MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 3
I.Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương. 3
1. Những vấn đề cơ bản về lao động và tiền lương. 3
2. Khái niệm về tiền lương. 3
3. Bản chất và ý nghĩa của tiền lương. 4
4. Đặc điểm của tiền lương 4
5. Các hình thức trả lương 5
5.1 Hình thức trả lương theo thời gian. 5
5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 6
5.3. Hình thức trả lương khoán 8
6. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. 8
6.1. Quỹ tiền lương 8
6.2. Các khoản trích theo lương. 8
II. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hạch toán lao động và tiền lương. 10
1.Hạch toán lao động và tiền lương. 10
1.1.Hạch toán lao động. 10
1.2 Phân loại tiền lương. 10
2.Nội dung kế toán tiền lương. 11
2.1 .Chứng từ kế toán sử dụng. 11
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng 11
2.3.Phương pháp hạch toán tiền lương. 12
3.Nội dung kế toán các khoản trích theo lương. 13
3.1. Tài khoản sử dụng 13
3.2 Phương pháp hạch toán 14
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH CÔNG NAM ĐỊNH. 15
I. Giới thiệu chung về Công ty 15
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 15
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 18
3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tại Công ty 19
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Thành Công Nam Định. 19
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 19
3.2.1. Chủ tịch hội đồng quản trị 19
3.2.2. Giám đốc điều hành 20
3.2.3. Các phó giám đốc điều hành 20
3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 20
3.3.1. Phòng tổ chức hành chính 20
3.3.2. Phòng kinh doanh 20
3.3.3. Phòng tài chính kế toán 20
3.3.4. Phòng xe máy thiết bị 21
3.3.5. Phòng kỹ thuật 21
3.3.6. Các đội công trình 21
4.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 21
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 21
4.2. Quy trình sổ kế toán của Công ty 23
5. Tình hình lao động của Công ty 25
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 26
1. Tổ chức kế toán tiền lương tại công ty 26
1.1. Nội dung quỹ tiền lương 26
1.2. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương. 26
3. Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn 29
3.1. Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn 29
3.2. Trợ cấp BHXH phải trả cho CBCNV 30
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH CÔNG NAM ĐỊNH. 33
1. Nhận xét khái quát về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 33
1.1.Ưu điểm: 33
1.2. Nhược điểm: 34
2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. 34
Kết luận 37
Tài liệu tham khảo
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toàn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thành Công Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân loại tiền lương theo cách thức trả lương ( lương sản phẩm, lương thời gian); phân loại đối tượng trả lương ( tiền lương gián tiếp, tiền lương trực tiếp); phân loại theo chức năng tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý). Mỗi cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, về mặt hạch toán tiền lương được chia làm 02 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Việc phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ tiền lương được chính xác mà còn cho biết cơ cấu tiền lương của công nhân sản xuất để doanh nghiệp áp dụng phương pháp thích hợp.
2.Nội dung kế toán tiền lương.
2.1 .Chứng từ kế toán sử dụng.
Bảng chấm công (mẫu số 01 - LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 - LĐTL)
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 03 - LĐTL)
Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 - LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05 - LĐTL)
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ , kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 334: phải trả CNV
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334: phải trả CNV.
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho CNV.
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV.
Dư Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
Dư Nợ:
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt. Số dư Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản khác cho CNV.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
-TK 3341 "phải trả CNV": Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của các DN xây lắp vế tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
-TK 3342"phải trả lao động thuê ngoài": Thanh toán các khoản phải trả cho các lao động thuê ngoài không thuộc biên chế các DN xây lắp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK111, TK112, TK138, TK335, TK622 ,TK627, TK641, TK623.
2.3.Phương pháp hạch toán tiền lương.
- Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ có liên quan để tính ra tổng số tiền và phân bổ cho các đối tượng sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642.
Có TK 334 "Phải trả cho CBCNV"
- Tính số tiền thưởng phải trả CNV từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, thưỏng cuối năm) kế toán ghi:
Nợ TK 431(4311) : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334 : Tổng số tiền thưỏng phải trả CNV.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân ,tổng số các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại):
Nợ TK 334: Tống số các khoản khấu trừ
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138 : Các khoản bồi thưòng vật chất ,thiệt hại.
- Thanh toán thù lao (tiền lương,tiền công...) cho CNV:
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111, 112.
+ Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá:
BT1: Ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng hoá trong kỳ.
Có TK 152, 153,153, 154, 155.
BT2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT).
Có TK 512: Gía thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331(33311):Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Lương nhân công đi vắng chưa lĩnh DN tạm giữ hộ kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 3388: Số tiền giữ hộ.
- Khi thanh toán tiền lương giữ hộ kế toán ghi:
Nợ TK 3388
Có TK 111: Số tiền giữ hộ
3.Nội dung kế toán các khoản trích theo lương.
3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, giá trị tài sản thừa chờ xủ lý và các khoản nhận ký quỹ.Tài khoản này có các TK cấp 2 như sau:TK 3382(KPCĐ), TK 3383(BHXH), TK3384(BHYT).
Kết cấu và nội dung của TK 338 - Phải trả, phải nộp khác:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn .
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ hạch toán.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng trong kỳ kế toán.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý .
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp ,phải trả hay thu hộ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý .
Dư Nợ (nếu có).
- Số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH, BHYT và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
3.2 Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí SXKD :
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tính vào chi phí kinh doanh.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Khấu trừ vào lương của CNV khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 334 : Bằng 6% lương cơ bản của CNV
Có TK 3383 : BHXH bằng 5% lương cơ bản của CNV
Có TK 3384 : BHYT bằng 1% lương cơ bản của CNV
- Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT cho CNV, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng
- Tính BHXH phải trả cho CNV khi nghỉ ốm đau, thai sản … ghi:
Nợ TK 3383
Có TK 334 - Phải trả CNV.
- Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại đơn vị
Nợ TK 3382, 3383
Có TK 111, 112
- Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111 :Tiền mặt
Nợ TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338(3382)
-Thanh toán BHXH cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH CÔNG NAM ĐỊNH.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Thành Công tiền thân là đội cầu Nam Hà ra đời từ năm 1971. Sau khi sát nhập 2 tỉnh Nam Hà và Ninh Bình Công ty thành lập ngày 27/3/1976 với tên gọi Công ty cầu Hà Nam Ninh trên cơ sở sát nhập đội cầu Nam Hà và xí nghiệp xây dựng cầu đường Ninh Bình. Cùng với sự thay đổi về địa giới hành chính và quá trình đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước của Đảng và chính phủ Công ty đã có các tên gọi:
- Công ty cầu Nam Hà tháng 4/1992
- Công ty công trình giao thông Nam Hà tháng 12/1992
- Công ty công trình giao thông Nam Định tháng 1/1997
- Từ ngày 1/1/2001 Công ty hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần theo quyết định 2616/QĐ - UB ngày 20/11/2000 của uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định với tên gọi "Công ty cổ phần xây dựng giao thông và cơ sở hạ tầng Nam Định".
- Ngày 1/2/2002 công ty đổi tên thành:" Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Thành Công".
- Ngày 25/12/2004 công ty đổi tên thành:" Công ty cổ phần Thành Công"
Trụ sở Công ty đặt trụ sở tại số 20 Đường Điện Biên - Thành Phố Nam Định
Gần30 năm qua với đội ngũ cán bộ là những kỹ sư, công nhân lành nghề. Công ty luôn là đơn vị chủ lực trong xây dựng các công trình hạ tầng giao thông trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Nam Định.
Khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường Công ty cũng không tránh khỏi một số khó khăn và đã 2 lần đứng trên bờ vực phá sản đó là năm 1990 và 1998. Sau đó được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh Nam Định tháng 11/1998 bộ máy lãnh đạo Công ty đã được kiện toàn, theo đó năm 1999 bộ máy quản lý Công ty từ các phòng ban đến các đội sản xuất đều được sắp xếp theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt, năng động phù hợp với cơ chế thị trường. Sản xuất kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định. Với sự đoàn kết nhất trí, năng động, quyết tâm của BGĐ và toàn thể CBCNV của công ty từ năm 1999 Công ty đã giữ vững, phát huy thị trường truyền thống là xây dựng và công trình hạ tầng của ngành giao thông vận tải và mở rộng sang lĩnh vực xây dựng thuỷ lợi, xây dựng dân dụng, sản phẩm của Công ty đều được đánh giá tốt về chất lượng cũng như về mỹ thuật. Năm 2000 Công ty thực hiện cổ phần hoá trong điều kiện SXKD ngày càng phát triển Công ty được đánh giá là một trong những doanh nghiệp mạnh của tỉnh về xây dựng. Công ty đã tập trung đầu tư máy móc thiết bị nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường. Từ doanh nghiệp nhà nước chỉ có hơn một tỷ đồng vốn chủ sở hữu khi chuyển sang Công ty cổ phần với sự góp vốn của các cổ đông Công ty đã có số vốn điều lệ 7 tỷ đồng nay là 16 tỷ đồng, được đánh giá là đơn vị có số lượng cổ phiếu phát hành lớn nhất so với các đơn vị cổ phần hoá trong tỉnh.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu Công ty đạt được qua 2 năm như sau.
ĐVT: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
1
Tổng doanh thu
71.929.451
83.194.598
11.265.147
15,66
2
Doanh thu thuần
71.929.451
83.194.598
11.265.147
15,66
3
Giá vốn hàng bán
66.899.250
77.527.215
10.627.965
15,89
4
Lợi nhuận gộp
5.030.201
5.667.383
637.182
12,67
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.346.063
2.437.255
1.091.192
81,06
6
Doanh thu từ hoạt động tài chính
187.956
23.806
(164.150)
(87,33)
7
Chi phí hoạt động tài chính
27.385
(27.385)
(100)
8
Lợi nhuận hoạt động tài chính
160.571
23.806
(136.765)
(85,17)
9
Lợi tức thuần từ HĐSXKD
3.684.138
3.230.158
(453.980)
12.32)
10
Các khoản thu nhập khác
5.940
522.367
516.427
8.694,05
11
Chi phí khác
7.818
336.413
328.596
4.203,01
12
Lợi nhuận khác
(1.878)
185.954
184.076
9.806,93
13
Tổng lợi nhuận trước thuế
3.842.831
3.439.919
(402.913)
(10,48)
14
Thuế thu nhập phải nộp
960.708
859.980
(100.728)
(10,48)
15
Lợi nhuận sau thuế
2.882.124
2.579.939
(302.185)
(10,48)
Căn cứ vào số liệu của biểu trên ta thấy doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 11.245.147 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 15,66% như vậy chứng tỏ đơn vị cũng đã tích cực tiếp thị mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 10.627.965 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 15,89% (Tăng gần như tương đương với tốc độ tăng doanh thu). Giá vốn là nhân tố chủ yếu và quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
Doanh thu hoạt động tài chính tuy nhỏ nhưng nó giảm dẫn đến giảm lợi nhuận của hoạt động tài chính , góp phần làm giảm lợi nhuận chung của Công ty (Chi phí hoạt động tài chính năm 2004 không có ). Doanh thu hoạt động tài chính giảm là do lượng tiền dự trữ tại tài khoản tiền gửi của Công ty ở Ngân hàng không bằng năm trước là do Công ty dã sử dụng đưa vào SXKD để quay vòng vốn.
Lợi nhuận trước thuế năm 2004 so với năm 2003 giảm 402.913 nghìn đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 10,48% là do chi phí quản lý của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 1.091.192 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 81,06%. Chi phí QLDN tăng lên không phải là do công ty quản lý không chặt chẽ , không có phương pháp quản lý mà là do thực hiện theo định hướng của ban lãnh đạo công ty để Công ty bảo toàn và phát triển lâu dài bền vững thì phải có một đội ngũ cán bộ tinh thông, phải có uy tín, thương hiệu thì mới chiếm lĩnh được thị trường. Từ chủ trương đó Công ty đã đầu tư trụ sở mới để nâng cao khả năng cạnh tranh và thương hiệu của mình nên phải trích khấu hao TSCĐ vào chi phí QLDN nhiều hơn và trích kinh phí đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ để phục vụ lâu dài cho Công ty, tiếp thị mở rộng thị trường và mở rộng quy mô SXKD sang các lĩnh vực mới. Do vậy lợi nhuận năm 2004 có giảm hơn so với năm trứơc nhưng điều đó là đà để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của những năm tiếp theo. Góp phần xây dựng Công ty ngày một tăng trưởng và phát triển.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
Công ty cổ phần Thành Công được thành lập nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, phát huy các mặt hàng truyền thống ( Sản phẩm giao thông, thuỷ lợi…). Mở rộng sản xuất kinh doanh sang các lĩnh vực khác(Xây dựng dân dụng, xây lắp điện , kinh doanh vật liệu xăng dầu, thương mại…), ổn định việc làm cho người lao động, tạo điều kiện để cổ đông và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp, tăng lợi nhuận, tăng cổ tức, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân sách Nhà nước.
b. Nhiệm vụ
- Xây dựng các công trình thuộc hạ tầng cơ sở : Giao thông, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng, xây lắp điện.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, sửa chữa gia công cơ khí, sản xuất gia công các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Kinh doanh vật liệu xang dầu và các dịch vụ khác.
3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tại Công ty
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Thành Công Nam Định.
Để vận hành theo cơ chế thị trường Công ty đã sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, xoá bỏ những khâu trung gian không cần thiết, sát nhập các phòng theo hướng tinh gọn, kịp thời đáp ứng cho nhu cầu sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng cho phép đảm bảo tập trung dân chủ thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ Công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng xe máy thiết bị
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật
Các đội công trình
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
3.2.1. Chủ tịch hội đồng quản trị
Là người đại diện hợp pháp cho Công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, phân công các thành viên của HĐQT phụ trách công việc và kiểm tra giám sát hoạt động của Công ty. Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ các cuộc họp của HĐQT. Chủ toạ các cuộc họp ĐHCĐ. Kiểm tra tình hình thực hiện nghị quyết của ĐHCĐ, nghị quyết của HĐQT.
3.2.2. Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành do HĐQT lựa chọn và bổ nhiệm trong số thành viên HĐQT hoặc người khác. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc và kế toán trưởng do Giám đốc đề nghị và HĐQT bổ nhiệm. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của Công ty theo pháp luật, điều lệ Công ty, nghị quyết của ĐHCĐ nghị quyết của HĐQT. Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHCĐ, trước pháp luật về các giao dịch, quan hệ trong điều hành hoạt động của Công ty.
3.2.3. Các phó giám đốc điều hành
Các Phó Giám đốc điều hành lựa chọn và được HĐQT bổ nhiệm là những người giúp việc cho Giám đốc theo từng mảng công việc được phân công. Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, HĐQT, pháp luật về các công việc được Giám đốc giao.
3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.3.1. Phòng tổ chức hành chính
- Cân đối lực lượng lao động trong Công ty đảm bảo cho mọi người lao động trong Công ty có đủ việc làm . Lập kế hoạch đào tạo cán bộ để nâng cao trình độ cán bộ phù hợp với cơ chế thị trường.
- Giải quyết các chế độ, chính sách, quyền lợi của người lao động như BHXH, BHYT.
+ Quản lý, theo dõi công tác phòng hộ lao động, thường xuyên kiểm tra công tác phòng hộ lao động trên các công trường.
+ Làm tốt công tác hành chính như: giữ gìn trật tự, an toàn, nề nếp làm việc của văn phòng Công ty, lưu giữ công văn đi, đến, các văn bản nội bộ
3.3.2. Phòng kinh doanh
- Lập kế hoạch SXKD dài hạn, kế hoạch SXKD theo từng tháng - quý - năm.
- Soạn thảo các hợp đồng kinh tế ký kết với các chủ đầu tư, các đơn vị bán hàng, các đơn vị giao khoán với các đội, chủ nhiệm công trình.
- Hàng quý, năm lập các báo cáo so sánh, đánh giá kết quả kinh doanh của quý, năm kế hoạch với các quý trước, năm trước, so sánh với các kỳ của năm kế hoạch với các năm trước để việc chỉ đạo sản xuất của Công ty được kịp thời.
- Căn cứ kế hoạch mở rộng sản xuất của Công ty phân công cho cán bộ đi tìm hiểu thị trường, đánh giá phân tích nhu cầu thị trường giúp HĐQT định hướng được các dự án đầu tư. Lập các dự án đầu tư mở rộng.
3.3.3. Phòng tài chính kế toán
- Tham mưu cho Công ty về công tác tài chính, tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng các quy định của Nhà nước về luật kế
toán, chuẩn mực kế toán mới áp dụng cho doanh nghiệp.
- Thanh quyết toán các công trình với các đơn vị nội bộ doanh nghiệp theo quy chế giao khoán công trình của Công ty.
- Bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán theo đúng chế độ Nhà nước quy định.
- Đáp ứng nhu cầu về vốn cho SXKD của các đơn vị theo quy chế của Công ty.
3.3.4. Phòng xe máy thiết bị
- Tham mưu cho HĐQT, ban Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, khai thác, kinh doanh máy móc thiết bị và công tác đầu tư thiết bị.
- Chủ trì xây dựng các quy chế quản lý máy móc thiết bị, các định mức khoán cho từng loại thiết bị.
- Cân đối, điều động lực lượng thiết bị, vật tư thi công, cung ứng các loại vật tư theo yêu cầu của đơn vị để đảm bảo tiến độ thi công các công trình.
3.3.5. Phòng kỹ thuật
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về biện pháp kỹ thuật thi công, biện pháp an toàn lao động các công trình, các biện pháp cải tiến kỹ thuật.
- Tham gia các phương án kỹ thuật, thuyết minh biện pháp thi công thiết kế các bản vẽ thi công trong việc lập hồ sơ dự thầu các công trình.
- Kết hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao nhiên liệu của các loại thiết bị.
3.3.6. Các đội công trình
- Mỗi đội là một đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất của Công ty cụ thể:
+ Lập các kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động tổ chức thi công công trình theo sự phân công của Công ty trên cơ sở các hợp đồng giao khoán nội bộ.
+ Quản lý, tổ chức sản xuất phát huy mọi khả năng của đơn vị về lao động, cán bộ kỹ thuật, vật tư, máy móc thiết bị, tiền vốn để thi công công trình theo đúng tiến độ đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn.
+ Thực hiện các quy định về sử dụng lao động, nghĩa vụ đối với người lao động cũng như các quy định khác đã quy định trong điều lệ và quy chế của Công ty.
4.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần Thành Công Nam Định áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung tức là toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được tiến hành tập trung ở phòng tài chính kế toán, các đội không tổ chức hạch toán riêng mà chỉ theo dõi, kiểm tra, tập hợp chi phí ban đầu, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đội mang tính chất thống kê.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung cho Công ty theo đúng chế độ kế toán mà bộ tài chính quy định.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền lương và BHXH
Nhân viên kinh tế đội
* Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán của Công ty:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật và HĐQT về tình hình hạch toán kế toán và tính chính xác trung thực, kịp thời của báo cáo tài chính. Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề tài chính có liên quan đến hoạt động SXKD của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán của Công ty phù hợp với đặc điểm SXKD trên cơ sở chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ thống kê, kế toán áp dụng cho hệ thống doanh nghiệp. Chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ đối với bộ máy kế toán, thống kê, nhân viên kinh tế, kiểm soát các chứng từ kế toán phát sinh trong toàn Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty trên cơ sở các chứng từ gốc được luân chuyển về phòng theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Kiểm soát chứng từ đầu vào của các đơn vị, kiểm tra các hoá đơn, chứng từ hoàn thuế đầu vào. Theo dõi tạm ứng vốn các công trình, đôn đốc thu hồi công nợ và lập báo cáo quyết toán tài chính.
- Kế toán ngân hàng: Lập kế hoạch vay vốn ngân hàng, kiểm soát các chứng từ vay vốn của các đơn vị, làm thủ tục để giải quyết vay vốn. Giải quyết các thủ tục về bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng kịp thời để công ty tham gia đấu thầu và ký hợp đồng thi công các công trình. Đôn đốc thu hồi công nợ của các công trình và khách hàng khác.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi phản ánh kịp thời sự biến động của vật tư hàng tháng, tính giá vật tư nhập, xuất kịp thời, lập bảng phân bổ vật tư xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào tình hình SXKD của Công ty lập kế hoạch khấu hao TSCĐ cho năm tài chính. Theo dõi phản ánh kịp thời giá thành các công trình phát sinh trong kỳ. Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành các công trình.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý kho quỹ không được để xảy ra mất mát, thiếu hụt. Có trách nhiệm xuất, nhập tiền mặt theo lệnh thu chi.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội: Căn cứ vào phương pháp trả lương, bảng chấm công tính lương cho cán bộ công nhân viên, trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Nhân viên kinh tế: Theo dõi, thống kê lao động, sử dụng lao động trong tháng theo từng công trình, thanh toán lương và các khoản liên quan đến chế độ của người lao động hàng tháng thanh quyết toán nội bộ các công trình với phòng tài chính kế toán, lập hồ sơ quyết toán, lập phiếu giá nghiệm thu bàn giao công trình với các chủ đầu tư.
4.2. Quy trình sổ kế toán của Công ty
Hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ được thực hiện trên phần mềm kế toán, công tác hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
Sơ đồ kế toán theo hình thức " chứng từ ghi sổ"
1b
1c
Chứng từ gốc
" Bảng tổng hợp chứng từ gốc"
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ quỹ
1a
3
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
2b
2a
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
4
Bảng cân đối tài khoản
5
5
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Chi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Qua sơ đồ ta thấy:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào các sổ, thẻ.
+ Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
5. Tình hình lao động của Công ty
Trong các doanh nghiệp CNV gồm nhiều loại, thực hiện những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo số lượng lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bậc kỹ thuật và phân bổ lao động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, việc quản lý hợp lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, góp phần tăng năng xuất lao động mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý hơn, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.
Hiện nay công ty có 355 lao động, trong đó:
- Kỹ sư 52 người, chiếm 14,6%
- Cử nhân 25 người, chiếm 7%
- Cao đẳng 21 người, chiếm 5,9%
- Trung cấp 36 người, chiếm 10,1%
- Công nhân 221 người, chiếm 62,3%
Trong đó :
- Bộ máy quản lý: 123 người
- Lao động trực tiếp các đội: 232 người
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu công việc và tiến độ công việc Công ty còn thuê tuyển thêm CBCNV. Nhưng nhìn chung hiện nay Công ty có một đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn tốt trong nhiều lĩnh vực đáp ứng được yêu cầu SXKD.
Công thức xác định mức lao động:
SLĐ = LYC + LPV + LQL
Trong đó :
LĐ: là số lao động tổng hợp
LYC: số lao động trực tiếp
LPV: số lao động phụ trợ
LQL: số lao động quản lý
Mà:
LPV:gồm lái xe, sửa chữa, bảo vệ, phục vụ.
LYC:gồm nhân công đường, xây lắp cầu,xây dựng dân dụng,công nhân ở các trạm,đơn vị kinh doanh
LQL:gồm lao động quản lý và lao động gián tiếp Công ty
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
1. Tổ chức kế toán tiền lương tại công ty
1.1. Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ số tiền lương mà Công ty phải trả cho các lao động của Công ty. Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thành Công Nam Định.doc