MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu 3
1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò nguyên vật liệu 3
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu 3
1.1.1.2.Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh 3
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 5
1.1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 6
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 7
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 7
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 8
1.2.2.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế 9
1.2.2.1.1 Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho: 9
1.2.2.1.2. Giá thực tế NVL xuất kho: 11
1.2.2.2. Đánh giá NVL theo giá hạch toán: 14
1.3. Kế toán chi tiết NVL 15
1.3.1. Chứng từ sử dụng 15
1.3.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu 16
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu: 16
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: 21
1.4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 22
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng 22
1.4.1.2. Hạch toán tăng NVL 24
1.4.1.2.1. Hạch toán tăng nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 24
1.4.1.2.2. Hạch toán tăng NVL trong DNSX tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 25
1.4.1.3. Hạch toán giảm NVL 25
1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 27
1.4.2.1. Đặc điểm phương pháp kiểm kê định kỳ : 27
1.4.2.2. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 28
1.4.2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng 28
1.4.2.2.2. Phương pháp hạch toán: 29
1.5. Tổ chức kiểm kê và hạch toán kết quả kiểm kê, đánh giá NVL. 31
1.5.1. Kế toán kiểm kê NVL: 31
1.5.2. Kế toán đánh giá lại NVL 33
1.6. Hệ thống sổ sách kế toán dùng trong kế toán tổng hợp NVL 33
1.6.1. Hình thức nhật ký sổ cái 33
1.6.2. Hình thức chứng từ ghi sổ 34
1.6.3. Hình thức nhật ký chung 36
1.6.4. Hình thức nhật ký chứng từ 37
1.6.5. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu: 38
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP THAN KHE TAM 40
2.1. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán VL tại xí nghiệp than Khe Tam 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp than Khe Tam 40
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 43
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 43
2.1.2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý 45
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại xí nghiệp than Khe Tam 46
2.2.1. Mô hình bộ máy kế toán: 46
2.2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán: 13 46
2.2.1.2. Phân công lao động 47
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ 49
2.3. Thực trạng kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam 50
2.3.1. Đặc điểm vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam 50
2.3.2. Phân loại vật liệu: 51
2.3.2. Đánh giá vật liệu: 52
2.3.3.1. Giá thực tế của vật liệu nhập kho 52
2.3.3.2. Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho. 52
2.3.4. Kế toán chi tiết vật liệu: 53
2.3.4.1. Thủ tục nhập kho vật liệu tại xí nghiệp 54
2.3.4.2. Thủ tục xuất vật liệu tại xí nghiệp 64
2.3.4.3. Trình tự kế toán chi tiết vật liệu tại xí nghiệp: 66
2.4. kế toán tổng hợp vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam 72
2.4.1. Tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng: 72
2.4.2. Phương pháp kế toán 73
2.4.2.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu 73
2.4.2.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu 74
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP THAN KHE TAM 85
3.1. Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam 85
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp than khe tam 87
3.2.1. Về việc lập sổ danh điểm vật liệu 87
3.2.2. Về việc lập phiếu 88
3.2.3. Về việc tính giá thành thực tế 88
3.2.3.4. Về dự phòng giảm giá vật tư , hàng hóa tồn kho. 89
Kết luận 90
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam – công ty than Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo từng loại.
Kết cấu, nội dung:
Bên nợ: Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
Số dư nợ: Phản ánh giá trị vật tư tồn đầu hoặc cuối kỳ
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Công dụng: Dùng để phản ánh trị giá hàng mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đường hay gửi tại kho của người bán, được chi tiết theo từng loại, từng người bán.
Kết cấu, nội dung:
Bên nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
Số dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế hàng đang đi đường
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 141, TK311, TK 331…
1.4.2.2.2. Phương pháp hạch toán:
- Đầu kỳ: căn cứ vào trị giá thực tế NVL đang đi đường và tồn kho đầu kỳ kết chuyển vào TK 611 (6111). Trong kỳ khi mua NVL căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan kế toán ghi sổ phản ánh trực tiếp vào TK 611 (6111)
- Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán kết chuyển giá trị NVL chưa sử dụng và xác định giá trị xuất dùng. Để xác định xuất dùng của từng loại cho sản xuất kế toán phải kết hợp với kế toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng hợp không theo dõi xuất liên tục.
Sơ đồ 05:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
( tính thuế GTGT theo phươnng pháp khấu trừ )
TK 627,641, 642
TK 111, 112, 141
TK 331, 311, 341
(9)
(10a)
(10b)
(8)
(4b)
(3)
(2b)
(2a)
(1)
TK 133
TK 111, 122
TK 151, 152
TK 611 (6111)
TK 621
TK 133 (1331)
(14)
TK 412
TK 411
TK 412
TK 632
(4a)
(5)
(6)
(7)
(11)
(12)
(13)
TK 333 (3333)
TK 1381,334, 811
Chú thích:
(1) Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đi đường đầu kỳ
(2a) Phản ánh các nghiệp vụ mua, nhập NVL trong kỳ
(2b) Thuế VAT phải nộp
(3) Mua NVL thanh toán ngay
(4a) Mua NVL chưa trả tiền, mua bằng tiền vay
(4b) Thuế VAT phải nộp
(5) Thuế nhập khẩu hàng mua
(6) Nhập NVL từ các nguồn khác
(7) Chênh lệch đánh giá tăng NVL
(8) Cuối kỳ kết chuyển số NVL xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
(9) Tính NVL xuất cho SX chung, bán hàng, quản lí doanh nghiệp.
(10a) Giảm giá được hưởng, giá trị hàng mua trả lại
(10b) Thuế VAT được giảm
(11) Giá trị thiếu hụt, mất mát
(12) Chênh lệch đánh giá giảm NVL
(13) NVL xuất bán
(14) Kết chuyển giá trị NVL tồn kho và đang đi đường cuối kỳ
Phương pháp hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) cũng hạch toán tương tự như trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhưng chỉ khác là phương pháp này không hạch toán tài khoản 133, tức là giá mua thực tế ghi vào tài khoản 152 là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
1.5. Tổ chức kiểm kê và hạch toán kết quả kiểm kê, đánh giá NVL.
1.5.1. Kế toán kiểm kê NVL:
Tổ chức kiểm kê NVL được tiến hành theo quy định chung của nhà nước về việc lập báo cáo kế toán, Bảng cân đối và là quy định về hạch toán NVL của DN. Công tác kiểm kê nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại NVL hiện có tại DN, kiểm tra tình hình bảo quản nhập - xuất và sử dụng, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng, ứ đọng, mất mát, kém phẩm chất. Công tác kiểm kê phải được tiến hành định kỳ 6 tháng, 1 năm trước khi lập các báo cáo quyết đoán do bản kiểm kê tài sản của DN tiến hành. Ban kiểm kê sử dụng các phương tiện cân, đo, đong, đếm… Xác định số lượng NVL có mặt tại kho vào thời điểm kiểm kê và đồng thời xác định về mặt chất lượng của từng loại. Kết quả kiểm kê sẽ được ghi vào biên bản kiểm kê( mẫu số 08 - VT). Biên bản được lập cho từng kho, từng địa điểm sử dụng, từng người phụ trách. Kết quả kiểm kê được gửi lên cho phòng kế toán đối chiếu với sổ sách.
Sơ đồ 06
NVL thiếu do cân đo
đong đếm sai
NVL thiếu trong định
Mức hay ngoài định
Mức nhưng được cấp
Thẩm quyền cho phép
Tính vào chi phí KD
Sơ đồ hạch toán NVL thừa, thiếu khi kiểm kê
NVL thiếu chưa rõ
Nguyên nhân chờ
xử lý
Bắt người phạm lỗi
Bồi thường số NVL
thiếu
,
TK 138 (1381)
TK 111, 334,1388
TK 642
NVL thừa chưa rõ
Nguyên nhân chờ
Xử lý
NVL thừa xác
định là của DN
TK 621, 627, 641
TK 152
TK 338 (3381)
TK 711
1.5.2. Kế toán đánh giá lại NVL
Khi đánh giá lại làm tăng giá trị NVL, kế toán căn cứ váo khoản chênh lệch để ghi:
Nợ TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Có TK 412 “ chênh lệch đánh giá lại tài sản”
Khi đánh giá lại làm giảm giá trị NVL, căn cứ khoản chênh lệch giảm để ghi:
Nợ TK 412 ( khoản chênh lệch)
Có TK 152
1.6. Hệ thống sổ sách kế toán dùng trong kế toán tổng hợp NVL
Trong quá trình hạch toán NVL, kế toán tiến hành hạch toán dựa trên chứng từ sổ sách sao cho phù hợp với quy mô, cơ cấu của DN, kế toán có thể lựa chọn các hình thức sổ sau:
1.6.1. Hình thức nhật ký sổ cái
Điều kiện áp dụng : áp dụng đối với loại hình kinh doanh đơn giản chỉ thực hiện một loại dịch vụ hoạt động và phù hợp với DN nhỏ có số lượng tài khoản ít, trình độ kế toán thấp, lao động chủ yếu là thủ công
Đăc điểm tổ chức sổ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo trình tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống để vào nhật ký sổ cái
Hệ thống sổ sách gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp nhật ký sổ cái
+ Sổ chi tiết NVL
+ Các thẻ kho
Sơ đồ 07:
Trình tự hạch toán NVL theo hình thức Nhật Ký sổ cái được thực
Chứng từ gốc
(PNK,PXK, Biên
bản kiểm kê NVL
Sổ nhật ký
quỹ
Nhật ký sổ cái
Các sổ,thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu
chi tiết
Báo cáo tài chính
hiện theo sơ đồ sau.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.6.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
Điều kiện áp dụng: áp dụng với mọi loại hình DN sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng nghiệp vụ nhiều, có nhiều nhân viên kế toán dễ kết hợp sử lý trong công tác điện toán.
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc từng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ ghi vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ“ trước khi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ sách gồm có:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là loại sổ kế toán tổng hợp ghi theo thứ tự thời gian, dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ, đảm bảo an toàn cho chứng từ ghi sổ và có tác dụng đối chiếu với các số liệu ghi ở sổ cái
+ Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp ghi theo hệ thống từng tài khoản kế toán
+ Sổ nhật ký quỹ: Là sổ chi tiết được ghi tương tự như hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
+ Các sổ chi tiết.
Sơ đồ 08:
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
( PNK, PXK…)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ chi tiết
NVL, thanh toán
với người bán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
tài khoản
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi sổ
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.6.3. Hình thức nhật ký chung
Sổ nhật ký chung( hay còn gọi là nhật ký tổng quát ) là sổ kế toán căn bản để ghi chép các nghiệp vụ theo thứ tự thời gian và theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế đó.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các DN có quy mô kinh doanh nhỏ, có tính chất kinh doanh đơn giản, tài khoản sử dụng ít, trình độ quản lý chưa cao, ít lao động kế toán và không có nhu cầu chuyên môn hoá giữa các phần hành. Hình thức này có thể áp dụng cho các DN trong điều kiện lao động thủ công hoặc trong điều kiện có sử dụng kế toán máy.
- Đặc điểm tổ chức: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế nhằm phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán và ghi sổ cái.
- Hệ thống sổ sách gồm có:
+ Sổ kế toán tổng hợp Nhật ký chung
+ Sổ nhật ký chuyên dùng
+ Sổ cái các TK 151, 152, 157
+ Sổ kế toán chi tiết NVL
Sơ đồ 09:
Chứng từ gốc về NVL
Nhật ký
chuyên dùng
Nhật ký
chung
Sổ quỹ
Số( thẻ ) kế toán
chi tiết NVL
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.6.4. Hình thức nhật ký chứng từ
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các DN có quy mô lớn, trình độ quản lý cao, tính chất kinh doanh phức tạp và đa dạng đồng thời có nhu cầu chuyên môn hoá cao giữa các phần hành.
Đặc điểm tổ chức: Kết hợp giữa việc ghi chép thứ tự thời gian với việc ghi chép theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ sách: NKCT số1, NKCT số 2, NKCT số 5, NKCT số 6, NKCT số 7, NKCT số 10, BK số 3, sổ cái các TK151, 152, 331…
Sơ đồ 10:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ kiêm báo các quỹ
Bảng kê
Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Sổ cái
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.6.5. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu:
Dự phòng giảm giá được lập cho các loại NL, Vl chính dùng cho sản xuất, các loại vật tư hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tư, hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của DN, có chứng cứ hợp lý chứng minh giá vốn vật tư, hàng hoá tồn kho.
Việc lập dự phòng có ý nghĩa quan trọng cả về phương diện kinh tế và phương diện tài chính:
Trên phương diện kinh tế: Việc lập dự phòng giúp DN phản ánh chính xác hơn giá trị tài sản của DN. Dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận trước thuế, do đó giảm thuế thu nhập DN.
Trên phương diện tài chính: Dự phòng có tính chất như một nguồn tài chính của DN, tạm thời nằm trong các TSLĐ trước khi sử dụng thực thụ. Nếu DN tích luỹ được một số đáng kể, số này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá trị tài sản thực thụ phát sinh và tài trợ cho các khoản chi phí khi các chi phí này phát sinh ở liên độ sau
Mức dự phòng Số lượng hàng Mức giảm
cần lập năm = kho i cuối X giá của
tới cho hàng tồn niên độ hàng tồn
kho i kho i
Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo công thức
Kế toán sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch toán. Tài khoản này là nội dung phản ánh và kết cấu như sau:
- Bên nợ: hoàn nhập dự phòng giảm giá
Bên Có: Trích lập dư phòng giảm giá
- Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
TK 159 được mở chi tiết theo từng loại hàng tồn kho.
Sơ đồ 11:
Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
H oàn nhập dự
Phòng vào cuối
niên độ kế toán
Trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn
kho cho năm sau
TK 711 TK 159 TK 642( 6426)
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp than khe tam
2.1. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán VL tại xí nghiệp than Khe Tam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp than Khe Tam
Xí nghiệp than Khe Tam trực thuộc công ty than Hạ Long là đơn vị thành viên của công ty than Việt Nam. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số: 399/ QĐ- UB ngày 4/3/1994 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Quyết định số 2803/TCN. ĐC- TĐ ngày 12/7/1997 của tổng công ty than Việt Nam giao cho xí nghiệp ranh giới quản lý, bảo vệ và khai thác khu vực Đông Bắc- Ngã 2- Thị Xã Cẩm Phả - Quảng Ninh và quyết định số 1827/ QĐ/ HĐQT ngày 29/10/1999 của Tổng Công Ty Than Việt Nam “ v/v đầu tư khai thác khu vực Đông Bắc- Ngã 2 Xí Nghiệp than Khe Tam – Công Ty Than Việt Nam Hạ Long”
Trong những năm mới thành lập số vốn lưu động ban đầu của xí nghiệp hoàn toàn sử dụng vốn vay thương mại, vốn cố định do ngân sách cấp: 65 triệu đồng và TBX là 480,231 triệu đồng đến năm 2002 xí nghiệp mới được cấp 696 triệu đồng vốn lưu động. Xí Nghiệp luôn chủ động trong việc kinh doanh không trông chờ vàkhông công ty, đến ngày 31/12/2003 nguồn vốn lưu động chủ yếu vẵn là đi vay. Chức năng chủ yếu của xí nghiệp là khai thác, chế biến và tiêu thụ than các loại theo tiêu chuẩn than Việt Nam, ngoài ra còn thực hiện công tác XDCB tự làm và gia công chế biến 1 số sản phẩm vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ nội bộ xí nghiệp .
Khu vực quản lý của xí nghiệp từ những ngày đầu bị tư nhân hoá khai thác trái phép, đồng thời với việc đầu tư trang thiết bị chưa đồng bộ nếu không nói là thô sơ, quy mô khai thác còn hạn hẹp, vừa khai thác vừa thăm dò nên trong những năm 1994 và 1995 tình hình sản xuất của xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Xí Ngiệp đã phối hợp giữa chính quyền địa phương và công an tỉnh, thị xã và các ngành chức năng đã trục xuất trên 150 lò tư nhân khai thác than trái phép. Trong khi vừa triển khai tổ chức sản xuất xí nghiệp vẵn duy trì được an ninh trật tự trên địa bàn.
Được sự quan tâm chỉ đạo từ Tổng Công Ty than và đặc biệt là Công Ty Than Hạ Long, song song với việc kiện toàn bộ máy lãnh đạo, tham mưu xí nghiệp dần dần được đầu tư một cách tương đối đồng bộ kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể CBCNV xí nghiệp, xí nghiệp than Khe Tam đã tự vươn lên và tự khẳng định mình. Từ năm 1996 – 2003 đã liên tục dẫn đầu trong một số mặt, một số phong trào thi đua của Công Ty than Hạ Long và Tổng Công Ty Than Việt Nam.
Từ năm 1994- 2003 xí nghiệp đã làm được 1 số việc lớn như sau:
Trục xuất trên 150 lò tư nhân khai thác than trái phép trong khu vực được giao quản lý. Giữ an ninh trật tự, tài nguyên trong khai trường được nhà nước giao cho quản lý .
Tổ chức tốt bộ máy quản lý, tiến hành tuyển dụng, đào tạo lao động hàng năm. Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động
Xây dựng hệ thống nội quy, quy định phù hợp với tình hình hiện tại của xí nghiệp dựa trên cơ sở chế độ và chính sách của nhà nước .
Di chuyển trung tâm điều hành sản xuất từ thành phố Hạ Long về thị xã Cẩm Phả tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành sản xuất ( 1996 ).
Được sự đầu tư vốn của công ty, xí nghiệp đã vay vốn dài hạn của ngân hàng để đầu tư trang thiết bị phục vụ cho khai thác mỏ như: máy gạt, máy xúc , ôtô vận tải, tàu điện, máng cào, xe goòng và các thiết bị công nghệ khai thác mới như: cột chống thuỷ lực, cột chống ma sát… mức đầu tư tăng trưởng dần theo các năm từ 1997- 2003. Đặc biệt trong năm 2003 do điều kiện khai thác xuống sâu mức từ +32/-30 công ty đã tăng mức đầu tư lên đến 16.450 triệu đồng.
Năm 1996 cùng với việc xây dựng lại bộ máy quản lý lãnh đạo (đề bạt giám đốc xí nghiệp mới), xí nghiệp đã mạnh dạn trong việc thử nghiệm công nghệ khai thác mới : công nghệ khai thác hầm lò.
Trong năm 2002 do khó khăn chung của toàn ngành nhưng xí nghiệp vẫn tự khẳng định mình với nhịp độ sản xuất ổn định, tăng cường đầu tư và mở rộng sản xuất, đảm bảo thu nhập của CBCNV. Qua đó cho thấy sự quyết tâm vượt khó của ban lãnh đạo cũng như toàn thể của CBCNV.
Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế từ năm 2002á 2004
Các chỉ tiêu kinh tế từ năm 2002 á 2004
TT
Tên chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
KH2005
1
Than NKSX:
Tấn
121.775
152.597
207.671
220.000
2
Than sạch SX
Tấn
95.571,4
124.634,6
174.450
205.000
3
Than tiêu thụ
Tấn
96.571,4
152.246,5
209.550
215.000
4
Mét lò CBSX
M
2.768
4.857,8
3.905,6
3.755
5
Doanh thu
Tr.đ
26.476,5
46.882,2
57.058
59.000
6
Nộp ngân sách
Tr.đ
735,597
772,821
1.764,2
1.820
7
TSCĐ và ĐTDH
Tr.đ
9.405,36
15.780,56
16.450,4
28.000
8
Lợi nhuận thuần
Tr.đ
2.211,36
0
81,44
580
9
Lao động bq
Người
543
643
680
745
10
Vốn kinh doanh
Tr.đ
11.276,5
15.435,9
16.821,7
17.500
1
Vốn được cấp
Tr.đ
65
761
761
765,5
2
Vốn vay bq
Tr.đ
1.211,5
14.719,9
16.060,7
16.350
11
Thu nhập bq
đ/ng-th
1.584,66
1.843,2
2.145,3
2.531
Nguồn:phòng kế toán tài vụ, phòng tổ chức lao động
Nhìn tổng quát một số chỉ tiêu kết quả trên qua các năm có thể thấy: xí nghiệp than Khe Tam có mức tăng trưởng ổn định từ các chỉ tiêu hiện vật đến giá trị. Quy mô của xí nghiệp lớn dần thể hiện: sản lượng khai thác tăng theo năm là 25,31% ( 2003/2002 ); 36,09%( 2004/2003), mức đầu tư tăng cụ thể ở chỉ tiêu TSCĐ và ĐTDH. Đặc biệt trong năm 2003 mức đầu tư tăng vọt đến 6.375,2 tr.đ chủ yếu là tăng về các đường lò XDCB chuẩn bị cho năm 2004 vì vậy sản lượng năm 2004 tăng 55.074 tấn tương ứng 36,09% so với năm 2003 mức tăng cao nhất từ trước tới nay tương ứng các mức tăng về số lượng lao động bình quân, thu nhập bình quân tăng… vì xí nghiệp sử dụng vay vốn là chủ yếu nên lãi vay như một khoản chi phí lớn trong giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Cuối năm 2002 vì lượng tồn kho sản phẩm dở dang lớn chuyển sang năm 2003 cùng với khó khăn chung của ngành mặc dù lượng tiêu thụ tương đối, xong giá bán thấp, đồng thời xí nghiệp lại tăng mức đầu tư do đó xí nghiệp đã tính toán duy trì ở mức hoà vốn để đảm bảo thu nhập công ăn việc làm ổn định cho người lao động .
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Thực hiện cơ chế quản lý, xí nghiệp thưòng xuyên sắp xếp lại bộ máy quản lý với mục đích:
Phát huy hiệu quả cao nhất của phòng ban ngiệp vụ
Bộ máy luôn đảm bảo gọn gàng, sát với sản xuất
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc:
Giúp việc cho giám đốc, xí nghiệp có 2 phó giám đốc : 1 phó giám đốc kĩ thuật và một phó giám đốc kinh tế
Các phòng ban nghiệp vụ: Tham mư trực tuyến bao gồm các phòng ban nghiệp vụ như sau
1. Phòng kế toán tài vụ
2. Phòng kế hoạch vật tư
3. Phòng kĩ thuật
4. Phòng tiêu thụ
5. Phòng tổ chức lao động tiền lương
6. Phòng hành chính quản trị
7. Phòng an toàn
8. Phòng cơ điện
9. Phòng điều khiển sản xuất
10. Trạm y tế
11. Các bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm :
Phân xưởng khai thác hầm lò số 1
Phân xưởng khai thác hầm lò số 2
Phân xưởng khai thác hầm lò số 3
Phân xưởng khai thác hầm lò số 4
Đội cảng Cái Món
Phân xưởng cơ điện vận tải
Phân xưởng sản xuất phụ và bảo vệ.
2.1.2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 12
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám Đốc
PGĐ Kinh tế
PGĐ Kĩ thuật
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tiêu thụ
Phòng tổ chức LĐ-TL
Phòng hành chính- quản trị
Cảng cái món
Phòng kỹ thuật TĐ-ĐC
Phòng cơ điện
Phòng an toàn
Phòng điều khiển sản xuất
Trạm y tế
Phân xưởng khai thác 1
Phân xưởng khai thác 2
Phân xưởng khai thác 3
Phân xưởng khai thác 4
Phân xưởng cơ điện vận tải
Px sản xuất phụ và bảo vệ
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại xí nghiệp than Khe Tam
2.2.1. Mô hình bộ máy kế toán:
Trưởng phòng kế toán xí nghiệp than Khe Tam
Kế toán tổng hợp, kế toán vật liệu đầu tư XDCB kế toán gia công chế biến sản xuất phụ
Kế toán thanh toán, kế toán TM, TGNH, kế toán TSCĐ
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu của khách hàng
Kế toán thuế GTGT
Kế toán lương và các khoản phải chi
2.2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán: 13
Hình thức tổ chức kế toán của công ty là mô hình phân tán bao gồm 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc trong đó có xí nghiệp than Khe Tam các đơn vị này nằm dải rác từ khu vực Hòn Gai đến Cẩm Phả. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc xí nghiệp thực hiện toàn công tác kế toán phát sinh ở đơn vị tổ chức thu nhận xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán để thành lập các báo cáo kế toán theo quý gửi về phòng kế toán công ty.
Bộ máy tổ chức kế toán của xí nghiệp theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng điều hành các nhân viên phần hành không thông qua khâu trung gian.
Trưởng phòng kế toán trực tiếp phân công, kiểm tra giám sát thực hiện công tác kế toán các phần hành của nhân viên theo hướg dẫn của công ty, Tổng công ty than Việt Nam và của bộ tài chính. Các nhân viên phần hành thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ đã được trưởng phòng phân công
2.2.1.2. Phân công lao động
Trưởng phòng kế toán là người đứng đầu bộ máy kế toán của xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc ghi chép chi tiết ở tất cả các phần hành kế toán của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp và cấp trên về công tác kế toán tài chính của xí nghiệp. Căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn trưởng phòng kế toán phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên như sau:
Kế toán theo dõi chi tiết TSCĐ, chi tiết các khoản thanh toán tiền mặt tiền gửi cụ thể: Mở thẻ chi tiết TSCĐ cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Mở sổ theo dõi sử dụng TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo nhóm tài sản phục vụ việc quản lý tài sản và tính khấu hao lợi nhuận. Mở sổ chi tiết theo dõi các tài khoản thanh toán với nha cung cấp hàng quý đối chiếu xác minh công nợ, dịch vụ mua ngoài, tài khoản tạm ứng, tiền mặt, tiền gửi.
Kế toán lương và theo dõi các khoản phải thu phải trả khác: căn cứ các chứng từ về lương, các chứng tư liên quan và nguồn lương do phòng tổ chức cung cấp kế toán tính toán lương trả cho CBCNV toàn xí nghiệp. Mở sổ chi tiết theo dõi thanh toán lương, các khoản phụ cấp theo chế độ, theob dõi quyết toán các khoản thu của người lao động.
Kế toán bán hàng : Mở thẻ kho theo dõi chi tiết cho sản phẩm của xí nghiệp theo từng chủng loại, kiểm kê định kỳ, lập báo cáo thống kê tháng nộp công ty, xuất hoá đơn bán hàng, mở sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu với khách hàng và đối chiếu công nợ phải thu theo quý.
Kế toán thuế GTGT : lập bảng và báo cáo quyết toán thuế hàng tháng với công ty.
Kế toán vật liệu, đầu tư XDCB (chủ yếu là đầu tư xây dựng tự làm) gia công chế biến khác (cơ khí, VLXD): Mở sổ chi tiết tính toán, theo dõi vật liệu, sổ chi tiết tính giá thành các sản phẩm gia công chế biến, tất cả các sổ trên được thực hiện trên hệ thống máy tính. Đối với hạch toán vật liệu tiến hành theo phương pháp đối chiếu luân chuyển hàng tồn kho được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên, việc tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ. Những phần hành kế toán trên được bố trí do một kế toán viên đảm nhận vì có sự liên quan mật thiết với nhau, vật liệu không thể thiếu trong xây dựng và chế biến các sản phẩm. Hiện tại xí nghiệp đang bố trí kế toán tổng hợp kiêm kế toán vật liệu, đầu tư xây dựng cơ bản, gia công chế biến khác là chưa hợp lý chứng tỏ trình độ kế toán viên chưa đều tay còn thiếu hoặc có sự phân công chưa hợp lý.
Do điều kiện địa bàn hoạt động phân tán: Văn phòng xí nghiệp thuộc thị xã Cẩm Phả cách khai trương 15 km, các bộ phận sản xuất, phục vụ thuộc xã Dương Huy, bộ phận kho tiêu thụ sản phẩm thuộc xã Hoà Bình các khu vực trên đều thuộc khu vực vùng núi cao văn hoấ thấp, cũng như điều kiện về truyền dẫn thông tin lạc hậu (chủ yếu bằng giao thông đường bộ: ô tô, xe máy không áp dụng được hệ thống hoá thông tin bằng mạng máy tính) nên ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức hạch toán kế toán: luân chuyển chứng từ còn nhiều bất cập, hệ thống thông tin kế toán chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác quản lý kinh tế nhất là trong nền kinh tế thị trưòng hiện nay, việc kiểm kê, đối chiếu, kiểm tra rất mất nhiều thời gian nên không tránh khỏi việc thiếu chính xác trong từng kỳ báo cáo. Đồng thời các nhân viên kinh tế của các phân xưởng sản xuất không trực thuộc phòng kế toán mà thuộc sự quản lý của phân xưởng nên việc cung cấp thông tin thiếu độ tin cậy và chậm về mặt thời gian gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc hạch toán giá thành công xưởng. Đây cũng là mặt hạn chế của công tác tổ chức kế toán tại xí nghiệp.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
*Hình thức kế toán sử dụng: Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Sơ đồ 14
NK- CT số5
NK- CT số 6
Chứng từ nhập xuất vật liệu
Báo cáo
kế toán
Sổ chi tiết tài khoản 331
Bảng phân bổ vật liệu
Bảng kê số 3, 4, 5, 6
NK- CT
số 7
Sổ cái tài khoản 152, 153
Ghi cuố kỳ
Ghi hàng ngày
Chú thích:
Quan hệ đối chiếu
2.3. Thực trạng kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam
2.3.1. Đặc điểm vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam
Cùng với quá trình cơ chế đổi mới kinh tế tài chính, cải cách nền hành chính quốc gia, hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành than đã phát sinh một số vấn đề vướng mắc mang tính đặc thù trong cơ chế tài chính và hạch toán kế toán. Tổng công ty than VN đã có những văn bản đề nghị chính phủ và các bộ ban ngành liên quan giải quyết và đã dần được tháo gỡ cùng với sự thay đổi của các cơ chế chính sách tài chính và việc ban hành các luật thuế mới, ban tổ chức có những văn bản hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 114 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp theo quyết định số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 thay thế chế độ báo cáo tài chính ban hành theo quyết định số 141.
Tổng công ty than VN đã soạn thảo quy định cụ thể áp dụng hệ thống tài khoản kế toán, chế độ báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán nội bộ với sự giúp đỡ của vụ kế toán – Bộ tài chính các ý kiến đóng góp của các công ty kiểm toán, các cục thuế địa phương, các đơn vị trong tổng công ty, hệ thống chế độ kế toán áp dụng trong tổng công ty than Việt Nam đã hoàn thành và được ban tổ chức chấp nhận tại công văn số 9441 TC/CĐKT ngày 02/10/2001.
Việc hạch toán vật liệu được thực hiện trên cơ sở quyết định 1195 của tổng công ty than Việt Nam, các văn bản hướng dẫn của công ty có sửa đổi theo chuẩn mực kế toán ban hành gần nhất và xí nghiệp đã vận dụng theo điều kiện thực tế phù hợp với trình độ chuyên môn, điều kiện cơ sở vật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34062.doc