MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 2
I.Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2
II. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 3
1.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 3
1.1.Khái niệm chi phí sản xuất: 3
1.2.Phân loại chi phí sản xuất: 3
1.3. Đối tưọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 5
2. Gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 5
2.1.Khái niệm. 5
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 6
2.3.Đối tượng tính giá thành 7
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 7
III.Kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 8
1.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 8
1.1.Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp. 9
1.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 10
1.3 .Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. 10
2.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty 11
3.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 12
4.Kế toán giá thành sản phẩm trong DN XL. 13
4.1.Kỳ tính giá thành. 13
4.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 13
CHƯƠNG II: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINASHIN 15
2.1.2.Các lĩnh vực kinh doanh của công ty CP ĐTXD ViNaShin. 15
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và điều hành kinh doanh tại Công ty ( Sơ đồ 6) 16
2.1.4.Một số chỉ tiêu đạt được trong năm 2008-2009. 17
2.1.5.Đặc điểm tổ chức bộ máy công tác kế toán tại Công ty. 17
2.2.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng ViNaShin. 19
2.2.1.Phân loại chi phí và đối tượng kế toán tập hợp chi phí tại công ty. 19
2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty CP Đầu Tư Xây Dựng ViNaShin. 20
2.3.Đối tượng tính giá thành SPXL tại công tu CP Đầu Tư Xây Dựng ViNaShin 31
2.3.1.Đối tượng tính giá thành 31
2.3.2.Kỳ tính giá thành. 31
2.3.3.Xác định sản phẩm dở dang ở công ty. 31
2.3.4.Phương pháp tính giá thành. 32
CHƯƠNG III: 33
MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT AVF TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP 33
3.1.Nhận xét đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Đầu Tư Xây Dựng ViNaShin. 33
3.2.Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 35
KẾT LUẬN 37
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng ViNaShin- LiCoGi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
Chi phí phân bổ cho đối tượng i
=
Tổng chi phí cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Tổng tiêu thức phân bổ
1.1.Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
- Nội dung: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm : vật liệu chính, vật liệu phụ,vật kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết thiết bị xây dựng cơ bản dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình( không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công)
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trường hợp không tính riêng thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo quy định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện.
- Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng cho các hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ,lao vụ của DNXL.
- Kết cấu TK 621
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: + Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển CPNVLTT vào bên Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Cuối kỳ TK 621 không có số dư.
- Trình tự kế toán tập hợp CPNVLTT( Sơ đồ 1)
1.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lượng của nhân công trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp riêng theo từng công trình, hạng mục công trình.
- TK sử dụng: TK622- Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm( xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lương, tiền công lao động của công nhân. (Đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích theo lương về BHXH,BHYT,KPCĐ)
Bên Có:Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối kỳ TK 622 không có số dư.
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp( Sơ đồ 2)
1.3 .Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
- Nội dung: Bao gồm toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp như: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công,sửa chữa thường xuyên máy thi công, tiền thuê máy thi công.
- Tài khoản sử dụng: TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
- Kết cấu TK 623
Bên Nợ: các chi phí liên quan đến máy thi công
Bên Có: Kết chuyển CP sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154- CPSXKD dở dang.
Cuối kỳ TK 623 không có số dư
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí máy thi công ( Sơ đồ 3)
1.4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của đội xây lắp, chi phí tiền lương của nhân viên đội xây lắp, chi phí khấu hao xe, máy thi công,các khoản trích về BHXH, BHYT,KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và của nhân viên đội xây lắp thuộc biên chế của DN và chi phí khác bằng tiền có liên quan đến hoạt động của đội xây lắp
Chi phí sản xuất chung được hạch toán chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và theo các điều khoản quy định.Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức thích hợp, như dựa vào chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất theo dự toán
- Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Kết cấu TK 627
Bên Nợ: Chi phí phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản ghi giảm CPSXC
+ Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154- CPSXKD dở dang - Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung( Sơ đồ 4)
2.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty
- Nội dung và tài khoản sử dụng:
Chi phí sản xuất kinh doanh trong DNXL bao gồm những chi phí có liên quan đến việc SXKD của DN đã được tập hợp vào bên Nợ TK 621,622,623,627.
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện ở TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Trên TK này các chi phí trực tiếp xây lắp công trình được hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình.
- Kết cấu TK 154
Bên Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Bên Có: Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, trị gía phế liệu thu hồi.
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN( Sơ đồ 5)
3.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang trong DNXL là CT,HMCT chưa hoàn thành hoặc khối lượng công tác xây lắp thi công dở dang chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán.Việc đánh gía sản phẩm dở dang trong ngành xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa 2 bên giao và nhận thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành mà đơn vị xây lắp đã xác định.
Nếu quy định thanh toán sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá sản phẩm là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành .Do đó nếu đến cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tính vào giá trị sản phẩm dở dang.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định giá trị dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá trị theo chi phí thực hiện sau khi đã phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán.
Hiện nay DN thường đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp đánh giâ sản phẩm dở dang theo đơn giá dự toán:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế khối lượng dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
4.Kế toán giá thành sản phẩm trong DN XL.
4.1.Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời điểm mà CT,HMCT hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng.Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo đối tượng tính giá thành.Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao CT và đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi thi công đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị. Do đó việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế toán chỉ thực sự phát huy tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
4.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a.Phương pháp giản đơn( trực tiếp)
Là phương pháp chủ yếu được áp dụng hiện nay, cho phép cung cấp kịp thời số liệu về giá thành sản phẩm trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán cũng đơn giản và dễ thực hiện.
Gía thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao
=
CP thực tế của KLXL DD đầu kỳ
+
CP thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ
-
CP thực tế của KLXL DD cuối kỳ
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí sản xuất thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của công trình
Nếu đối tượng tập hợp chi phí là cả công trình nhưng yêu cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Gía thành thực tế của hạng mục công trình
=
Chi phí dự toán của hạng mục công trình
x
Hệ số phân bổ
b.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Áp dụng đối với DN nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng.Toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
c.Phương pháp tính gía thành theo định mức.
Áp dụng đối với DN có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, đinh mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý.Có tác dụng trong việc kiểm tra tình hình thực tế thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất, giảm bớt được khối lượng ghi chép, tính toán và có hiệu quả cao.
Gía thành thực tế SPXL
=
Gía thành định mức SPXL
+
Chênh lệch do thay đổi định mức
+
Chênh lệch do thoát ly định mức
-
-
CHƯƠNG II:
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINASHIN
2.1.Tổng quan về Công ty CP Đầu Tư xây dựng ViNaShin
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Đầu Tư xây dựng ViNaShin.
Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng ViNaShin-LiCoGi
Vốn điều lệ : 10.000.000.000 VNĐ
Trụ sở chính : 109 Quán Thánh-Ba Đình-Hà Nội
Điện thoại : 0462934015 Fax : 0435584015
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103021544 ngày 26/12/2000 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty CP ĐTXD ViNaShin-LiCoGi là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam được thành lập năm 2007.Những năm đầu mới thành lập, công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thi công các công trình thủy điện, xử lý và thi công nền móng công trình.Sau vài năm hoạt động công ty đã mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động sang các lĩnh vực như:sản xuất gia công,lắp dựng kết cấu thép, sản xuất đồ gỗ gia dụng,mua bán vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng khu công nghiệp…
Trong 2 năm hình thành và phát triển công ty đã đạt được khá nhiều thành tựu cơ bản trong lĩnh vự đầu tư xây dựng.
2.1.2.Các lĩnh vực kinh doanh của công ty CP ĐTXD ViNaShin.
Xây dựng các công trình xây dựng, công nghiệp,giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thụât đô thị, xây dựng các công trình cảng biển, cảng sông, cấp thoát nước,xây dựng lắp đặt đường dây và cáp điện, trạm biến áp
Lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà, khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, kho tang bến bãi.Tư vấn về đầu tư xây dựng
Thiết kế công trình nội ngoại thất với công trình xây dựng dân dụng,công nghiệp.Thiết kế công trình cảng đường thuỷ.Thiết kế tổng mặt bằng, biện pháp thi công và tổ chức thiết kế các công trình đường bộ đến loại 4
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và điều hành kinh doanh tại Công ty ( Sơ đồ 6)
* Chức năng của các bộ phận
Đại hội cổ đông:Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty,bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ quyền.
Hội đồng quản trị:Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện các quyền nhân danh công ty, trừ những quyền thuộc ĐHCĐ
Ban kiểm soát: Kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành kinh doanh của công ty.Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính, tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động SXKD và tài chính của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng trợ giúp cho HĐQT và BGĐ công ty quản lý và hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực, cũng như đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Phòng tài chính kế toán:Có chức năng giúp việc cho HĐQT và GĐ công ty trong việc tổ chức , đào tạo công tác Tài chính-Kế toán trong toàn công ty.Lập kế hoạch quản lý kinh tế tài chính, lập và gửi các báo cáo thống kê , báo cáo tài chính hàng quý
Phòng Đầu tư: Tham mưu cho HĐQT và BGĐ công ty tìm kiếm cơ hội đầu tư,tham gia đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các dự án kinh doanh phát triển, đầu tư các dự án sản xuất
Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Đảm nhiệm khối lượng công việc mang lại giá trị sản lượng lớn cho công ty.Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây dựng, tham gia đấu thầu các dự án, các hạng mục công trình và dự án.
2.1.4.Một số chỉ tiêu đạt được trong năm 2008-2009.
Qua bảng tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2009 của Công ty( Biểu 1) ta có thể thấy các chỉ tiêu của năm sau nhìn chung đều tăng so với các chỉ tiêu của năm trước, chứng tỏ quá trình hoạt động qua các năm có tăng và thu được hiệu quả.Có thể thấy mức tăng trưởng doanh thu của công ty mang tính tương đối ổn và có xu hương tăng.
2.1.5.Đặc điểm tổ chức bộ máy công tác kế toán tại Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty( Sơ đồ 7)
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán.
- Kế toán trưởng: Phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các kế toán viên của công ty, yêu cầu tất cả các bộ phận trong công ty chuyển đầy đủ kịp thời những tài liệu cần thiết cho công việc kế toán
- Kế toán ngân hàng:Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong quản lý và sử dụng tiền mặt. Phản ánh tình hinh tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Kế toán tiền lương và BHXH:
+Lập bảng lương thanh toán ,thanh toán lương cho công nhân viên chức,đồng thời phụ trách sổ cái TK 334,tk 338 từ chứng từ gốc để lập bảng tính lương và bảo hiểm xã hội
+Tính toán và nộp các khoản BHXH, BHYT cho công nhân. Tập hợp các khoản thuế đầu vào, đầu ra để lập tờ khai hàng tháng.
- Kế toán TSCĐ: Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các hoá đơn chứng từ, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và lập thành các chứng từ ghi sổ.
Phản ánh tình hình xuất bán thành phẩm, các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Kế toán NVL: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh đầy đủ số lượng và giá trị NVL nhập kho và xuất kho, phát hiện kịp thời NVL thừa thiếu, ứ đọng, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra
- Thủ quỹ : Quản lý quỹ tiền mặt của công ty.Tập hợp các chứng từ phát sinh, phân loại, vào sổ quỹ tiền mặt.Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt tại Qũy hàng ngày.
* Các chính sách – chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán kế toán: Việt Nam đồng ( VNĐ)
- Niên độ kế toán:Bắt đầu từ 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/ 12 hàng năm
- Kế toán hàng tồn kho: Xác định theo phương pháp kê khai thường xuyên
Gía trị HTK được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
- Hình thức ghi sổ : Nhật ký chung ( Sơ đồ 8)
2.2.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng ViNaShin.
2.2.1.Phân loại chi phí và đối tượng kế toán tập hợp chi phí tại công ty.
a.Phân loại chi phí sản xuất tại công ty.
Chi phí sản xuất tại công ty CP Đầu Tư Xây Dựng ViNaShin gồm toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình xây dựng và lắp đặt.Để bớt khó khăn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất, Công ty phân loại chi phí theo khoản mục, căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phat sinh chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản.Bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
b.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Để phản ánh đầy đủ và chính xác các chi phí trong quá trình sản xuất đồng thời cung cấp số liệu cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất, thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là rất quan trọng.Đối với sản phẩm của công ty thường mang tính đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình và hạng mục công trình.
2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty CP Đầu Tư Xây Dựng ViNaShin.
Để tiện cho việc theo dõi em lấy số liệu từ HMCT Thành cầu tàu- Hầm trong công trình xây dựng nhà máy Lọc dầu Dung Quất (THANHCAUTAUDQ)
Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong ngành xây lắp phức tạp nên để quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí thì việc nhận biết và phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặc biệt quan trọng.Bầt kỳ công trình nào, trước khi thi công đều phải tập hợp dự toán đơn giá chi tiết cho từng hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí.Trên cơ sở đó ban lãnh đạo công ty và hội đồng giao khoán sẽ xét duyệt và đi đến quuyết định ký hợp đồng giao nhận thầu
a.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất (60% - 70%) và đóng vai trò quan trọng trong giá thành xây lắp. Tại công ty Vận tải và Xây dựng, nguyên liệu được sử dụng nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau.
Đối với ngành xây lắp nói chung cũng như công ty CP Đầu Tư Xây dựng ViNaShin thì chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình.Bên cạnh đó, vật liệu trực tiếp sử dụng để thi công gồm nhiều chủng loại, được sử dụng cho nhiều mục đích nên việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng đến quy mô giá thành cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Vì vậy việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất NVL là vấn đề đặc biệt quan trọng
NVL chủ yếu của công ty bao gồm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, đá, nhựa đường…
- Công cụ dụng cụ: cuốc, xẻng, thiết bị bảo hộ lao động….
* Tài khoản sử dụng:
- TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp để phản ánh thực tế vật liệu mua vào xuất dùng cho thi công công trình.
* Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị cấp vật tư, Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu giao hàng…
* Phương pháp hạch toán:Khi nhận được các chứng từ liên quan của vật tư mua về sử dụng cho công trình,kế toán mở “ Sổ chi tiết theo dõi vật tư” cho từng công trình,HMCT .Gồm: Chứng từ, hoá đơn.. .Sau đó, chuyển cho kế toán tổng hợp.Kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động vào Nhật Ký Chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 621(Biểu 2) và các sổ liên quan.
* Trường hợp mua vật tư xuất thẳng đến nơi thi công , kế toán ghi:
Nợ TK 621: Giá mua ghi trên hoá đơn
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331,141(2), 111(1): Tổng số tiền phải trả
Ví dụ: Căn cứ vào HĐGTGT của công ty Cổ Phần PHAĐIN (Biểu 4) kế toán hạch toán chi phí vật liệu cho HMCT THANHCAUTAUDQ
Nợ TK 621 : 200.000.000
Nợ TK 133(1): 20.000.000
Có TK 331(1): 220.000.000
* Trường hợp xuất vật tư từ kho:
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 176 ngày 03/12/2008 , xuất 100 bao xi măng Bỉm Sơn trị giá 5.000.000 cho công trình Nhà máy Lọc Dầu Dung Quất.Kế toán tính vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.Kể toán ghi:
Nợ TK 621: 5.000.000
Có TK 152: 5.000.000
Cuối tháng, sau khi khớp số liệu giữa Sổ chi tiết, Sổ cái, kế toán tổng hợp chi phí và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154: 270.000.000
Có TK 621 : 270.000.000
b.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung:Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm : lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp , cả công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài
* Tài khoản sử dụng:
- TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp
* Chứng từ sử dụng: Hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng, bảng tạm ứng lương, bảng thanh toán lương…
* Phương pháp hạch toán:
Tại công ty áp dụng hình thức trả lương khoán đối với công nhân trực tiếp tham gia sản xuất theo công thức:
Số tiền lương khoán của 1 CN = Số công trong 1 tháng x Đơn giá khoán
Lương khoán được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán khi công việc hoàn thành được tính giá.Đây là hình thức tiền lương tính cho công việc có đinhk mức hao phí nhân công và được thể hiện trên các hợp đồng giao khoán.
Ví dụ: Anh Lương Văn Hải là công nhân xây dựng( thợ chính) trong HMCT THANHCAUTAUDQ, số ngày công là 22 ngày.Lương 1 tháng của anh Hải là: 80.000x 22= 1.760.000 VNĐ ( lương 1 ngày là 80.000).Căn cứ vào Bảng thanh toán lương(Biểu 5).Kế toán ghi:
Nợ TK 622 : 1.760.000
Có TK 334(1): 1.760.000
Đối với HMCT THANHCAUTAUDQ ,lương của công nhân Tháng 12/2008 là 200.000.000 VNĐ .Trong đó lương công nhân biên chế là 125.000.000 VNĐ, lương công nhân thuê ngoài là 75.000.000VNĐ. Căn cứ vào Bảng thanh toán lương tháng 12 kế toán định khoản:
Nợ TK 622 : 200.000.000
Có TK 334(1): 125.000.000
Có TK 334(2): 75.000.000
Sau đó kế toán lên Sổ chi tiết TK 622 (Biểu 6)và Sổ Cái TK 622 (Biểu 7)
Cuối tháng, sau khi khớp số liệu giữa Sổ chi tiết, Sổ cái, kế toán tổng hợp chi phí và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 : 250.000.000
Có TK 622 : 250.000.000
c.Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung: Máy thi công là máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây dựng công trình’; máy nén khí, máy rải đá, máy đầm, cần cẩu..Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty bao gồm: chi phí về nhiên liệu( xăng, dầu…) tiền lương cho công nhân lái máy, phụ máy, chi phí khấu hao máy và các khoản chi khác.Các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy: BHXH, BHYT,KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung.
* Tài khoản sử dụng:
-TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công và TK 154(2) “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- đội máy thi công” .
TK 623 được chi tiết như sau:
- TK 623(1): Chi phí nhân công
-TK 623(2): Chi phí vật liệu
-TK 623(3): Chi phí công cụ , dụng cụ
- TK 623(4): Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 623(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 623(8): Chi phí bằng tiền khác
* Chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê máy, bảng thanh toán tiền thuê máy, bảng chấm công, bảng phân bổ NVL, CCDC….
* Phương pháp hạch toán:
- Chi phí nhân công điều khiển máy: Gồm tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển và các khoản trichs theo lương của công nhân điều khiển máy.Tiền lương công nhân căn cứ vào Nhật trình xe máy hoặc Phiếu xác nhân khối lượng công việc có xác nhân của đội trưởng hoặc đội máy thi công.Kế toán căn cứ vào bảng chấm công tính lương theo công thức:
Tiền lương = Số ngày công x mức lương khoán
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 8).Kế toán ghi:
Nợ TK 6231: 25.025.000
Có TK 334 : 25.025.000
-Chi phí vật liệu máy thi công:
Chi phí máy thi công chủ yếu là nhiên liệu chạy máy và các phụ tùng thay thế, sửa chữa.Căn cứ vào phiếu xuất nhiên liệu( xăng, dầu, mỡ…) kế toán sẽ định khoản
Ví dụ: Chi phí về nhiên liệu cho HMCT THANHCAUTAUDQ trong tháng 12/2008 là 8.000.000 VNĐ.Căn cứ vào phiếu xuất nhiên liệu.Kế toán định khoản: Nợ TK 623(2): .8.000.000
Có TK 152: .8.000.000
Sau đó kế toán lên sổ chi tiết TK 6232 (Biểu 10)
-Chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng cho máy thi công:Phương pháp hạch toán tương tự như cách hạch toán công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất chung.Kế toán định khoản:
Nơ TK 623(3): Gía trị công cụ dụng cu xuất dùng 1 lần
Có TK 153
Nợ TK 623(3) : Gía trị một lần phân bổ
Có TK 142
Ví dụ: Xuất phụ tùng máy thi công trị giá 21.000.000 VNĐ loại phân bổ 1 lần.Kế toán ghi:
Nợ TK 623(3):21.000.000
Có TK 153: 21.000.000
Số liệu nhập vào máy sẽ được chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 623(3)- (Biểu 11 )
*Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình của công ty.Công ty sử tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Kế toán sẽ lập bảng tính khấu hao TSCĐ hàng tháng cho đội máy thi công.Số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo các đối tượng quản lý TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết TSCĐ, song được phân loại ra: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị văn phòng(.Biểu 12)
Dựa vào Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán nhập số liệu vào máy tính dựa theo định khoản sau:
Nợ TK 623(4): 65.607.371
Có TK 214: 65.607.371
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài của đội máy thi công bao gồm chi phí điện, nước, điện thoại…Hạch toán như chi phí mua ngoài phát sinh trong khoản mục chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào Sổ chi tiết TK 623(7) (Biểu 13) Kế toán ghi:
Nợ TK 623(7) :36.450.131
Có TK 111: 36.450.131
-Chi phí bằng tiền khác: Chi phí vận chuyển máy...TK sử dụng là TK 623(8)
Ví dụ: Căn cư vào các hoá đơn, chứng từ.Kế toán ghi:’
Nợ TK 623(8): 8.000.000
Có TK 111: 8.000.000
Từ các số liệu trên kế toán tổng hợp và ghi vào Sổ chi tiết TK 623 ( 6231,6232,6233,6234,6237) .Máy tính sẽ tự động vào Sổ nhất ký chung (Biểu)
Cuối tháng, sau khi khớp số liệu giữa các chứng từ, Sổ chi tiết, Sổ cái, kế toán tổng hợp chi phí và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 : 164.082.502
Có TK 623 : 164.082.502
d.Kế toán tập hợp chi phí sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31378.doc