Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất và thương mại Thái Hòa - Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP 3

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3

TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 3

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4

a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí. 4

b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 5

1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 6

1.1.2.1. Khái niêm giá thành sản phẩm. 6

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 7

a. Phân loại giá thành căn cứ vào thời điểm tính giá thành. 7

b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí. 7

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8

1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 9

1.2. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 10

1.2.1. Đối tựơng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 10

1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 10

1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 11

1.2.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 11

1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12

a. Tài khoản sử dụng 12

b. Trình tự hạch toán. 13

1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 14

a. Tài khoản sử dụng 14

b. Trình tự hạch toán 14

1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 16

a. Tài khoản sử dụng 16

b. Tập hợp chi phí sản xuất chung 17

c. Phân bổ chi phí sản xuất chung 18

1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất. 19

a. Tài khoản sử dụng 19

b. Phương pháp hạch toán. 21

1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 22

1.2.3.1. Hạch toán chi phí NVLTT. 23

a. Tài khoản sử dụng 23

b. Trình tự hạch toán. 23

1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 24

1.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 24

1.2.3.4.Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 25

a. Tài khoản sử dụng 25

b. Trình tự hạch toán 25

1.2.4. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 27

1.2.4.1. Phương pháp xác định theo chi phí nguyên vật liệu chính. 27

1.2.4.2. Phương pháp xác định theo sản lượng ước tính tương đương. 28

1.2.4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến 28

1.2.4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay theo chi phí trực tiếp 29

1.2.4.5. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch . 29

1.3. NỘI DUNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 29

1.3.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 29

1.3.1.1. Đối tượng tính giá thành. 29

1.3.1.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 29

a. Phương pháp giản đơn (hay phương pháp trực tiếp) 30

b. Phương pháp tỷ lệ. 30

c. Phương pháp hệ số 31

d. Phương pháp tổng cộng chi phí 32

e. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 32

g. Phương pháp định mức 32

h. Phương pháp liên hợp 33

1.3.2. Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp. 33

1.3.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 33

1.3.2.2. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục 34

a. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. 34

b. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán không có bán thành phẩm. 34

1.2.3.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ. 35

a. Trường hợp không có sự phục vụ lẫn giữa các bộ phận sản xuất phụ. 35

b. Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ. 35

1.4. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẢM TRONG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN 36

1.4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. 36

1.4.2. Tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất 37

1.4.3. Tổ chức sổ hạch toán tổng hơp chi phí sản xuất sản phẩm 37

1.4.3.1. Hình thức sổ nhật ký chung 37

1.4.3.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái 38

1.4.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ 39

1.4.3.4. Hình thức Nhật ký chứng từ 39

CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HOÀ 41

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THÁI HOÀ 41

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và hoạt động của công ty. 41

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thái Hòa. 41

2.1.1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty. 42

2.1.2. Sơ lược về tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thái Hoà. 42

2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh. 42

2.1.2.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý tại Công ty. 44

a. Ban Giám Đốc Công ty 44

b. Các phòng ban chức năng. 45

2.1.3. Đặc điểm về tổ chức kế toán tại công ty TNHH Thái Hoà. 46

2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 46

2.1.3.2. Vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Thái Hòa. 48

a. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. 48

b. Vận dụng chế độ chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Thái Hòa. 49

2.1.3.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Thái Hòa 50

2.2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HOÀ 52

2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thái Hoà. 52

2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất. 52

2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 52

2.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 53

2.2.2. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thái Hoà. 54

2.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng. 54

a. Chứng từ sử dụng. 54

b. Tài khoản sử dụng. 54

2.2.2.2. Quy trình hạch toán các khoản mục chi phí. 55

a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 55

b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 63

c. Kế toán chi phí sản xuất chung 69

d. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Thái Hòa. 76

2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thái Hòa. 76

2.2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang. 76

2.2.3.2. Đặc điểm tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thái Hòa. 77

a.Đặc điểm chung tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77

b.Phân loại giá thành và đối tượng tính giá thành 78

2.2.3.3. Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 78

a.Các quy định kế toán trong tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 78

b.Quy trình tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 79

CHƯƠNG BA: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HÒA 82

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HOÀ. 82

3.1.1. Ưu điểm đạt được trong công tác kế toán chi phí - giá thành 82

3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán chi phí - giá thành. 84

3.1.2.1. Chính sách kế toán. 84

3.1.2.2. Sử dụng hệ thống tài khoản. 84

3.1.2.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty. 85

3.1.2.4. Công tác hạch toán chi phí. 85

3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÁI HOÀ 86

3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 86

3.2.2. Nội dung hoàn thiện. 87

3.2.2.1. Chính sách kế toán. 87

a. Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng tồn kho. 87

b. Áp dụng phương pháp tính khấu hao 90

3.2.2.2. Hòan thiện áp dụng chế độ sổ sách, báo cáo 90

3.2.2.3. Hoàn thiện áp dụng chế độ tài khoản kế toán 90

3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN. 92

KẾT LUẬN 94

PHỤ LỤC 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

 

 

doc105 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất và thương mại Thái Hòa - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa công ty. 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thái Hòa. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 2335 QĐ - TL do UBND Thành phố Hà Nội cấp và giấy phép kinh doanh số 048176 ngày 12/3/1996 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Trụ sở chính của Công ty đặt tại D21 Phố Phương Mai – Đống Đa – Thành phố Hà Nội. Đăng ký hoạt động kinh doanh của Công ty là chế biến nông sản, buôn bán hàng lương thực thực phẩm và các mặt hàng tư liệu sản xuất. Trong đó hoạt động chính của Công ty là sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê loại Arabica, loại Robusta và cà phê hoà tan. Với số vốn điều lệ là 9.950.000.000 VNĐ. Cho đến nay sau 10 năm đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng lớn mạnh, với quy mô và số vốn ngày càng tăng. Liên tục trong các năm từ năm 2000 đến 2005 Công ty được UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu. Hiện tại Công ty là một trong các nhà xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam. Cho đến nay Công ty đã mở chi nhánh hoạt động trên cả 3 miền tổ quốc, với một trụ sở văn phòng chính đặt tại D21 Phương Mai, bốn chi nhánh và hai phân xưởng. - Phân xưởng Giáp Bát - Phân xưởng Liên Ninh – Thanh Trì - Chi nhánh Sơn La - Chi nhánh Nghệ An - Chi nhánh Quảng Trị - Chi nhánh Lâm Đồng 2.1.1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường, Công ty tham gia các hoạt động kinh doanh: - Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa (cà phê) - Chế biến nông sản - Buôn bán hàng lương thực thực phẩm - Mua bán máy móc thiết bị phục vụ sản xuất - Và một số hoạt động kinh doanh khác. Trong đó chế biến nông sản (cà phê) là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty. Nhờ có chiến lược phát triển đúng đắn, tập trung vào thị trường xuất khẩu cà phê, cho đến nay Công ty không chỉ lớn mạnh về mặt quy mô mà cả về uy tín. Sản phẩm cà phê Arabica của Công ty chiếm tới gần 80% sản lượng cà phê Arabica xuất khẩu của Việt Nam. Cà phê mang thương hiệu Thái Hòa gồm có cà phê nhân, cà phê hòa tan và cà phê xay. Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ một phần tại Việt Nam nhưng chủ yếu vẫn là xuất khẩu đi các nước. Thị trường xuất khẩu của Công ty gồm có Mĩ, EU, Nhật và Singapo… 2.1.2. Sơ lược về tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thái Hoà. 2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hoà bao gồm trụ sở chính đặt tại Hà Nội và các đơn vị chi nhánh đặt tại các tỉnh trong cả nước và hai xưởng sản xuất. Trong đó bốn chi nhánh của Công ty là các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, giữ các vai trò thu mua cũng như chế biến ngay tại vùng nguyên liệu. Hai xưởng sản xuất đặt tại Hà Nội là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, giữ vai trò sản xuất các mặt hàng cà phê phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trụ sở chính cũng như của các chi nhánh được phân chia chức năng theo hai bộ phận, là sản xuất và thương mại. - Bộ phận sản xuất: có nhiệm vụ say, rang, sấy, đóng gói tạo thành các sản phẩm cà phê mang tên Thái Hoà. Bộ phận sản xuất tiến hành hoạt động căn cứ vào các đơn đặt hàng, vào nhu cầu thị trường và tình hình dự trữ của Công ty. Hoạt động sản xuất được thực hiện ngay tại các phân xưởng của Công ty và các phân xưởng của chi nhánh. Trong đó các chi nhánh sản xuất cà phê nhân Arabica, cà phê nhân Robusta phục vụ xuất khẩu. Với phân xưởng Giáp Bát sản xuất cà phê hòa tan phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước, còn phân xưởng Liên Ninh – Thanh Trì sản xuất cà phê nhân Arabica phục vụ xuất khẩu. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý, Công ty tách biệt quản lý sản xuất của từng chi nhánh và của từng phân xưởng. Do đó chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng cũng như giá thành sẽ cụ thể cho từng sản phẩm, tạo điều kiện thuận tiện cho xác định kết quả kinh doanh theo từng bộ phận sản xuất. - Bộ phận thương mại: có nhiệm vụ tiến hành hoạt động thu mua cà phê, khai thác các kênh tiêu thụ đặc biệt là hoạt động xuất khẩu sản phẩm cà phê. Ngoài ra bộ phận thương mại còn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác các mặt hàng tiêu dùng và tư liệu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên hoạt động tiêu thụ sản phẩm cà phê là hoạt động chính của Công ty. Giữa hai bộ phận sản xuất và bộ phận thương mại của Công ty luôn có mối quan hệ gắn kết về chức năng. Căn cứ trên kế hoạch tiêu thụ tháng và kế hoạch tiêu thụ tuần của bộ phận thương mại, bộ phận sản xuất tiến hành hoạt động sản xuất chế biến. Đồng thời bộ phận sản xuất luôn quản lý chi tiết theo từng lô hàng, từng đợt sản xuất, từ đó thông báo về tình hình tồn kho sản phẩm và nguyên liệu cho bộ phận thương mại. 2.1.2.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý tại Công ty. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hoà được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như đảm bảo tính năng động trong điều hành. Điều hành toàn bộ Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên là Ban Giám Đốc Công ty, ban Ban Giám Đốc trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng. Bộ máy quản lý được phân tách riêng theo trụ sở chính và chi nhánh được phân tách riêng theo trụ sở chính và các chi nhánh. Dưới đây là sơ đồ tóm tắt mô hình tổ chức Công ty. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Thái Hòa Giám đốc Công ty Phó Giám đốc Kinh doanh Phó Giám đốc Điều hành Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Kinh Doanh XNK Phòng Vật Tư Các Chi nhánh Công ty Các Nhà Máy Công ty Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức hành chính a. Ban Giám Đốc Công ty Là đại diện cao nhất của Công ty, có quyền điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban Giám Đốc Công ty bao gồm Giám đốc Công ty, giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc, 1 Phó giám đốc kinh doanh, 1 Phó giám đốc điều hành. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được phân công. Giám đốc công ty: Chỉ đạo, điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh toàn công ty. Là đại diện của Công ty trước pháp luật. Phụ giúp cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và Phó giám đốc phụ trách về điều hành công ty. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp giám đốc điều hành các công tác kinh doanh. Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng tiêu thụ, kinh doanh cũng như cung ứng nguyên liệu ban đầu. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo trước giám đốc về tình hình kinh doanh của công ty. Phó giám đốc phụ trách điều hành: giúp giám đốc điều hành các công tác quản trị trong công ty. Lên kế hoạch hoạt động, phân chia nhiệm vụ giữa các phòng ban, đánh giá và quản lý hoạt động của các nhân viên trong công ty. b. Các phòng ban chức năng. Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý trực tiếp công tác tổ chức, công tác quản trị hành chính, triển khai, thực hiện các chế độ chính sách, thực hiện công tác quản lý hành chính pháp chế, công văn, thư từ báo chí, phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt CBCNV theo yêu cầu công việc của từng bộ phận, xây dựng định mức tiền lương chung của Công ty, Theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động, tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị lớn của công ty. Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu: Tổ chức, quản lý, điều hành công tác kinh doanh xuất nhập khẩu. Tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, phụ trách về các quan hệ quốc tế, việc liên hệ giao dịch với khách hàng, quan hệ với các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan, tìm kiếm và khai thác khả năng đầu tư từ bên ngoài. Phòng Kế toán: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Tổ chức và quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các định mức trong sản xuất. Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. Đảm bảo sự ổn định của các chỉ tiêu kỹ thuật đã đặt ra, phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Phòng Vật tư: Mua sắm trang thiết bị vật tư cho công ty, đảm bảo chất lượng cũng như số lượng của vật tư, đảm bảo, đáp ứng đủ nguồn hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Các chi nhánh & Nhà máy: Trực tiếp sản xuất và chế biến cà phê nhân xuất khẩu đáp ứng đủ hàng theo yêu cầu của Công ty, đầu tư trang thiết bị máy móc và nhà xưởng hợp lý, đầu tư Khoa học kỹ thuật đảm bảo đủ điều kiện để sản xuất chế biến, thực hiện tốt chu trình chất lượng cà phê để cà phê đạt tiêu chuẩn xuất khẩu theo tiêu chuẩn quy định, đảm bảo sản xuất ổn định về chất lượng và dần nâng cao số lượng qua kinh nghiệm tích luỹ, tạo điều kiện để đảm bảo sản xuất chế biến. Sản xuất và chế biến cà phê thành phẩm (đồ uống), tìm kiếm bạn hàng để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới, khẳng định chất lượng hàng hoá để nâng cao thương hiệu cà phê đồ uống đặc biệt là thị phần ở trong nước. 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức kế toán tại công ty TNHH Thái Hoà. 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thái Hòa được tổ chức thành phòng kế toán, đứng đầu phòng kế toán là trưởng phòng kế toán, đồng thời là kế toán trưởng. Phòng kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính tại công ty. Đồng thời phòng kế toán cũng tham mưu cho Ban Giám Đốc về kế hoạch tài chính, các chinh sách và chiến lược tài chính kế toán trong ngắn và dài hạn. Phòng kế toán tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán Công ty theo chế độ tài chính hiện hành và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được phân tách theo từng phần hành riêng biệt do các kế toán viên thực hiện. Mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng về khối lượng công tác hạch toán được giao. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thái Hòa. Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thái Hòa Các nhân viên kế toán đơn vị trực thuộc Thủ quỹ Kế toán tiền lương Kế toán tài sản cố định Kế toán công nợ Kế toán vật tư sản phẩm Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung công tác kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính. Có nhiệm vụ theo dõi và tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty. Chỉ đạo chung công tác kế toán trong hệ thống kế toán (từ các bộ phận trong phòng đến các đơn vị sản xuất trực thuộc). Kế toán tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp: Kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm nộp lên Cục thuế thành phố Hà Nội; Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm cũng như xác định kết quả kinh doanh trên các phần hành khác chuyển số liệu sang. Kế toán ngân hàng: Thực hiện các hoạt động liên quan tơi ngân hàng: Làm thủ tục vay vốn, cũng như theo dõi lãi vay; Theo dõi tiền gửi tại tài khoản ngân hàng và các hoạt động khác liên quan. Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán các hoạt động thanh toán với khách hàng và các nhà cung cấp, lập phiếu thu, phiếu chi. Kế toán công nợ: Theo dõi và thực hiện kế toán các khoản nợ phải thu và phải trả để có các biện pháp thu hồi cũng như thanh toán thích hợp. Kế toán vật tư sản phẩm: Theo dõi và kế toán việc nhập kho vật tư sản phẩm, cũng như xuất kho tiêu thụ hoặc phục vụ sản xuất. Từ đó theo dõi quá trình sản xuất tập hợp chi phí phục vụ tính giá thành sản phẩm. Kế toán tài sản cố định: Theo dõi các nghiệp vụ về tài sản cố định của Công ty; Theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định; tính và trích khấu hao tài sản cố định. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số liệu của phòng đưa lên máy tính để kiểm tra số liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản. Kế toán tiền lương: Tính và lập bảng lương. Đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên máy vi tính để phân bổ và trích lương. Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ về thu chi tiền mặt. Các nhân viên kế toán đơn vị trực thuộc: Đối với hai xưởng sản xuất có nhiệm vụ tập hợp chứng từ phát sinh hàng ngày chuyển lên phòng kế toán của Công ty để đưa lên máy tính. Đối với các chi nhánh các báo cáo về sản xuất và tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh hàng tháng được gửi lên phòng kế toán của Công ty. 2.1.3.2. Vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Thái Hòa. a. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. Trên cơ sở chế độ kế toán do Nhà Nước ban hành, Công ty tiến hành xây dựng chính sách kế toán như sau: Niên độ kế toán của Công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12; Kỳ kế toán là một tháng, cuối tháng lập báo cáo quyết toán và gửi báo cáo theo quy định; Phương pháp hạch toán hàng tồn kho, xuất phát từ nhu cầu quản lý của ban lãnh đạo cũng như đặc điểm hàng tồn kho của mình, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Đáp ứng được nhu cầu quản lý sát sao hàng tồn kho, đồng thời giúp Công ty đưa ra quyết định điều chỉnh hoạt động thu mua và dự trữ đảm bảo sản xuất kinh doanh. Về phương pháp xác định giá trị hàng hoá xuất kho, Công ty sử dụng giá bình quân cả kỳ dự trữ; Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ trong tính thuế GTGT; Chế độ trích lập và phân bổ khấu hao TSCĐ theo Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính. Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng Thời gian tính khấu hao: Căn cứ theo “Khung thời gian sử dụng TSCĐ” ban hành kèm theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Theo đó thời gian tính khấu hao các TSCĐ trong Công ty được cụ thể trong phụ lục 1 “ Khung thời gian tính khấu hao TSCĐ”. b. Vận dụng chế độ chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Thái Hòa. Chế độ chứng từ kế toán: Hệ thống kế toán Công ty đang áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính, gồm có hai loại là chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Đồng thời trên cơ sở đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý, kế toán của Công ty đã xây dựng lên quy trình lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ phù hợp với từng phần hành kế toán. Các chứng từ kế toán của từng phần hành mà Công ty đang sử dụng được trình bày trong phụ lục 2. Chế độ tài khoản kế toán: Căn cứ Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Vì vậy Phòng Kế toán của Công ty đã đề xuất xây dựng hệ thống tài khoản kế toán sử dụng phù hợp với hoạt động kinh doanh sản xuất và xuất khẩu của Công ty nói chung và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. Hệ thống tài khoản của công ty được chi tiết 4 chữ số, được trình bày trong phụ lục số 3. Chế độ sổ sách kế toán: Trước năm 2002 doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ phục vụ hạch toán kế toán. Nhưng từ năm 2002, do nghiệp vụ phát sinh nhiều, doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng phần mềm kế toán do Phòng Thưng mại Công nghiệp Việt Nam cung cấp, đồng thời chuyển sang hình thức sổ Nhật ký chung để hạch toán nhằm phù hợp với hệ thống kế toán máy cũng như thuận tiện hơn cho công tác kế toán. Với hình thức sổ Nhật ký chung, tại Công ty Thái Hoà ngoài sổ tổng hợp là Nhật ký chung, với mỗi phần hành kế toán riêng còn sử dụng một hệ thống sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết và sổ chi tiết riêng. Và riêng hai phần hành là kế toán tiền mặt và kế toán tiêu thụ còn được theo dõi thông qua sổ Nhật ký đặc biệt. Chế độ báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính do Công ty lập căn cứ theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và hướng dẫn theo thông tư 23/2005/TT-BTC. Cuối niên độ kế toán năm Công ty lập và sử dụng 4 Báo cáo Tài chính là Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính của Công ty sau khi được kiểm toán được gửi đến các cơ quan theo đúng quy định. 2.1.3.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Thái Hòa Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được xây dựng theo trình tự chung của hình thức Sổ Nhật ký chung và yêu cầu quản lý của kế toán. Nhờ sử dụng phầm mềm kế toán trong hạch toán, công việc ghi sổ kế toán được tiến hành đơn giản và thuận tiện hơn. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ chứng từ gốc kế toán tập hợp và phân loại theo từng phần hành, kiểm tra ban đầu về các quy định ghi chứng từ. Dữ liệu kế toán sẽ được vào máy theo từng phần hành riêng biệt. Từ dữ liệu ban đầu chương trình sẽ tự động quản lý vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo trình tự ghi sổ, cuối kỳ sau khi kiểm tra tính cân đối và thực hiện các bút toán cuối kỳ cũng như bút toán điều chỉnh, kế toán chạy chương trình lập các Báo cáo tài chính. Toàn bộ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty Thái Hòa được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt Chú thích: Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ (tháng, quý) : Quan hệ đối ứng : 2.2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HOÀ 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thái Hoà. 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Thái Hòa tiêu hao lao động sống và lao động vật hóa của mình. Hao phí lao động sống đó là tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Hao phí về lao động vật hóa đó là các khoản hao phí cho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất, khấu hao tài sản cố định… 2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Để thuận tiện cho quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Công ty TNHH Thái Hòa tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành (hay theo công dụng và mục đích của chi phí phát sinh). Theo cách phân loại này Công ty xác định các chi phí giống nhau về công dụng và mục đích sử dụng để tập hợp vào một khoản mục giá thành. Đó là các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đó là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản phải trả, thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất như: Tiền lương, các khỏan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Chi phí sản xuất chung là các chi phí sử dụng để phục vụ cho sản xuất, không trực tiếp tạo giá trị vật chất sản phẩm, nhưng tiêu hao tại phân xưởng. Đó là chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, và các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. 2.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, nơi phát sinh chi phí mà kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí. Công ty TNHH Thái Hòa sản xuất sản phẩm trên cơ sở hợp đồng ký kết với khách hàng và các đối tác, đồng thời Công ty cũng sản xuất sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Vì vậy để tạo điều kiện cho công tác tính giá thành, kế toán tại công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo sản phẩm. Tức là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên đặc điểm quan trọng nhất liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí là việc sản xuất các sản phẩm của Công ty được cụ thể theo từng chi nhánh và từng phân xưởng. Trong đó bốn chi nhánh đặt tại vùng nguyên liệu sẽ có nhiệm vụ thu mua và sản xuất đồng thời cà phê nhân Arabica và cà phê nhân Robusta. Riêng đối với hai phân xưởng Liên Ninh và Giáp Bát đặt tại Hà Nội, phân xưởng Liên Ninh sản xuất cà phê nhân Arabica, phân xưởng Giáp Bát sản xuất cà phê hòa tan. Vậy nên để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh gắn với sản phẩm, kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất loại sản phẩm cần tập hợp chi phí. Từ đối tượng tập hợp chi phí theo từng sản phẩm, tạo điều kiện quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất từ góc độ nhà quản lý cũng như người làm kế toán. Do đó để thuận tiện cho việc nghiên cứu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em xin đi sâu nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí tại phân xưởng sản xuất Liên Ninh sản xuất cà phê nhân Arabica, là mặt hàng chủ yếu của Công ty Thái Hòa. 2.2.2. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thái Hoà. 2.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng. a. Chứng từ sử dụng. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thái Hòa sử dụng các chứng từ sau: - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Bảng tính lương - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Bảng định mức vật tư sử dụng - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ b. Tài khoản sử dụng. Kế toán tại Công ty Thái Hòa sử dụng các tài khoản sau để tập hợp chi phí: - Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng tại phân xưởng sản xuất sản phẩm, được dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Tuy nhiên do nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nên kế toán tập hợp chi phí không sử dụng tách biệt tài khoản chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. - Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để tập hợp chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH và BHYT phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung: Dùng để tập hợp chi phí phát sinh tại phân xưởng có liên quan đến sản xuất và phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Riêng đối với tài khoản 627, được chi tiết theo từng đối tượng phát sinh, đó là: TK 6271: Lương nhân viên quản lý phân xưởng TK 6272: Chí phí nguyên vật liệu TK 6273: Công cụ dụng cụ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền mặt khác Việc chi tiết hóa tài khoản 627 nhằm cụ thể nguồn gốc phát sinh chi phí, giúp kế toán của Công ty nắm vững biến động của nội dung chi phí sản xuất chung trong kỳ. 2.2.2.2. Quy trình hạch toán các khoản mục chi phí. Kế toán tại Công ty TNHH Thái Hòa vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho cũng như chi phí sản xuất. Việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, cũng là theo phân xưởng sản xuất. Hàng ngày kế toán tại phân xưởng tập hợp toàn bộ các chứng từ liên quan đến các khoản mục chi phí sản xuất, như nguyên vật liệu xuất dùng, bao bì, dụng cụ xuất dùng và dịch vụ mua ngoài… Chứng từ này sẽ được chuyển đến phòng kế toán của công ty, phân loại và nhập vào chương trình kế toán của công ty. Đến cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho toàn phân xưởng sản xuất. Toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiền qua sơ đồ 2.4 trang bên cạnh: a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ. Sơ đồ 2.4 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất Chứng từ gốc về chi phí và bảng phân bổ Nhật ký chi tiền Nhật ký chung Bảng tính giá thành và các bảng tổng hợp chi tiết chi phí Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái các TK 621,6222,627, 152, 154,… Chú thích: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu : Với Công ty Thái Hòa chi phí về nguyên vật liệu chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu chính. Đồng thời chi phí về nguyên vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của Công ty, cũng như trong giá thành sản phẩm. Vì vậy hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng lớn trong xác định giá thành sản phẩm và xác định hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu chính sử dụng chế biến tại phân xưởng của Công ty là cà phê Arabica quả tươi sau thu hoạch hoặc cà phê quả khô (hay cà phê thóc khô), và cà phê nhân xô. Trong khi đó nguyên vật liệu phụ là than đa, dầu dùng chạy máy và bôi trơn, ngoài ra còn một số chất phụ gia và khoáng chất được sử dụng để tạo ra hương vị và nâng cao chất lượng cà phê. Với cà phê nguyên liệu, thường không có được sự đồng đều về quy cách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà- Hà Nội.DOC
Tài liệu liên quan