MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Đặc điểm chung về ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm ngành xây lắp 3
2. Yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 4
2.1 Yêu cầu trong công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 4
2.2 Nhiệm vụ trong công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 5
3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 6
3.1 Khái niệm về chi phí sản xuất 6
3.2 Phân loại chi phí sản xuất 6
4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 8
4.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 9
5. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 11
5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 12
5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 13
5.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 15
6. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh gía sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 18
6.1 Tập hợp chi phí sản xuất 18
6.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang 19
7. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 20
7.1 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 20
7.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 21
7.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
8. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp 24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
1. Khái quát chung về công ty 26
1.1 Quá trình hình thành và phát triền của công ty 26
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 28
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 30
2. Nguyên tắc, đối tượng và Phân loại kế toán chi phí sản xuất tại côngty CP xây dựng công trình Thành Long 34
2.1 Nguyên tác kế toán chi phí sản xuất 34
2.2 Đối tượng và phn loại kế toán chi phí sản xuất tại công ty 34
3. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP xây dụng công trình Thành Long 35
3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 35
3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 44
3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 52
3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 58
3.5 Tập hợp chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 66
4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 66
4.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 66
4.2 Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 67
4.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 68
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
1. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty 71
2. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty 71
3. Nhưng khó khăn, tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gái thành tại công ty 72
4. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 74
86 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng công trình Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n gây ra chênh lệch đó.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
=
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
+
-
Chênh lệch do thay đổi định mức
+
-
Chênh lệch do thoát ly định mức
Ø Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng thích hợp đối với công việc xây dựng các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đội sản xuất khác nhau.Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp chi phí sản xuất trừ đi chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ. Công thức:
Z = Dđk + C1+ C2+ C3…+ Cn – Dck
Trong đó
Z : giá thành thực tế toàn bộ công trình
Dđk : Chi phí thực té sản phẩm dở dang đầu kỳ
C1, C2,…Cn : Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình
Dck : Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ
8. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng
Tuỳ theo đặc điểm SXKD, điều kiện của mình mà doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng tuỳ các hình thức kế toán mà áp dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó cho phù hợp.
Ø Hình thức nhật ký chung
Bao gồm các sổ:
Sổ nhật ký chung : Dùng để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng TK làm căn cứ ghi sổ cái
Sổ cái tài khoản :Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo từng tài khoản như sổ cái TK 621, 622,623….
Sổ chi tiết các tài khoản : Được mở cho từng đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết mà trên sổ tổng hợp không phản ánh được như sổ chi tiết 621, 622,….
Ø Hình thức chứng từ ghi sổ
Bao gồm các sổ như:
Sổ đăng ký chúng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Sổ chi tiết tài khoản
Ø Hình thức nhật ký - sổ cái
Bao gồm các sổ:
Nhật ký sổ cái
Các sổ kế toán chi tiết
Ø Hình thức nhật ký chứng từ
Bao gồm các sổ:
Nhật ký chúng từ
Bảng kê
Sổ cái
Sổ kế toán chi tiết
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
1. Khái quát chung về công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty : CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
- Tên tiếng anh : Thanh Long work construction joint stock company
- Trụ sở : Số 215A Đường 208 An Đồng – An Dương - Hải Phòng
- Mã số thuế : 0200.759958
- Điện thoại : 0313.913300
Fax : 0313.913301
- Tài khoản của công ty được mở tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng. Số tài khoản : 321.100.00.307.302
Công ty cổ phần xây dựng công trình Thành Long tiền than là một đội xây dựng của công ty Thành Long. Sau đó đến năm 2005 thành lập xí nghiệp xây dựng số 2 thuộc công ty Thành Long. Đến ngày 08 tháng 02 năm 2006 được đổi tên thành công ty CP xây dựng công trình Thành Long.
Từ khi còn là một đội xây dựng công ty đã tham gia nhiều công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, đảm bảo chất lượng, tiến độ, kỹ thuật, thuộc các lĩnh vực công nghiệp dân dụng , giao thông, thuỷ lợi ….
Cho đến nay, công ty đã đào tạo và có được một đội ngũ quản lý cán bộ kỹ thuật năng động, giàu kinh nghiệm cùng với lực lượng công nhân lành nghề, thi công nhiều công trình đạt chất lượng cao.
Các thiết bị, xe, máy thi công của công ty có đủ chủng loại với tính năng kỹ thuật hiện đại, đẩm bảo tcho thi công các công trình có tính năng kỹ thuật phức tạp , quy mô lớn đòi hỏi kỹ thuật cao, tiến độ mạnh.
Trong quá trình phát triển của mình, công ty luôn khẳng định uy tín của mình bằng các sản phẩm, công trình có chất lượng cao, tiến độ thi công nhanh, vì vậy đã được nhiều cơ quan và các chủ đầu tư đánh giá cao
Tóm tắt tình hình tài chính của công ty trong 2 năm gần đâyư
Số TT
Tài sản
Năm 2007
Năm 2008
01
Tài sản cố định
8.837.863.000
10.245.758.000
02
Tài sản lưu động
21.410.090.000
24.215.546.000
03
Vốn kinh doanh
7.000.00.000
7.000.000.000
04
Doanh thu thuần
27.500.000.000
35.354.000.000
05
Giá vốn hàng bán
26.970.564.000
34.564.084.700
TT
Năm
Doanh thu VNĐ
1
Năm 2007
27.500.000.000
2
Năm 2008
35.354.000.000
1.2 Đặc điểm họat động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần xây dựng công trình Thành Long là đơn vị có tư cách pháp nhân với chức năng sản xuất theo lĩnh vực:
Xây dựng nhà các loại
Xây dựng các công trình kỹ thuật khác như: công trình công nghiệp, công trình thuỷ, thuỷ lợi, công trình nhà máy chuyên ngành đóng tàu
Hoạt động xây dưng chuyên dụng : tư vấn xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng , lập hồ sơ dự thầu , kinh doanh tổng thầu các công trình xây dựng , công nghiệp, san lấp mặt bằng, nạo vét công trình thuỷ.
Giám đốc
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
P. Tài chính- Kế toán
P. Kế hoạch - Kỹ thuật
Đ ội cơ g ới
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 6
Đội xây dựng số 5
Đội xây dựng số 4
Đội xây dựng số 3
P. Tổ chức – Hành chính
Phó giám đốc
Trong đó:
Ø Giám đốc công ty
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành chung và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
Ø Phó giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty trực tiếp điều hành sản xuất, điều dộng nhân lực và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty
Ø Phòng Tài chính - Kế toán
Bộ phận kế toán có trách nhiệm tập hợp các hoá đơn chứng từ, các cân đối sổ sách kế toán, theo dõi công nợ , theo dõi quá trình xuất, nhập vật tư, làm thủ tục tạm ứng, thanh quyết toán công trình, chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Ø Bộ phận kế hoạch kỹ thuật
Bộ phận kế hoạch có trách nhiệm lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất với các công trình yêu cầu phải đấu thầu, kiểm tra đối chiếu giữa bảng vẽ thi công với dự toán, tiên lượng, bóc tách chi tiết toàn bộ khối lượng vật tư của công trình, lập phương án và tiến độ thi công, lập phương án phòng chống cháy nổ, bảo cệ môi trường,…kết hợp với các dội trưởng báo cáo thường xuyên với phó giám đốc công ty, liên hệ với chủ đầu tư tìm vị trí xây lán trại, khu vực tập kết vật liệu…..
Ø Bộ phận tổ chức hành chính
Chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, con người.Phòng tỏ chức hành chính tham mưu cho giám đốc về công tác cán bộ sắp xếp lại bộ máy quản lý điều hành quản lý sản xuất trực tiếp và đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài ra, căn cứ vào tình hình sản xuất, phòng tổ chức còn tham mưu cho giám đốc về tổ chức lao dộng trên cơ sở sử dụng lao động có hiệu qủa và tính lương cho cán bộ công nhân viên theo đơn giá quy định của công ty và chính sách trả lương của Nhà nước.
Ø Các đội xây dựng
Đứng đầu là đội trưởng chỉ đạo công nhân, giao việc cụ thể đến từng nhóm, cá nhân theo công việc của Phó giám đốc công ty giao, chịu trách nhiệm tổ chực thi công, về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường….kết hợp với phòng kế hạch kỹ thuật báo cáo thường xuyên về tình hình công việc tiến đột thực hiện cho Phó giám đốc công ty.
Ø Đội cơ giới
Gồm 15 công nhân. Tổ chức điều hành mọi hoạt động vận tải của công ty, giao việc cụ thể đến từng nhóm, cá nhân theo công việc của phó giám đốc công ty giao, chịu trách nhiệm về an toàn lao động,phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường….
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Để phát huy vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty CP xây dựng công trình Thành Long đã tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, tuân theo đúng các nguyên tắc tổ chức kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường hiện nay.
Kế toán trưởng
Sơ đồ bộ máy kế toán
thủ kho thủ quỹ
Nhân viên kế toán 3
Nhân viên kế toán 2
Nhân viên kế toán 1
Trong đó
Ø Kế toán trưởng
Có nhiệm vụ điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế toán
Thiết lập tổ chức quản lý bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của toàn công ty
Hoàn thành báo cáo tài chính, công nợ, thống kê quyết toán đúng thời điểm
đảm bảo nội dung các bản báo cáo phải trung thực hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Có trách nhiệm đảm bảo về tính an toàn và bí mật cho các dữ liệu, tài liệu và sổ sách kế toán
Ø Nhân viên kế toán 1
Theo dõi thu chi tiền mặt
Quan hệ với ngân hang
Làm lương và quản lý sổ lương của khối văn phòng
Theo dõi công tác bảo hiểm
Lưu trữ sổ liên quan đến các cổ đông
Theo dõi công nợ nội bộ
Ø Nhân viên kế toán 2
Theo dõi công nợ khách hàng
Hướng dẫn nghiệp vụ và công tác kế toán cho các đơn vị
Lập các bảng biểu cề tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh
Làm báo cáo tài chính
Quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ sỏ thiết bị của phòng
Vào sổ theo dõi tài sản của công ty
Ø Nhân viên kế toán 3
Chịu trách nhiệm về việc nhập số liệu xuất bán hàng, ghi nhận các hoá đơn
Thực hiện việc kê khai thuế, theo dõi thuế hàng tháng và các khoản nộp
Ø Thủ quỹ - thủ kho
Quản lý tiền, nhập xuất tiền mặt, ngân phiếu
Quản lý hồ sơ, sổ sách liên quan đến việc thu – chi tiền
1.4.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng
Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của công ty, công ty CP xây dựng công trình Thành Long đã lụa chọn hình thức kế toán “ Nhật ký chung ”
Hàng ngày các kế toán sẽ căn cứ vào các chững từ gốc như phiếu nhập , phiếu xuất… để vào sổ nhật ký chung. Sau đó từ nhật ký chung kế toán sẽ tiến hành đưa các số liệu vào sổ cấi các tài khoản liên quan như 621, 622, 623…Cuối kỳ kết chuyển các tài khoản này sang tài khoản 154 theo từng sản phẩm, đến khi hoàn thành công trình hặc nghiệm thu.
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc ( phiếu nhập, phiếu xuất, bảng phân bổ tiền lương….)
s
Sơ đồ : Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Ø Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng cân đối số phát sinh
2. Nguyên tắc, đối tượng và phân loại chi phí sản xuất tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long
2.1 Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất
Để đảm bảo tính thống nhất, ở công ty thực hiện việc hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Công ty tính chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp theo 4 khoản mục đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Những chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp( nếu có) không hạch toán vào giá thành sản phẩm mà hạch toán vào TK 642, cuối kỳ kết chuyển TK 642 sang TK 911. Những khoản chi phí khác như chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính….không hạch toán vào chi phí sản xuất và không tính giá thành.
Giá thành công tác xây lắp là những công trình, hạng mục công trình hoàn thành, công trình, hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật theo yêu cầu.
2.2 Đối tượng và phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc làm cần thiết, không thể thiếu được đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng, để đáp ứng tốt nhu cầu quản lý, công ty CP xây dựng công trình Thành Long đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là những công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình
Phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Chi phí sản xuất trong công ty được tập hợp theo những khoản mục sau đây:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí như
Chi phí nhân viên quản lý sản xuất
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Do phạm vi hoạt động của công ty rộng, thi công nhiều công trình, hạng mục công trình nên trong khuôn khổ đề tài nay em xin lấy số liệu của công trình Phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng.
3. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cp xây dụng công trình Thành Long
3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công tình xây dựng. Chính vì thế mà việc hạch toán một cách chính xác và đầy đủ nguyên vật liệu là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Hiểu được rõ tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng tới việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công trường.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng của công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính ( như : gạch, đá, cát ,…) vật liệu phụ ( như: sơn, vôi, đinh….)
Chứng từ kế toán sử dụng tại công ty
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá trị vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” TK 621 phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra công ty còn sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ có liên quan đến sản xuất, cuối kỳ thực hiện kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành, TK152 “ Nguyên vật liệu ” TK141” Tạm ứng ”…
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đại điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại chân công trình và việc nhập , xuất vật tư diễn ra ngay tại đó.
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên kế toán đội, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư. Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho ( biểu số 1.1). Phiếu nhập kho được lập làm 2 liên: một liên thủ kho giữu làm căn cứ ghi vào thẻ kho, một liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu nhập kho để thanh toán tiền mua vật tư. Phiếu xuất kho ( biểu số 1.2) được kỹ thuật công trình lập căn cứ theo yêu cầu, tiến độ thi công công trình. Phiếu xuất kho được đội trưởng công trình kiểm tra, ký và thủ kho tiến hành xuất vật tư. Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên: một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho, sau đó tiến hành vào sổ nhật ký chung ( biểu số 1.3 ), sổ chi tiết TK 621 ( biểu số 1.4), sổ cái TK 621( biểu số 1.5 ). Cuối tháng, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán về số lượng xuất thống nhất giữa 2 bên, thủ kho ký xác nhận vào phiếu xuất kho và nộp lại cho kế toán.
Biểu số 1.1
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
Đội xây lắp số 5
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Số : 12
Có TK 331
Người giao hàng :
Đơn vị : Công ty cổ phần E29
Địa chỉ: Số 1 Tản Viên - Thượng Lý – HP
Nội dung: Mua cát, đá cho PX vỏ
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
D
1
2
3
4
1
Cát đen
m3
441
120.800
53.272.800
2
Đá 1x2;2x4
m3
163
126302
20.587.200
Cộng
73.860.000
Viết bằng chữ : Bảy mươi ba triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng.
Ngày…..tháng…..năm…
Người giao hàng
Phụ trách nhập hàng
Người nhận hàng
Thủ kho
Biểu số 1.2
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
Đội xây lắp số 5
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 621
Số : 118
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng : Đoàn Văn Hữu Hoàng
Lý do xuất : Phục vụ thi công công trình Phân Xưởng Vỏ
Xuất tại kho : Công trình Phân xưởng Vỏ
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Cát đen
m3
259
120.800
31.287.200
Cộng
31.287.200
Viết bằng chữ: Ba mươi mốt triệu hai trăm tám bảy nghìn hai trăm đồng.
Ngày….tháng…..năm……
Người giao hàng
Phụ trách nhập hàng
Người nhận hàng
Thủ kho
Biểu số 1.3
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
….
….
……….
…
….
…..
PN 11
02/12
Mua cát cho công trình san lấp thái bình
152
133
331
1.171.410.000
58.570.500
1.229.980.500
PX 116
02/12
Thi công công trình san lấp thái bình
621
152
1.171.410.000
1.171.410.000
PN 12
03/12
Mua cát, đã cho công trình PX Vỏ
152
133
331
73.860.000
3.693.000
77.553.000
…..
….
…..
….
…..
…..
PX 118
05/12
Xuất sử dụng cho công trình phân xưởng Vỏ
621
152
31.287.200
31.287.200
PC 12/12
06/12
Tạm ứng đi công tác thái bình thí nghiệm nhà ăn ca
141
111
40.000.000
40.000.000
…
….
………..
….
….
…..
Cộng
61.956.890.214
61.956.890.214
Biểu số 1.4
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
Đội xây lắp số 5
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Số hiệu TK : 621
Công trình : Phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01
01/01
Xuất cho sử dụng PX Vỏ
1521
663.002.835
06
01/01
Xuất cho sử dụng PX Vỏ
1521
213.004.801
…
…
......................
……
……….
………
61
26/03
Xuất cho sử dụng PX Vỏ
1521
11.543.088
123
05/12
Xuất cho sử dụng PX Vỏ
1521
31.287.200
…
…
…………
…..
……….
……….
252
31/12
Mua xăng (dung môi ) cho PX Vỏ
141
20.630.120
258
31/12
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8.032.638.948
Cộng
8.032.638.948
8.032.638.948
Ngày……tháng…..năm…..
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 1.5
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu TK 621
Luỹ kế năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
….
….
…..
…………
…..
….
…..
PX 116
02/12
Thi công CT san lấp Thái Bình
1521
1.171.410.000
PX 118
05/12
Xuất sử dụng cho PX Vỏ
1521
31.287.200
PKT 252
31/12
Mua xăng ( dung môi) cho PX Vỏ
14106
20.630.120
PKT 258
31/12
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1541
13.559.551.480
Cộng
13.559.551.480
13.559.551.480
Ngày…..tháng…..năm…..
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Biểu số 1.6
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Nguyên liệu, vật liệu
Số hiệu TK : 152
Tháng 12 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
SDDK
2.435.827.782
PN 11
02/12/08
Mua cát cho công trình san lấp Thái Bình
331
1.171.410.000
PX 116
02/12/08
Thi công công trình san lấp Thái Bình
621
1.171.410.000
PN 12
03/12
Mua cát, đá cho công trình PX Vỏ
331
73.860.000
PX 118
05/12
Xuất sử dụng cho công trình PX Vỏ
621
31.287.200
PN 13
08/12
Mua thép tấm d10
331
483.246.000
Cộng phát sinh
1.728.516.000
1.202.697.200
SDCK
2.961.073.782
Ngày……tháng…..năm…..
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Người ghi sổ
( ký, họ têm )
3.2 Kế toán chi phí nhân công
Nội dung
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của công ty CP xây dựng công trình Thành Long chiếm tỷ trọng khá lớn, chính vì điều đó việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí nhân công có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính toán, thanh toán tiền lương, tiền công thoả đáng, kịp thời cho người lao động. Đồng thời việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp còn giúp cho việc tập hợp chi phí tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng đối tượng được chính xác, cung cấp thông tin thiết thực cho nhà lãnh đạo.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng.
+ Tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy thi công
Riêng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp được hạch toán vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”
Tại công ty áp dụng 2 hình thức trả lương : lương khoán và lương thời gian. Trong đó lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo thi công được hạch toán vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”. Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công trình. Công ty giao khoán đơn vị thi công và quản lý cả công trình cho đội xây dựng cho nên đội xây dựng chủ động trong quản lý lao động. Hiện nay lao động của công ty bao gồm: lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách. Đối với lao động ngoài danh sách tuỳ theo tiến độ thi công của từng công trình mà đội xây dựng chủ động thuê.
Đối với công nhân trong danh sách công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ của nhà nước. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất do công ty chịu ( trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ trích trên lương cơ bản ) còn 6% khấu từ vào lương của công nhân viên ( trích 5% BHXH, 1% BHYT )
Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ mà sẽ tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho người lao động.
Chứng từ sử dụng tại công ty
Chứng từ được công ty sử dụng trong việc tính toán và thanh toán lương cho công nhân: Bảng chấm công được lập cho từng tổ sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của lao động, căn cứ vào bảng thanh toán lương…..
Kế toán công ty tiến hành tính lương theo công thức:
Số tiền công thực lĩnh
=
Lương khoán
Tổng số công quy đổi theo hệ số hoàn thành công việc
x
Số công quy đổi theo hệ số hoàn thành công việc
Số công quy đổi theo hệ số hoàn thành công việc được tính dựa vào: hệ số tiền lương ( li ), hệ số hoàn thành công việc ( di ), và ngày công thực tế ( ni )
Số công quy đổi theo hệ số hoàn thành công việc
=
Li x di x ni
hệ số hoàn thành công việc do đội trưởng đánh giá cho từng công nhân dựa vào mức độ hoàn thành công việc
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp " để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào công trình hoạt động xây lắp bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình.
Ngoài ra công ty còn sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” để tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, TK 334 “ phải trả công nhân viên ”.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng tháng 12 năm 2008
Nợ TK 622 : 69.960.000
Có TK 334: 69.960.000
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tính vào chi phí của công ty
Trích BHXH : 69.960.000 x 15% = 10.494.000
Trích BHYT : 69.960.000 x 2% = 1.399.200
Trích KPCĐ : 69.960.000 x 2% = 1.399.200
Kế toán định khoản :
Nợ TK 627 :
13.292.400
Có TK 3382 :
10.494.000
Có TK 3383 :
1.399.200
Có TK 3384 :
1.399.200
Căn cứ vào bảng chấm công , bảng thanh toán tiền lương kế toán tại công ty tiến hành nhập số liệu vào các sổ như : sổ nhật ký chung ( biểu số 2.1 ), sổ chi tiết TK 622 ( biểu số 2.2 ), sổ cái TK 622 ( biểu số 2.23) và các sổ khác có liên quan như sổ cái TK 334…
Biểu số 2.1
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
……
……
…………….
……
……..
……..
PC 20/12
09/12
Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu,cho PX vỏ
331
111
231.222.760
231.222.760
PKT 08
09/12
Thuê máy phục vụ thi công PX Vỏ
623
133
331
72.142.700
7.214.270
79.356.970
…..
…..
……………
…..
……..
……
PC 34/12
20/12
Tạm ứng tiền mua dầu diezen máy ủi CT mở rộng kho thiết bị
141
111
240.000
240.000
…..
…
……..
…..
………
……..
PKT 114
29/12
Tính lương CNTT SX - CT PX Vỏ
622
334
69.960.000
69.960.000
PKT 230
29/12
Thanh toán tiền mua sơn chống rỉ - PX Vỏ
331
141
11.594.000
11.5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 50.Pham Kieu Anh.doc