Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thủy điện Mê Kông II

- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, điều kiện và trình độ quản lý công ty, bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Tại các đội thi công không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê các số liệu ban đầu. Định kỳ,các nhân viên thống kê gửi số liệu lên phòng kế toán tài chính để phục vụ cho việc hạch toán toàn công ty.

Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty bao gồm:

+ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài vụ, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính của Công ty .

+ Kế toán tổng hợp là người giúp việc cho kế toán trưởng, ghi các tài khoản liên quan, tổng hợp và báo cáo toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo định kỳ, trình cấp phê duyệt.

+ Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi sự biến động của tiền: Thu, chi bằng tiền mặt, các giao dịch với các ngân hàng: Vay, gửi . Cung cấp thông tin cho kế toán trưởng về số dư các tài khoản tiền mặt và tiền gửi.

 

doc60 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thủy điện Mê Kông II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ax: 050.789.4635 - Email: Mekong@VTN.ViệtNam 2.1.2. Quá trình hình thành: Căn cứ vào thông báo số 8759/BKH/DN ngày 20/12/1998 của Bộ kế hoạch và đầu tư Công ty TNHH Thuỷ Điện Mêkông II ra đời theo quyết định số 01/1999/QĐ/BXD ngày 05/01/1999 của Bộ xây dựng. Hiện nay công ty có hơn 1000 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề,trong đó có hơn 100 cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ có trình độ đại học và sau đại học. Là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động 10 năm với sự cố gắng nỗ lực sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đang từng bước trưởng thành để hoà mình vào sự phát triển chung của ngành Thuỷ điện ngày một lớn mạnh. Qua 10 năm hoạt động công ty đã và đang xây dựng được các công trình như: - Bưu điện tỉnh Đăk Nông. - Công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng. - Ngân hàng huyện ĐăkMin. … Công ty hoạt động với loại hình doanh nghiệp TNHH do 5 thành viên góp vốn thành lập công ty.Vốn điều lệ của Công ty khi mới thành lập 18.000.000.000(mười tám tỷ đồng). 2.1.3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thuỷ Điện Mêkông II . Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp với nhiệm vụ chủ yếu: -Tư vấn đầu tư và thi công các công trình Thuỷ điện, thuỷ lợi, bảo vệ bờ sông, bờ biển, công trình giao thông và một số công trình khác có liên quan. -Tham gia nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức. Để phù hợp với loại hình doanh nghiệp nên bộ máy của công ty đã được thu gọn. Cách tổ chức mới cho thấy hiệu quả rõ rệt, giảm đáng kể chi phí quản lý. Các bộ phận lao động được chuyên môn hoá và có những quyền hạn nhất định, được bố trí thành những cấp,những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và phục vụ mục đích chung đã xác định của công ty. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II. 2.1.4.2. Đặc điểm của bộ máy quản lý. - Ban giám đốc: Giữ vai trò đứng đầu bộ máy quản lý, lãnh đạo chung toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban, đội sản xuất. + Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân về đối nội, đối ngoại của công ty, là người có quyền hành cao nhất trong Công ty. + Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc cho Giám đốc điều hành công ty theo lĩnh vực được Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền. + Phòng tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác kế toán từ Công ty đến các đội tổ sản xuất: Thu thập, xử lý, tổng hợp và hệ thống hoá toàn bộ thông tin tài chính kế toán phục vụ cho quản lý kinh tế của Công ty. + Phòng tổng hợp đấu thầu :Tổ chức tiếp thị, nắm bắt thị trường tìm đối tác kinh doanh, tham gia đấu thầu các công trình, đề xuất những phương án khả thi nhất trong từng thời điểm. + Phòng kĩ thuật: Tính toán các công trình, kiểm tra, giám sát chất lượng kĩ thuật tại công trường, tính toán khối lượng hoàn thành với đối tác để tổ chức nghiệm thu và thanh toán quyết toán… + Các đội sản xuất: Là lực lượng chính của doanh nghiệp. Mỗi đội xây lắp có một đội trưởng phụ trách điều hành chung các công trình đội thi công, chịu trách nhiệm trước công ty về mọi mặt: tiền vốn, vật tư, lao động, và các yêu cầu khác. 2.1.5. Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty. 2.1.5.1. Quy mô hoạt động của Công ty Công ty TNHH Thuỷ điện Mê Kông II là doanh nghiệp hoạt động với quy mô khá rộng xây dựng các công trình mà chủ yếu là công trình thuỷ điện ở các tỉnh Tây Nguyên. 2.1.5.2. Đặc điểm của Công ty. Là doanh nghiệp xây lắp với loại hình doanh nghiệp TNHH lại hoạt động trong cơ chế thị trường nên việc tổ chức và sử dụng vốn (vốn cố định, vốn lưu động, vốn kinh doanh) là rất quan trọng. Công ty đã tích cực chủ động phấn đấu nâng cao tính hiệu quả trong công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Vì vậy mà công ty đề ra chiến lược HĐKD của công ty đều được hạch toán rõ ràng và phải đặt ra kế hoạch cho từng dự án. Để nắm bắt tình hình tài chính công ty ta phải thường xuyên nắm bắt được tình hình doanh thu và lợi nhuận, tình hình tổ chức quản lý sử dụng vốn, công nợ và khả năng thanh toán. 2.1.5.3. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt được trong những năm gần đây. Qua 10 năm hoạt động giờ đây Công ty đã khẳng định được mình là một doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc hội tụ nhiều yếu tố mạnh về vốn,về tổ chức SXKD, quản lý lao động và điều hành sản xuất…đã giúp cho người lao động có mức lương cao hơn đời sống được cải thiện hơn và Công ty đóng góp phần thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước.Điều này được thấy rõ qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2006, 2007 ( Biểu số 1 phụ lục ) Qua bảng trên ta thấy công ty làm ăn có hiệu quả hoạt động kinh doanh có lãi ngày càng tăng so với đồng vốn bỏ ra.Vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn kinh doanh và tăng nhanh.Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. 2.1.6. Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty. - Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, điều kiện và trình độ quản lý công ty, bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Tại các đội thi công không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê các số liệu ban đầu. Định kỳ,các nhân viên thống kê gửi số liệu lên phòng kế toán tài chính để phục vụ cho việc hạch toán toàn công ty. Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty bao gồm: + Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài vụ, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính của Công ty . + Kế toán tổng hợp là người giúp việc cho kế toán trưởng, ghi các tài khoản liên quan, tổng hợp và báo cáo toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo định kỳ, trình cấp phê duyệt. + Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi sự biến động của tiền: Thu, chi bằng tiền mặt, các giao dịch với các ngân hàng: Vay, gửi . Cung cấp thông tin cho kế toán trưởng về số dư các tài khoản tiền mặt và tiền gửi. + Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, các Công ty khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng… + Kế toán chi phí giá thành: Trên cơ sở các chứng từ gốc của các đội, kế toán chi phí giá thành tổng hợp, phân loại, phân bổ cho từng hạng mục công trình cụ thể, để tính giá thành cho đối tượng đó. + Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm của TSCĐ theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại, đồng thời theo dõi tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh. + Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành nhập, xuất và ghi sổ. + Kế toán đội: Tổng hợp toàn bộ hoá đơn chứng từ liên quan đến công trình định kì gửi lên phòng tài vụ để hoàn thành chứng từ và căn cứ ghi sổ. Theo dõi và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư, nhân công và các chi phí khác tại công trường theo quy định của Công ty. Sơ đồ 2:Sơ đồ tổ chức phòng kế toán. 2.1.7. Những chính sách kế toán Công ty sử dụng. Chế độ kế toán của Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC. Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng chế độ kế toán chung và thông tư hướng dẫn của Nhà nước: - Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo: Quý,năm - Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ - Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ - Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao đường thẳng - Hệ thống tài khoản: Căn cứ vào QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC. Công ty sử dụng tất cả các loại tài khoản đã được quy định. Với mỗi công trình, hạng mục công trình các tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đó. 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II. 2.2.1. Nội dung kế toán tiền lương. 2.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng. Do hình thức sổ kế toán của công ty là hình thức Nhật ký chung nên để tính tiền lương phải trả cho người lao động thì phải căn cứ vào các chứng từ sau: - Sổ sách lao động. - Bảng chấm công - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. - Hợp đồng giao khoán. 2.2.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng. Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 334 : Phải trả CNV TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. TK 627 : Chi phí SXC TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp. Và mở chi tiết cho các tài khoản đó. Ngoài ra công ty còn sử dụng các TK liên quan khác như : 111, 112, 141… 2.2.1.3. Nội dung quỹ tiền lương. * Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương cho CNV là : - Tiền lương tính theo thời gian. - Lương khoán Quy chế trả lương được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tiền lương được hưởng phù hợp với trình độ năng lực, mức độ cống hiến của mỗi cá nhân đối với công ty * Các khoản phụ cấp thanh toán cho công nhân viên Người lao động trong công ty ngoài lương chính còn được hưởng các khoản phụ cấp: Tiền phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, làm thêm giờ, làm đêm, tiền ăn ca, độc hại nguy hiểm… - Phụ cấp trách nhiệm: Mức phụ cấp này hiện nay ở công ty quy định là 0.6 tính trên mức lương tối thiểu ( áp dụng cho các trưởng phòng công ty, kế toán trưởng…) và 0.4 tính trên lương tối thiểu ( áp dụng cho các phó phòng công ty, nhân viên quản lý đội, nhân viên kế toán…) Phụ cấp = Mức lương x Hệ số phụ cấp trách nhiệm tối thiểu trách nhiệm - Phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực được tính bằng 0,2 * Mức lương tối thiểu - Lương lễ, phép được hưởng bằng 100% lương phụ cấp công việc. - Tiền ăn trưa: Công ty quy định là 12000 đ một người/1 suất. - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng cho từng mức độ công việc cụ thể. - Ca 3: Cho những người làm vào ban đêm. 2.2.1.4. Phương pháp tính lương tại Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II. 2.2.1.4.1. Trả lương theo thời gian. Theo hình thức này sẽ dựa vào thời gian lao động thực tế trong tháng để làm căn cứ tính lương cho người lao động trong công ty như: Công nhân viên ở các phòng ban quản lý doanh nghiệp như phòng tài chính kế toán, văn phòng… Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương Lương bình = Lương cơ bản quân 1 ngày Số ngày làm việc theo quy định Lương thời gian = Lương bình quân 1 ngày x Số ngày công thực tế BHXH, BHYT = Tổng lương thực trả x 6% ( BHXH = 5%,BHYT = 1%) Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp trách nhiệm Tiền ăn trưa trong tháng = Số ngày công thực tế x 12000 Lương làm = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Số ngày công thêm giờ 24 làm thêm Số ngày làm việc theo quy định hiện nay của công ty là 24 ngày ( nghỉ 4 ngày chủ nhật và 4 ngày làm nửa ngày thứ 7 = 2 ngày ). Mức lương tối thiểu hiện nay công ty áp dụng cho một công nhân viên là 450000/1 tháng. Ví dụ 1: Lương tính cho ông Nguyễn Văn Dũng- Kế toán trưởng, tháng 4/2007, làm được 23 ngày công, hưởng 100% lương, phụ cấp chức vụ là 0,6 và 5 công làm thêm giờ. Mức lương tối thiểu áp dụng tại công ty là 450000 đồng. Hệ số lương của ông Dũng là 5,65 Mức lương thời gian = 450000 x 5,65 x 23 công = 2.436.563 đ ( 23 ngày công) 24 ngày Phụ cấp chức vụ = 450000 x 0,6 = 270.000 đ Phụ cấp thuộc lĩnh lương ( ăn trưa ) = 23 x 12.000 = 276.000 đ Lương làm thêm = 5,65 x 450.000 x 5 = 529.687 đ giờ (5 công ) 24 + Vậy tổng cộng lương của ông Nguyễn Văn Dũng nhận được trong tháng là: 2.436.563 + 270.000 + 276.000 + 529.687 = 3.512.250 đ Các khoản khấu trừ như sau: BHXH ( 5%) = 2.542.500 x 5% = 127.125 đ BHYT ( 1%) = 2.542.500 x 1% = 25.425 đ Trong đó tạm ứng kỳ 1 là 1.000.000 đ + Số tiền còn lĩnh kỳ 2 là: 3.512.250 – (1.000.000 + 127.125 + 25.425 ) = 2.359.700 đ Ví dụ 2: Tính lương nhân viên Vũ Thế Tuân ( nhân viên kế toán ) HSL là 4,66 với 22 ngày công, phụ cấp chức vụ 0,4 và 7 công làm thêm giờ Mức lương thời gian = 450000 x 4,66 x 22 công = 1.922.250 đ ( 22 ngày công) 24 ngày Phụ cấp chức vụ = 450000 x 0,4 = 180.000 đ Phụ cấp thuộc lĩnh lương ( ăn trưa ) = 22 x 12.000 = 264.000 đ Lương làm thêm = 4,66 x 450.000 x 7 = 611.625 đ giờ (7 công ) 24 + Vậy tổng cộng lương của nhân viên Vũ thế Tuân nhận được trong tháng là: 1.922.250 + 180.000 + 264.000 + 611.625 = 2.977.875 đ Các khoản khấu trừ như sau: BHXH ( 5%) = 2.097.000 x 5% = 104.850 đ BHYT ( 1%) = 2.097.000 x 1% = 20.970 đ Trong đó tạm ứng kỳ 1 là 500.000 đ Số tiền còn lĩnh kỳ 2: 2.977.875 – (500.000 + 104.850 + 20.970) = 2.352.055 đ Các nhân viên khác trong phòng TC-KT và các phòng ban khác tính tương tự. Vậy dựa vào bảng thanh toán tiền lương của phòng tài chính kế toán ( Biểu số 6 ) ta có số liệu như sau : Tổng lương cả phòng: 12.912.875 đ Tạm ứng : 2.800.000 đ BHXH + BHYT = 598.590 đ Do đó số tiền còn lại được lĩnh là: 9.514.285 đ Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho cả phòng, kế toán tiền lương sẽ nhập số liệu vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và phản ánh khoản tiền lương phải trả theo định khoản sau: Nợ TK 642 ( TC- KT) : 12.912.875 đ Có TK 334 : 12.912.875 đ Các khoản khấu trừ vào lương : Nợ TK 334 : 3.398.590 đ Có TK 141: 2.800.000 đ Có TK 338: 598.590 đ Có TK 3383: 498.825đ Có TK 3384: 99.765 đ Khi thanh toán tiền lương cho CNV phòng TC- KT Nợ TK 334: 9.514.285 đ Có TK 111: 9.514.285 đ ( Xem biểu số 4: Bảng chấm công phụ lục ) ( Xem biểu số 6: Bảng thanh toán lương phụ lục) 2.2.1.4.2. Lương khoán Áp dụng để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và tính trả lương cho nhân viên quản lý của các tổ, đội thi công. *Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, đội xây dựng thực hiện khối lượng công việc được giao, hàng ngày tổ chức chấm công cho công nhân trực tiếp thi công, cuối tháng cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng đội thi công tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và lập “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và biên bản này để xác định tổng mức lương mà đội thi công nhận được trong tháng: Cách tính lương của Công ty theo hình thức lương khoân như sau: Tổng số tiền công của khối lượng giao khoán Đơn giá 1 công (tháng) = Tổng số công(tháng) Số tiền lương khoán của = Đơn giá 1 công (tháng) Số công của công nhân A công nhân A(tháng) Ngoài tiền lương khoán công nhân của công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp như: Tiền ăn trưa, phụ cấp cho công việc nguy hiểm, độc hại… Ví dụ: Tháng 4/2007, đội thi công số 1 nhận hợp đồng khoán đổ bê tông cốt thép để phục vụ cho công trình Thủy Điện ĐăkN’Teng như sau: BIỂU SỐ 2: Công ty TNHH Thủy Điện Mê Kông II Mẫu 08- LĐTL (Theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Tên công trình : Công trình Thủy Điện ĐăkN’Teng. Thành phần gồm: 1 – Hà Bình Minh : Chỉ huy công trường ( Bên giao khoán ) 2 – Nguyễn Văn Dũng: Kế toán trưởng 3 – Hoàng Ngọc Bách : Tổ trưởng tổ thi công ( Bên nhận khoán ) ĐVT : Đồng TT Nội dung công việc Đơn vị Đơn giá 1 Nén mẫu bê tông Tổ mẫu 165.700 2 Nén mẫu vữa Tổ mẫu 140.052 3 Mẫu thí nghiệm thép Tổ mẫu 153.012 Bên giao khoán Bên nhận khoán BIỂU SỐ 3: Công ty TNHH Thủy Điện Mê Kông II Mẫu số 05- LĐTL (Theo QĐ số 15 ngày 20/3/2006 của BTC) PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Tên công trình : Công trình Thủy Điện ĐăkN’Teng. Thành phần gồm: 1 – Hà Bình Minh : Chỉ huy công trường 2 – Nguyễn Văn Dũng: Kế toán trưởng 3 – Hoàng Ngọc Bách : Tổ trưởng tổ thi công ĐVT : Đồng TT Nội dung công việc Đơn vị Đơn giá Thành tiền 1 Nén mẫu bê tông Tổ mẫu 165.700 9.942.000 2 Nén mẫu vữa Tổ mẫu 140.052 5.882.184 3 Mẫu thí nghiệm thép Tổ mẫu 153.012 4.590.360 Cộng 20.414.544 Ví dụ : Tính lương cho anh Hoàng Ngọc Bách. Số công là 20 Phụ cấp công việc nguy hiểm, độc hại của anh Bách là 100000 đ, Tiền ăn trưa 12000 đ/ 1bữa Dựa vào bảng hợp đồng giao khoán và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc công việc hoàn thành và bảng chấm công của đội thi công số 1 ( bảng ) ta xác định được : 20.414.544 Đơn giá 1 công = = 105.775 đ 193 Lương khoán của anh Bách là : 105.775 x 20 = 2.115.500 đ Tiền ăn trưa là: 20 x 12000 = 240.000 đ Tổng tiền anh Bách được nhận là: 2.115.500 + 240.000 + 100.000 = 2.455.500 đ Các khoản khấu trừ: BHXH = 1.620.000 x 5% = 81000 đ BHYT = 1.620.000 x 1% = 16.200 đ Số tiền còn được lĩnh là 2.455.500 – 81.000 – 16.200 = 2.358.300 đ Các công nhân khác trong đội thi công số 1 tính tương tự như tính lương của anh Hoàng Ngọc Bách. Dựa vào biểu số 5: Bảng chấm công phụ lục và biểu số 7: Bảng thanh toán tiền lương của đội thi công số 1 ta có số liệu như sau: Tổng lương cả phòng: 23.750575 đ BHXH + BHYT = 815.130 đ Do đó số tiền còn lại được lĩnh là: 22.915.445 đ Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho cả đội thi công số 1, kế toán tiền lương sẽ nhập số liệu vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và phản ánh khoản tiền lương phải trả theo định khoản sau: Nợ TK 622 : 22.915.445 đ Có TK 334 : 22.915.445 đ Các khoản khấu trừ vào lương : Nợ TK 334 : 815.130 đ Có TK 338: 815.130 đ Có TK 3383: 679.275 đ Có TK 3384: 135.855 đ Khi thanh toán tiền lương cho CNV đội thi công số 1 Nợ TK 334: 22.915.445 đ Có TK 111: 22.915.445 đ *Tính trả lương cho nhân viên quản lý của các tổ, đội thi công. Đối với các nhân viên này Công ty tiến hành trả lương theo hình thức khoán lương. Công thức chung để tính lương được xác định như sau: Lk = [ Lcb + ( Hlđ + Hkv + Hđh) x Ltt + (Hth + Hkôđ) x Lcb ] x Hk x Snc/24 Trong đó: Lk: lương khoán Ltt : Lương tối thiểu 450000 đ/1 tháng. Hlđ, Hkv, Hđh: Hệ số phụ cấp lưu động, hệ số phụ cấp khu vực, hệ số phụ cấp độc hại tính trên lương Hth: Hệ số phụ cấp thu hút Hkôđ: Hệ số phụ cấp không ổn định tính trên lương cơ bản Snc: Số ngày công thực tế. Ví dụ: Tính lương tháng 4/2007 cho ông Hà Bình Minh là nhân viên trong ban chỉ huy công trình. Ông Minh đã thực hiện được 23 công, hệ số khoán theo quy định của công ty hiện nay là 3.0, với hệ số Hcb = 3.82, Hlđ = 0.2, Hkv = 0.2 Vậy tiền lương khoán mà ông Minh nhận được là Lk =[3.82 x 450.000 + ( 0.2 + 0.2) x 450.000 ] x 3 x 23/24 = 5.459.625 đ Các khoản khấu trừ như sau: BHXH ( 5%) = 1.719.000 x 5% = 85.950 đ BHYT ( 1%) = 1.719.000 x 1% = 17.190 đ Số tiền còn lĩnh kỳ 2: 5.459.625 – (85.950 + 17.190) = 5.356.485 đ Tương tự cách tính trên kế toán sẽ tính lương cho từng nhân viên trong ban quản lý đội và lập ‘ Bảng thanh toán tiền lương” ( Biểu số 8 ) Tổng lương của ban quản lý đội: 11.952.675 đ BHXH + BHYT = 249.210 đ Do đó số tiền còn lại được lĩnh là: 11.703.465 đ Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho ban chỉ huy công trình thuỷ điện kế toán tiền lương sẽ nhập số liệu vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và phản ánh khoản tiền lương phải trả theo định khoản sau: Nợ TK 627 : 11.703.465 đ Có TK 334 : 11.703.465 đ Các khoản khấu trừ vào lương : Nợ TK 334 : 249.210 đ Có TK 338: 249.210 đ Có TK 3383: 207.675 đ Có TK 3384: 41.535 đ Khi thanh toán tiền lương cho ban quản lý công trình thuỷ điện kế toán hạch toán : Nợ TK 334: 11.703.465 đ Có TK 111: 11.703.465 đ *Sau khi định khoản, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mền kế toán đã cài đặt, khi có lệnh máy sẽ chuyển sang sổ cái TK 334, sổ nhật ký chung, các sổ chi tiết TK 622, 627, 642. 2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương. 2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng “ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” 2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng TK 338: Phải trả, phải nộp khác. Chi tiết: + TK 3382: Kinh phí công đoàn + TK 3383: Bảo hiểm xã hội 2.2.2.3. Các khoản trích theo lương của Công ty Các khoản trích theo lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. Công ty áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp và trừ vào thu nhập của người lao động trong công ty. Quỹ BHYT công ty thực hiện trích BHYT bằng 3% trên tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% do người lao động trực tiếp nộp và trừ vào thu nhập của họ. Còn đối với quỹ KPCĐ thì hiện nay công ty áp dụng là KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh.Khi trích được KPCĐ thì công ty phải nộp cho công đoàn cấp trên 1%, còn 1% công ty giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại công ty như: Thăm hỏi khi CNV ốm đau, bệnh tật hay tổ chức cho CNV đi tham quan du lịch… Ví dụ: Tính các khoản trích theo lương cho ông Nguyễn văn Dũng tiếp ở ví dụ trên. Lương cơ bản = 2.542.500 đ. Lương thực tế = 3.512.250 đ. Tính vào chi phí 17% = 2.542.500 x 17% = 432.225 đ BHXH ( 15%) = 2.542.500 x 15% = 381.375 đ BHYT ( 2%) = 2.542.500 x 2% = 50.850 đ Tính KPCĐ ( 2%) tính hết vào chi phí của doanh nghiệp : 3.512.250 x 2% = 70.245 đ Trừ vào lương ( 6%) = 2.542.500 x 6% = 152.550 đ BHXH ( 5%) = 2.542.500 x 5% = 127.125 đ BHYT (1%) = 2.542.500 x 1% = 25.425 đ Tính tương tự cho cả phòng TC-KT Ta có : Lương cơ bản cả phòng = 9.976.500 đ Lương thực tế cả phòng = 12.912.875 đ Tính vào chi phí 17% = 9.976.500 x 17% = 1.696.005 đ BHXH ( 15%) = 9.976.500 x 15% = 1.496.475 đ BHYT ( 2%) = 9.976.500 x 2% = 199.530 đ Tính KPCĐ ( 2%) tính hết vào chi phí của doanh nghiệp : 12.912.875 x 2% = 258.275,5 đ Trừ vào lương ( 6%) = 9.976.500 x 6% = 598.590 đ BHXH ( 5%) = 9.976.500 x 5% = 498.825 đ BHYT (1%) = 9.976.500 x 1% = 99.765 đ Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 642: 1.954.280,5 đ Nợ TK 334: 598.590 đ Có TK 338: 2.552.870,5 đ ( 3382: 258.275,5 đ 3383: 1.995.300 đ 3384: 299.295 đ) Tương tự kế toán hạch toán các khoản trích theo lương cho đội thi công số 1 và ban chỉ huy công trình thuỷ ĐăkN’Teng như sau: + Cho đội thi công số 1 Nợ TK 622: 2.784.146,5 đ Nợ TK 334: 815.130 đ Có TK 338: 3.599.276,5 đ ( 3382: 474.611,5 đ 3383: 2.717.100 đ 3384: 407.565 đ) + Cho ban chỉ huy công trình thuỷ điện ĐăkN’Teng. Nợ TK 627: 945.148,5 đ Nợ TK 334: 249.210 đ Có TK 338: 1.194.358,5 đ ( 3382: 239.053,5 đ 3383: 830.700 đ 3384: 124.605 đ) Căn cứ vào bảng thanh toán lương ở các bộ phận, kế toán sẽ nhập vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và phản ánh tình hình trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo: Nợ TK 622: 2.784.146,5 đ Nợ TK 627: 945.148,5 đ Nợ TK 642: 1.954.280,5 đ Có TK 338: 5.683.575,5 đ 2.2.2.4. Tính phụ cấp, BHXH phải trả cho người lao động. Trong quá trình làm việc, nếu người lao động trong công ty bị ốm đau, thai sản… thì những ngày nghỉ này sẽ không được hưởng lương theo thời gian mà sẽ được hưởng một khoản trợ cấp BHXH do bộ phận cấp trên chi trả và được xác định: Số tiền nhận = Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu x Số ngày nghỉ được 24 ngày Để nhận được khoản tiền này thì người lao động phải nộp cho kế toán các chứng từ đúng theo quy định như: Sổ khám chữa bệnh, biên lai thu viện phí, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán lập “Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” cho công nhân viên đồng thời phản ánh số ngày nghỉ chế độ trên bảng chấm công. Ví dụ: Trong tháng 4/2007 kế toán nhận được giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của anh Trần Văn Hoàng nhân viên phòng kỹ thuật với lý do nghỉ do viêm tụy cấp và số ngày nghỉ 3 ngày. Căn cứ vào giấy chứng nhận này, kế toán tính mức hưởng trợ cấp BHXH cho anh Hoàng như sau: Mức hưởng trợ cấp BHXH = 450000 x 3.34 x 3/24 = 187.875 đ Kế toán căn cứ vào “ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” đê lập vào bảng phân bổ ghi giảm trừ khoản phải nộp cho cơ quan theo định khoản: Nợ TK 338: 187.875 đ Có TK 334 : 187.875 đ CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THUỶ ĐIỆN MÊ KÔNG II 3.1. Nhận xét chung Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là cơ chế thị trường đã chi phối các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng góp phần tạo nên diện mạo mới của nền kinh tế cùng với sự phát triển đó, Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II đứng vững được trên thị trường như hiện nay thì không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được. Đằng sau sự thành đạt ấy là cả một quá trình phấn đấu liên tục, không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy thực sự tích cực cho quá trình phát triển của công ty Cùng với sự đổi mới về công nghệ, máy móc thiết bị, công tác quản lý cũng từng bước được hoàn thiện. Bên cạnh đó trong công tác quản lý nói chung có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán. Hình thức kế toán tập trung phối hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và địa bàn hoạt động c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thuỷ Điện MêKông 2.DOC
Tài liệu liên quan