiệm vụ sản xuất một số loại sản phẩm nhất định. Trong từng xí nghiệp còn tổ chức ra các tổ sản xuất, đợc tổ chức và sắp xếp theo một trình tự khoa học. Mỗi tổ sản xuất đảm nhận một giai đoạn công nghệ nhất định. Cụ thể:
Tổ cắt: có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu chính từ kho cung cấp sang để tiến hành công đoạn chế biến đầu tiên là cắt thành bán thành phẩm cho các tổ may.
Tổ may: có nhiệm vụ gia công thành phẩm từ tổ cắt chuyển sang thành phẩm may hoàn chỉnh.
Tổ là: Sau khi nhận sản phẩm chuyển từ các tổ may, tổ là có nhiệm vụ tiếp tục hoàn chỉnh thành phẩm bằng cách là áo, gấp áo, đóng bao gói cho sản phẩm.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức ra một bộ phận phụ trợ bao gồm:
- Phân xưởng thêu in gồm 3 tổ: tổ thêu, tổ in, tổ giặt mài;
- Phân xưởng bao bì gồm 2 tổ: tổ dọn sóng và tổ thành phẩm;
- Phân xưởng cơ điện.
Toàn bộ qui trình sản xuất của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Kho
nguyên vật liệu
Đo, đếm vải
Phân khổ
Phân bàn
Trải vải
Xoa phấn
đục dấu
Là
KCS may
May
Kho
bán thành phẩm
Viết số
Phối kiện
Cắt, phá, gọt
KCS là
Bỏ túi ni lông
Xếp SP
vào hộp
Xếp gói
đóng kiện
Kho
thành phẩm
Giao cho
khách hàng
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Với gần 60 năm xây dựng và trởng thành, Công ty May 10 đã phát triển cùng với bao thăng trầm của đất nớc. Những năm qua, với bao biến đổi về điều kiện tự nhiên và xã hội, quá trình hoạt động thực tiễn của Công ty đã đợc trải nghiệm bằng những thành công và cả những thất bại đã giúp cho cán bộ công nhân viên của Công ty đúc rút đợc nhiều bài học kinh nghiệm quí giá, thiết thực trong công tác tổ chức quản lý cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty May 10 là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, Ban lãnh đạo Công ty luôn xác định đặt mục tiêu hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, từng bớc chăm lo, phát triển nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên chức Công ty. Với bộ máy quản lý tập trung đợc tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt và theo hệ thống trực tuyến với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trên 6000 ngời, Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh nh sau:
* Ban lãnh đạo Công ty: gồm có Tổng Giám đốc, 1 phó Tổng Giám đốc và 1 Giám đốc điều hành.
- Tổng Giám đốc: đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; giao dịch ký kết các hợp đồng, thực hiện các chính sách chế độ của Nhà nớc, quyết định các chủ trơng lớn về đầu t, đối ngoại, phát triển sản phẩm và thị trờng... Đồng thời trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban chức năng và tiếp nhận các thông tin cung cấp, tham mu từ các phòng ban , cấp dới.
- Phó Tổng Giám đốc: điều hành công việc ở các xí nghiệp, phân xởng sản xuất, thay quyền tổng giám đốc điều hành Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng.
- Giám đốc điều hành: Điều hành công việc ở các xí nghiệp thành viên, Công ty liên doanh May Phù Đổng và phụ trách phòng kho vận.
* Các phòng ban trong Công ty
- Phòng Kế hoạch xuất nhập khẩu (FOB): làm nhiệm vụ đàm phán, ký kết hợp đồng đối ngoại, dự thảo quyết toán hợp đồng, tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký.
- Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, cụ thể: Tham mu, giúp Tổng Giám đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính nh tình hình thu, chi, vay nợ...đảm bảo các nguồn thu chi của Công ty; trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; theo dõi chi phí sản xuất, hạch toán và phân tích hoạt động kinh tế, hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty; cung cấp thông tin kế toán cho các cấp quản trị và các bộ phận có liên quan.
- Phòng Kinh doanh: nghiên cứu thị trờng tiêu thụ sản phẩm; Điều hành quan sát, cung cấp nguyên liệu, phụ liệu đa vào sản xuất.
- Phòng Kho vận: Có nhiệm vụ kiểm tra, tiếp nhận nguyên vật liệu, viết phiếu xuất kho, nhập kho và phân phối nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Phòng Kỹ thuật: trực tiếp đôn đốc hớng dẫn sản xuất ở từng xí nghiệp, xây dựng và quản lý các qui trình công nghệ, qui phạm, qui cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, xác định các định mức kỹ thuật, công tác chất lợng sản phẩm; Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị.
- Văn phòng Công ty : bao gồm
+ Ban quản trị đời sống;
+ Ban tổ chức hành chính;
+ Ban đầu t xây dựng;
+ Ban y tế nhà trẻ.
Nhiệm vụ chung của phòng này là phụ trách tiếp tân, đón khách; thực hiện các giao dịch với các cơ quan, các khách hàng; giải quyết các chế độ chính sách đối với ngời lao động...
- Phòng Kiểm tra chất lợng: có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ việc thực hiện qui trình công nghệ và vệ sinh môi trờng nghiệp, chất lợng sản phẩm, ký công nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
- Trờng đào tạo (Trờng Công nhân kỹ thuật may và thời trang) : trờng có chức năng ký kết hợp đồng với các trờng đại học, các trung tâm dạy nghề tổ chức các khoá học về kỹ thuật may cơ bản và thời trang, về quản trị doanh nghiệp.
- Các phân xởng phụ trợ:
+ Phân xưởng cơ điện: kiểm soát toàn bộ các trang thiết bị đang sử dụng trong Công ty, tổ chức phân bổ thiết bị phù hợp để điều chỉnh sản xuất kịp thời, quản lý và chịu trách nhiệm về mạng lới điện trong Công ty.
+ Phân xưởng thêu in: phụ trách toàn bộ công việc thêu in theo yêu cầu của từng lô hàng.
+ Phân xưởng bao bì: kiểm soát và phụ trách toàn bị việc cung cấp bao bì cho việc bao gói sản phẩm.
- Năm Xí nghiệp may: Từ Xí nghiệp may 1 đến Xí nghiệp may 5 phụ trách toàn bộ công tác cắt, lắp ráp sản phẩm, là gấp, đóng gói...
- Năm Xí nghiệp thành viên:
+ Xí nghiệp may Đông Hng ( Thái Bình);
+ Xí nghiệp may Hoa Phợng (Hải Phòng);
+ Xí nghiệp may Vị Hoàng (Nam Định);
+ Xí nghiệp may Hng Hà (Thái Bình);
+ Xí nghiệp may Thái Hà;
- 1 xí nghiệp liên doanh : May Phù Đổng.
2.1.3.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty May 10
2.1.3.4.1. Nội dung công tác kế toán
Có thể thấy rằng, Công ty May 10 cũng giống nh các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, điều quan tâm hàng đầu của Công ty là luôn cố gắng tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Và một trong những biện pháp tích cực, mang lại hiệu quả cao đó là kiện toàn bộ máy kế toán của Công ty bởi lẽ kế toán là một bộ phận có tầm quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kế toán với chức năng của mình luôn cung cấp những thông tin tài chính hay những thông tin có liên quan đến tình hình tài chính của đơn vị một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, giúp cho ban lãnh đạo đơn vị có đợc phơng hớng thực hiện mục tiêu đã đề ra, góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất của đơn vị trong môi trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay. Để có đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thì trớc hết đơn vị phải quản lý đợc kinh tế hay nói cách khác là quản lý đợc yếu tố tài chính của Công ty, quản lý tốt tình hình tài chính sẽ giúp công ty có những biện pháp tối u về sử dụng tài chính của mình, chủ động trong sản xuất kinh doanh, sử dụng một cách hợp lý nguồn vốn của mình đang có và đây là một nền tảng, cơ sở vững chắc cho sự phát triển sản xuất của Công ty.
Hiểu được tầm quan trọng đó cùng với sự nắm bắt về khoa học kỹ thuật tiên tiến, Công ty May 10 đã xây dựng cho mình một bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Công ty đã chọn mô hình kế toán tập trung với nhiệm vụ : cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; Theo dõi và hạch toán chính xác các khoản thu chi tài chính, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo cáo quyết toán, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan để từ đó bộ máy lãnh đạo của Công ty điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn, góp phần từng bớc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Với mô hình tổ chức kế toán trên, toàn bộ công tác kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán, từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán,... Còn ở các Xí nghiệp và các Xí nghiệp thành viên thì không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ, thu thập và ghi chép vào sổ sách. Cuối tháng, chuyển chứng từ cùng các báo cáo về Phòng Tài chính kế toán của Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán. Về mặt nhân sự, các nhân viên hạch toán kinh tế chịu sự quản lý của Giám đốc các xí nghiệp, phòng Tài chính kế toán của Công ty chịu trách nhiệm hớng dẫn kiểm tra đội ngũ nhân viên kinh tế này về mặt chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm có 14 ngời, trong đó có 1 trởng phòng, 2 phó phòng và các kế toán viên gồm: 1 kế toán tiền mặt và thanh toán, 2 kế toán nguyên vật liệu (1 nguyên vật liệu chính, 1 phụ liệu), 1 kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, 1 kế toán tài sản cố định, 1kế toán tiêu thụ thành phẩm xuất khẩu, 2 kế toán tiêu thụ thành phẩm nội địa, 1 kế toán tiền lơng, 1 kế toán công nợ, 1 thủ quĩ.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Trởng phòng
Phó phòng
Phó phòng
Kế toán NVL
Kế toán tiền lơng và
BH
XH
KT quỹ TM, tiền gửi, tiền vay
Kế toán TSCĐ
KT tập hợp cp và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ hàng XK
Kế toán tiêu thụ hàng nội địa
Kế toán công nợ thanh toán
Thủ quỹ
* Chức năng và nhiệm vụ của nhân viên phòng kế toán
- Trởng Phòng Tài chính kế toán (kế toán trởng): Là ngời phụ trách chung công việc của Phòng Tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc. Kế toán trởng cũng là ngời thực hiện phân tích tình hình tài chính cho Tổng Giám đốc và cơ quan có thẩm quyền, đa ra những ý kiến đề xuất, cố vấn tham mu cho Tổng Giám đốc trong việc ra các quyết định và tham gia trong việc lập các kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Phó Phòng Tài chính kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra kế toán, lên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quí, năm, lập sổ tổng hợp công nợ theo từng đối tợng, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm và chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về những công việc đợc giao.
- 2 kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Tính toán, phân bổ nguyên vật liệu, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- 2 kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ nội địa : có nhiệm vụ theo dõi công nợ và thanh toán công nợ của các cửa hàng đại lý, hạch toán tiêu thụ hàng trong nớc và xuất nhập của các kho thành phẩm nội địa và hệ thống các cửa hàng, đại lý của Công ty.
- Kế toán tiền lơng và BHXH: có nhiệm vụ quản lý chơng trình tiết kiệm toàn Công ty. Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi việc thu, chi tiền mặt, tình hình hiện có của quĩ tiền mặt và giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ. Tiến hành trích khấu hao theo thời thời gian dựa trên tuổi thọ kỹ thuật của tài sản.
- Kế toán tiêu thụ xuất khẩu: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh thu lãi lỗ phần tiêu thụ xuất khẩu, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
-Thủ quĩ: Là ngời chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt và vào sổ quĩ tiền mặt.
Tuy có sự phân chia giữa các phần hành kế toán, mỗi nhân viên trong phòng kế toán có một công việc nhất định, nhng giữa các bộ phận này luôn có sự kết hợp với nhau. Việc hạch toán trung thực, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và kết quả ở khâu này sẽ là nguyên nhân là tiền đề cho khâu tiếp theo, đảm bảo cho toàn bộ hệ thống kế toán hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
2.1.3.4.2. Chính sách kế toán áp dụng
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế, Công ty May 10 sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nớc từ ngày 01/01/1996 (Quyết định số 1141 TC-QĐ-CĐKT, ký ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính) và đợc bổ sung sửa đổi theo Quyết định số 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật kết hợp với trình độ, năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý và nhân viên các phòng ban, Công ty May 10 đã áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc thực hiện hạch toán. Cụ thể là toàn bộ quá trình hạch toán của Công ty đợc tiến hành trên máy (sử dụng phần mềm foxpro) với hình thức kế toán Nhật ký Chung. Việc lựa chọn hình thức sổ này rất phù hợp với qui mô và tính chất của quá trình sản xuất của Công ty.
Cụ thể , đối với phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung nh sau:
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu
Bảng kê phát sinh TK 622, 621, 627,154
Bảng chi tiết phát sinh và các TK đối ứng 621, 622, 627, 154.
Bảng tổng hợp chi phí
Sổ cái
Bảng phân bổ chi phí
Bảng tính giá thành
Báo cáo sử dụng nguyên liệu
Sổ theo dõi thành phẩm
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối năm
Trình tự ghi chép nh sau:
Từ các chứng từ gốc, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Trên cơ sở đó, hàng ngày, kế toán lập bảng kê phát sinh tài khoản 621, 622, 627, 154. Cuối tháng, kế toán tập hợp các bảng phân bổ, bảng kê xuất vật t, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng của các tài khoản 621, 622, 627, 154.
Từ các bảng này, cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí, từ đó tiến hành lập bảng phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản phẩm qui đổi. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí, bảng tổng hợp chi phí, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng cùng các báo cáo sản xuất trong tháng để lập baó cáo tính giá thành.
2.1.3.5. Giới thiệu chung về phần mềm kế toỏn mà cụng ty đang sử dụng
Cụng ty May 10 hiện đang sử dụng cú tờn là: Foxpro for Dos. Đõy là phần mềm được viết theo quy định của Bộ Tài chớnh.
Với phần mềm này người sử dụng chỉ cần nhập cỏc số liệu ban đầu vào cũn mỏy tớnh sẽ tự động tớnh toỏn và lờn sổ sỏch, bỏo cỏo kế toỏn.
Chức năng của chương trỡnh là theo dừi cỏc chứng từ đầu vào (phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…) dựa trờn cỏc chứng từ này từ đú chương trỡnh sẽ lờn cỏc bỏo cỏo kế toỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 759.doc