Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Triệu Phong

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . i

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . iii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU . iv

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ . vi

MỤC LỤC. viii

MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .1

2.Mục đích nghiên cứu của đề tài .2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2

4. Phương pháp nghiên cứu.2

5. Đóng góp của luận văn.3

6. Bố cục của Luận văn .3

CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .4

1.1. Những vấn đề lý luận chung về NSNN, chi NSNN.4

1.1.1. Khái niệm về NSNN .4

1.1.2. Đặc điểm, phân loại, vai trò, hình thức chi NSNN .4

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN .10

1.2.1. Chức năng của KBNN .10

1.2.2. Nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước .11

1.3. Nội dung của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .12

1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .12

1.3.2. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.12

1.3.3. Yêu cầu đối với công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.13

1.3.4. Nguyên tắc kiểm soát chi NSNN qua KBNN .14

 

pdf121 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Triệu Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u vẫn phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước bao gồm : - Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; - Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; - Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; - Chế độ công tác phí nước ngoài; - Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; - Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; - Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; - Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có); - Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn NSNN; - Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trư ờng Đạ i ọ Ki h tế Hu ế 42 + Đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động chuyên môn song không được vượt quá mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. - Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi qua KBNN: Đơn vị sự nghiệp có thu phải mở tài khoản tại KBNN và chịu sự kiểm soát của KBNN đối với các khoản kinh phí thuộc NSNN như thu, chi phí, lệ phí thuộc NSNN; kinh phí NSNN cấp cụ thể như sau: + Đối với các khoản thu - chi sự nghiệp và kinh phí NSNN đảm bảo hoạt động thường xuyên (đối với những đơn vị đảm bảo một phần chi phí), thì việc KSC được căn cứ vào dự toán thu - chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Đối với tiền lương, tiền công cho người lao động thì việc kiểm tra, kiểm soát được căn cứ vào kết quả hoạt động sự nghiệp; báo cáo kết quả tài chính; phương án chi trả tiền lương, tiền công của đơn vị. + Đối với phần chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức từ nguồn kinh phí tiết kiệm của đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng mức tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định. + Đối với các khoản kinh phí nghiên cứu khoa học; chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước đặt hàng; các nhiệm vụ đột xuất được giao; kinh phí thực hiện tinh giảm biên chế; vốn đối ứng của NSNN và vốn viện trợ, thì việc kiểm tra, kiểm soát được căn cứ vào dự toán hoặc đơn giá, định mức được cấp có thẩm quyền giao. Ưu điểm của các đơn vị có cơ chế tài chính riêng - Tạo ra tính độc lập tự chủ tự chịu trách nhiệm của chủ tài khoản, thúc đẩy và nâng cao tính hiệu quả công việc nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm, và các chế độ chính sách Nhà nước vẫn tuân thủ. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 43 - Tiết kiệm được biên chế, nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, góp phần nâng cao thu nhập người lao động trong lúc NSNN còn khó khăn, thu nhập một bộ phận công chức còn thấp. - Từng bước xã hội hoá lĩnh vực sự nghiệp văn hoá xã hội, sự nghiệp công lập theo chủ trương của Nhà nước, nâng cao chất lượng phục vụ cho người dân, tiết kiệm NSNN. Tồn tại: - Giao quyền tự chủ nhưng còn ràng buộc mức thu nhập và định mức, chế độ Nhà nước. - Còn một số chế độ, định mức chi tiêu không được tự chủ phải theo định mức chung của Nhà nước. 2.4. Kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Triệu Phong Luật NSNN ra đời đã tạo cơ sở pháp lý tương đối hoàn chỉnh để KBNN thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán các khoản chi của NSNN. Từ chỗ, KBNN chỉ đơn thuần thực hiện nhiệm vụ xuất quỹ NSNN theo lệnh chuẩn chi của cơ quan Tài chính hoặc đơn vị dự toán mà chưa kiểm soát chi dẫn đến tình trạng nguồn lực tài chính bị phân tán; NSNN chưa được thanh toán trực tiếp đến các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà thường được tạm ứng về quỹ của các đơn vị để chi tiêu; tạo nên bức tranh tài chính thiếu lành mạnh và dễ phát sinh tiêu cực trong quá trình quản lý. Luật NSNN sửa đổi năm 2002 với việc chuyển đổi hình thức cấp phát theo hạn mức kinh phí sang thanh toán theo dự toán (đối với chi thường xuyên) đã cải cách công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo hướng giảm bớt thủ tục hành chính, tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng NSNN. Nhưng các đơn vị sử dụng NSNN không được tự do rút tiền để chi tiêu, chỉ khi có nhu cầu thực sự và có đầy đủ các điều kiện chi theo quy định thì KBNN mới thực hiện cấp phát, thanh toán. Chính vì vậy, tồn quỹ NSNN luôn đáp ứng được mọi nhu cầu chi thường xuyên cũng như đột xuất; tránh được tình trạng căng thẳng giả tạo của NSNN như trước đây. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 44 Bảng 2.1 Số liệu chi NSNN tại KBNN Triệu Phong năm 2010 – 2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 - Chi ngân sách TW 48.478 56.788 67.168 117.14 118.28 - Chi ngân sách tỉnh 32.985 41.590 64.965 126.09 156.20 - Chi ngân sách huyện 135.895 191.769 247.643 141.12 129.14 - Chi ngân sách xã 28.644 42.283 56.338 147.62 133.24 Tổng chi ngân sách 246.022 332.430 436.114 135.12 131.19 (Nguồn: Báo cáo chi NSNN tại KBNN Triệu Phong) Qua số liệu trên ta thấy số chi ngân sách năm sau luôn cao hơn năm trước. Chi ngân sách trung ương năm 2011 tăng so với 2010 là 17%, năm 2012 tăng 18% so với năm 2011; chi ngân sách tỉnh năm 2011 tăng 26% so với 2010, năm 2012 tăng 56% so với năm 2011; chi ngân sách huyện năm 2011 tăng 41% so với 2010, năm 2012 tăng 29% so với năm 2011; chi ngân sách xã năm 2011 tăng 47% so với năm 2010, năm 2012 tăng 33% so với năm 2011. Tuy nhiên tốc độ tăng của năm 2012 so với năm 2011 chậm hơn so với tốc độ tăng của năm 2011 so với năm 2010 do Chính phủ có những biện pháp thắt chặt chi tiêu công kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô. Trong các tháng cuối năm 2011 và 2012 các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên từ nguồn ngân sách. KBNN Triệu Phong đã siết chặt công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng và Nhà nước, góp phần ổn định nền kinh tế.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 45 Minh họa số liệu chi NSNN qua KBNN Triệu Phong giai đoạn 2010 – 2012 qua bảng 2.1: 246.022 332.430 436.114 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 450.000 Số tiền (triệu đồng) 2010 2011 2012 Năm Đồ thị 2.3: Số liệu chi NSNN qua KBNN Triệu Phong giai đoạn 2010 - 2012 (Nguồn: Báo cáo chi NSNN tại KBNN Triệu Phong) Bảng 2.2 Chi thường xuyên ngân sách các cấp tại KBNN Triệu Phong Đơn vị tính: Triệu đồng Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 Ngân sách trung ương 46.783 54.451 67.154 116.39 123.33 Ngân sách tỉnh 26.293 37.036 47.790 140.86 129.04 Ngân sách huyện 116.572 155.375 213.828 133.29 137.62 Ngân sách xã 28.397 41.358 54.411 145.64 131.56 Tổng cộng 218.045 288.220 383.183 132.18 132.95 (Nguồn: Báo cáo chi NSNN tại KBNN Triệu Phong) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 46 Qua số liệu chi thường xuyên 4 cấp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Triệu Phong ở bảng 2.2 ta thấy chi thường xuyên năm sau luôn cao hơn năm trước và tỷ trọng chi thường xuyên chiếm tỷ lệ rất lớn so với tổng chi ngân sách nhà nước được thể hiện ở bảng 2.1. Tỷ trọng chi thường xuyên năm 2011 tăng so với năm 2010 là 32,18%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 32,95%. Nguyên nhân của việc kinh phí thường xuyên tăng này là do có sự biến động mức lương tối thiểu theo lộ trình cải cách tiền lương hằng năm của Chính phủ và do sự thay đổi các chế độ, định mức, tiêu chuẩn liên quan đến các nội dung chi thường xuyên. Nhìn vào bảng số liệu 2.1 và 2.2 ta thấy tỷ trọng chi thường xuyên năm 2010 chiếm 88,62% so với tổng chi ngân sách, năm 2011 chiếm 86,7% và năm 2012 tỷ trọng chi thường xuyên chiếm 87,86% so với tổng chi ngân sách. Bảng 2.3 Số liệu chi NSNN cấp huyện hình thức chi tại KBNN Triệu Phong Đơn vị tính: Triệu đồng Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 - Chi TX bằng dự toán 109.931 143.868 198.332 130.87 137.86 - Chi đầu tư phát triển 19.323 36.394 33.815 188.35 92.91 - Chi bằng Lệnh chi tiền 6.641 11.507 15.496 173.27 134.67 Tổng cộng 135.895 191.769 247.643 141.12 129.14 (Nguồn: Báo cáo chi NSNN tại KBNN Triệu Phong) Từ số liệu của chi ngân sách cấp huyện, có thể đánh giá được tỷ trọng chi ngân sách giữa các hình thức chi. Tuy nhiên qua số liệu chi của 3 năm ta thấy hình thức chi bằng lệnh chi tiền năm sau đều tăng so với năm trước, đặc biệt là năm 2011 tăng 73% so với năm 2010. Khi hình thức chi bằng Lệnh chi tiền còn cao thì công tác kiểm soát chi chưa thật sự hiệu quả. Kết thúc năm ngân sách, KBNN Triệu Phong phối hợp với Phòng Tài chính thực hiện khóa sổ chi NSNN, xử lý các khoản chi ngoài ngân sách (các khoản tạm ứng, ứng trước) và thực hiện quyết toán sơ bộ thu chi NSNN các cấp. Trong thời Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 47 gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (từ 01/01 đến 31/01 năm sau) nếu có phát sinh các khoản thu hồi giảm chi, điều chỉnh số liệu thu chi năm trước thì tổng hợp báo cáo để tiến hành thực hiện quyết toán. Tuy nhiên trên thực tế, thời gian quyết toán ngân sách hằng năm thường bị kéo dài do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, từ phía các đơn vị sử dụng ngân sách cũng như từ phía cơ quan tài chính. Năm 2012 đến thời điểm tháng 11 vẫn chưa có quyết toán chính thức của Hội đồng nhân dân tỉnh về quyết toán ngân sách địa phương. Bảng 2.4 Tình hình hoạt động kế toán tại KBNN Triệu Phong Các chỉ tiêu 2010 2011 2012 - Số lượng các đơn vị giao dịch 121 132 145 - Số lượng các tài khoản mở tại KB 350 475 655 - Số lượng chứng từ phát sinh bình quân/ngày 254 276 320 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tại KBNN Triệu Phong) Qua số liệu trên cho thấy hoạt động của KBNN Triệu Phong năm sau luôn cao hơn năm trước. Do vậy, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN sẽ tăng về khối lượng công việc, việc kiểm soát chi đảm bảo chất lượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi là rất khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi của KBNN Triệu Phong. Việc thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Triệu Phong đã góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, loại bỏ tiêu cực, phòng chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Công tác kiểm soát chi những năm vừa qua đã góp phần rất tích cực vào việc tăng cường chế độ quản lý tiền mặt. Thông qua công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN đã thực hiện thanh toán tiền lương của cán bộ, công nhân viên qua tài khoản ATM, thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Công tác kiểm soát chi triển khai một số chủ trương quan trọng của Chính phủ như giảm chi thường xuyên để chống lạm phát... Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 48 Bảng 2.5 Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Triệu Phong năm 2010 – 2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Số đơn vị chưa chấp hành đúng Số chi từ chối thanh toán Trong đó Chi vượt dự toán Sai mục lục ngân sách Sai các yếu tố trên chứng từ Sai chế độ tiêu chuẩn định mức Thiếu hồ sơ thủ tục 2010 37 347 57 61 64 64 101 2011 45 444 59 78 75 107 125 2012 44 441 64 59 77 104 137 Tổng cộng 126 1.232 180 198 216 275 363 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tại KBNN Triệu Phong) Từ thực tế KSC thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Triệu Phong, đội ngũ cán bộ của KBNN Triệu Phong được giao nhiệm vụ hiện KSC thường xuyên NSNN đã nắm chắc chế độ và cơ chế kiểm soát, từ đó luôn chủ động trong kiểm soát, giao dịch với khách hàng, yêu cầu khách hàng hoàn tất các hồ sơ chứng từ và chi theo đúng chế độ quy định. Qua số liệu trên ta thấy công tác kiểm soát chi tại KBNN Triệu Phong thật sự có hiệu quả. Số tiền từ chối thanh toán qua các năm đều tăng cao đặc biệt là trong năm 2011, KBNN Triệu Phong đã thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Chính phủ về thắt chặt chi tiêu công, kiềm chế lạm phát. Qua đó, cũng nói lên rằng các đơn vị sử dụng ngân sách còn rất lỏng lẻo trong khâu chuẩn chi và những người làm công tác kế toán ở các đơn vị trình độ vẫn còn có nhiều hạn chế. Trong những năm gần đây, do chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước như: cải cách quản lý hành chính nhà nước, tăng chi cho giáo dục đào tạo, cho phát triển khoa học công nghệ, cải cách chính sách tiền lương,... đã làm cho chi thường xuyên có sự gia tăng đáng kể. Do tăng quy mô chi thường xuyên NSNN Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 49 cùng với việc tạo điều kiện cấp phát thanh toán kịp thời, vai trò kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên của KBNN càng được thể hiện ngày một rõ nét. 2.5. Khảo sát các đơn vị sử dụng vị sử dụng ngân sách Nhà nước về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở địa bàn huyện Triệu Phong Để có cơ sở đánh giá một cách khách quan về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, tác giả phải tiến hành điều tra khảo sát thực tế các đối tượng là các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện Triệu Phong, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp phân tích để có nhận xét đúng đắn khách quan thông qua kết quả điều tra trên địa bàn. 2.5.1. Mô tả mẫu và phương pháp chọn mẫu Nguồn tài liệu sơ cấp phục vụ cho công tác nghiên cứu được điều tra tại 90 đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Phong. Đây là những mẫu đại diện cho các đơn vị khối cơ quan, trường học, xã thị trấn trên địa bàn. Việc thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phiếu điều tra được gửi đến cho các đơn vị. Các phương pháp phân tích, xử lý số liệu thống kê được áp dụng để tính toán và so sánh với các chỉ tiêu kinh tế được thực hiện nhờ vào công cụ tin học. Toàn bộ việc xử lý số liệu được tiến hành trên chương trình SPSS. Số liệu được phân tích trên phần mềm SPSS for Window, sử dụng các công cụ phân tích được định sẵn trong SPSS nhằm có được những kết luận chắc chắn có ý nghĩa về mặt thống kê những vấn đề còn đang vướng mắc cũng như những tồn tại trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN Triệu Phong. Trư ờ g Đại học Kin h tế Hu ế 50 2.5.2 Thông tin chung về người được phỏng vân và các đơn vị phỏng vấn Bảng 2.6 Cơ cấu mẫu điều tra Tiêu thức phân loại Số lượng % Giới tính Nam 55 60.0 Nữ 35 40.0 Tổng 90 100.0 Số năm công tác Dưới 5 năm 5 5.6 Từ 5 năm đến dưới 10 năm 20 22.2 Từ 10 năm trở lên 65 72.2 Tổng 90 100.0 Trình độ học vấn Trung cấp 1 1.1 Cao đẳng 16 17.8 Đại học 70 77.8 Trên đại học 3 3.3 Tổng 90 100.0 Loại đơn vị hành chính Trường học 43 47.8 Cơ quan quản lý cấp Huyện 33 36.7 Xã 14 15.6 Tổng 90 100.0 Đơn vị thuộc đối tượng thụ hưởng ngân sách Trung ương 6 6.7 Tỉnh 10 11.2 Huyện 60 66.3 Xã 14 15.7 Tổng 90 100.0 Đơn vị thuộc loại hình Khoán chi theo NĐ 130 22 24.4 Khoán chi theo NĐ 43 50 55.6 Đơn vị khác 18 20.0 Tổng 90 100.0 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra tháng 10 - 11 năm 2013) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 51 - Về giới tính: Qua số liệu tập hợp ở bảng 2.6 ta thấy trong số 90 phiếu phát ra, tỷ lệ nam chiếm 60%, nữ chiếm 40%. - Về số năm công tác: Theo thông tin thu thập được thì phần lớn những người được hỏi có số năm công tác trong các đơn vị sử dụng ngân sách là từ 10 năm trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 72,2%; qua đó cũng có thể khẳng định rằng đây là những người có tuổi đời và tuổi nghề cao và họ đã có những hiểu biết nhất định về các văn bản cũng như các chế độ chính sách của Nhà nước. - Về trình độ học vấn: Từ số liệu điều tra 90 đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện Triệu Phong ta thấy phần lớn những người được điều tra có trình độ Đại học chiếm 77.8%. Qua đó có thể thấy rằng những người được phỏng vấn đều là những người có trình độ, vì vậy những ý kiến của họ là địa chỉ tin cậy để làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá. - Về loại hình đơn vị hành chính: Theo số liệu điều tra thu thập được thì các đơn vị sử dụng ngân sách khối trường học chiếm tỷ lệ 47,8%, các cơ quan quản lý cấp huyện chiếm 36,7%, các xã chiếm 14%. Đây cũng chính là những mẫu điều tra mang tính đại diện cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn. - Về đối tượng thụ hưởng ngân sách: Qua số liệu điều tra ở bảng 2.6 các đơn vị thụ hưởng ngân sách trung ương chiếm 6,7%, đơn vị ngân sách tỉnh chiếm 11,2%, đơn vị thụ hưởng ngân sách xã chiếm 15,7% và chiếm tỷ lệ cao nhất là các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách huyện 66,3%. Đây là những mẫu đại diện và phản ánh đúng thực chất về công tác quản lý trên địa bàn là phục vụ phần lớn các đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện. - Về loại hình đơn vị: Qua số liệu điều tra thì các đơn vị khoán chi theo Nghị định 130 chiếm tỷ lệ 24,4%, khoán chi theo Nghị định 43 chiếm tỷ lệ 55,6%, các đơn vị khác chiếm tỷ lệ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 52 20%; điều đó cũng nói lên rằng các đơn vị được điều tra chủ yếu là khối trường học đây là số lượng đơn vị rất lớn đóng trên địa bàn huyện Triệu Phong nên số phiếu điều tra chiếm tỷ lệ cao là hoàn toàn hợp lý. 2.5.3 Thực trạng về công tác kiểm soát chi qua kết quả điều tra Bảng 2.7 Ý kiến đánh giá của các đối tượng thụ hưởng ngân sách về giải thích của nhân viên kho bạc trong nghiệp vụ giao dịch Các yếu tố (%) Trung ương Tỉnh Huyện Xã Giải thích cụ thể 2 6 72 20 Bình thường 13.9 16.7 61.1 8.3 Giải thích không rõ ràng 0 0 50 50 Không nhiệt tình giải thích 0 100 0 0 Tỷ lệ bình quân chung (%) 6.7 11.2 66.3 15.7 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra tháng 10 - 11 năm 2013) Kết quả phân tích ở bảng 2.7 ta thấy các đối tượng thụ hưởng ngân sách khác nhau đều có cách đánh giá khác nhau về những vướng mắc trong quá trình thực hiện giao dịch tại Kho bạc. Các đơn vị thuộc ngân sách huyện đánh giá rất cao việc trả lời những vướng mắc của đơn vị trong quá trình giao dịch chiếm 72% trả lời những vướng mắc được cán bộ Kho bạc giải thích cụ thể, tỷ lệ bình quân chung về những vướng mắc được giải đáp ở các đơn vị thuộc ngân sách huyện là 66,3%. Kho bạc Nhà nước Triệu Phong là đơn vị trung ương đóng trên địa bàn huyện thực hiện chức năng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn, để thực hiện tốt chức năng đó mỗi cán bộ công chức phải phải thường xuyên nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước, cập nhật các thông tin để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 53 Bảng 2.8 Ý kiến đánh giá của các nhóm đối với kiến thức chuyên môn của cán bộ kho bạc Phân tổ các đối tượng điều tra Kiến thức chuyên môn tốt Kiến thức chuyên môn khá Kiến thức chuyên môn trung bình Bình quân chung Theo trình độ chuyên môn Trung cấp 0 0 33.3 1.1 Cao đẳng 17.2 17.2 33.3 17.8 Đại học 82.8 77.6 33.3 77.8 Trên đại học 0 5.2 0 3.3 Theo nhóm đối tượng thụ hưởng Trường học 62.1 41.4 33.3 47.8 Cơ quan cấp huyện 20.7 46.6 0 36.7 Xã 17.2 12.1 66.7 15.6 Theo loại hình đơn vị khoán chi Theo NĐ 130 10.3 32.8 0 24.4 Theo NĐ 43 69.0 50.0 33.3 55.6 Đơn vị khác 20.7 17.2 66.7 20.0 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra tháng 10 - 11 năm 2013) Qua ý kiến đánh giá của các nhóm đối với kiến thức chuyên môn của cán bộ Kho bạc ở bảng 2.8 ta thấy các đối tượng khác nhau có cách đánh giá khác nhau vì trình độ chuyên môn của cán bộ Kho bạc. Đối với đối tượng Đại học thì đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ Kho bạc rất cao 82,8% kiến thức chuyên môn tốt và 77,6% kiến thức chuyên môn khá trong khi đó đối với những người có trình độ chuyên môn trung cấp thì đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ Kho bạc ở mức trung bình chiếm 33,3%. Theo nhóm đối tượng thụ hưởng thì khối trường học đánh giá kiến thức chuyên môn của cán bộ Kho bạc tốt chiếm 62,1% và khá chiếm 41,4%, khối cơ quan đánh giá kiến thức chuyên môn của cán bộ Kho bạc khá chiếm Trư ờn Đại học Kin h tế Hu ế 54 46,6% trong khi đó đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã thì đánh giá kiến thức chuyên môn của cán bộ Kho bạc chỉ mang tính trung bình đạt tỷ lệ 66,7%.Theo loại hình khoán chi thì các đơn vị theo Nghị định 130 và 43 đánh giá kiến thức cán bộ Kho bạc đa số là khá và tốt tuy nhiên các đơn vị khác thì đánh giá kiến thức chuyên môn chỉ mang tính trung bình chiếm tỷ lệ cao 66,7% và cũng nói thêm rằng các đơn vị khác này chủ yếu nằm ở đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã. Bảng 2.9 Tần suất cập nhật các văn bản, chế độ chính sách của Nhà nước về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Mức độ Số lượng (%) Tỷ lệ Thường xuyên 50 55.6 Không thường xuyên 40 44.4 Không cập nhật 0 0 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra tháng 10 - 11 năm 2013) Phải nói rằng qua việc điều tra các đơn vị sử dụng ngân sách ta thấy được sự tâm huyết với nghề, với công việc mà họ đang phụ trách, thể hiện ở việc cập nhật các văn bản, chế độ chính sách của Nhà nước về chi thường xuyên. Qua số liệu điều tra ở bảng 2.9 việc cập nhật thường xuyên chiếm tỷ lệ 55,6%, không thường xuyên chiếm tỷ lệ 44,4%. Qua việc cập nhật đó các chế độ chính sách của Nhà nước được thông tin một cách kịp thời, nắm kỷ các chế độ chính sách của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc lập dự toán và quyết toán kinh phí đã sử dụng. Bảng 2.10 Các kênh thông tin cập nhập các văn bản, chế độ chính sách của Nhà nước về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Kênh thông tin Số lượng (%) Tỷ lệ Cơ quan cấp trên gửi về 65 72.2 Internet 11 12.2 Công báo 14 16.5 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra tháng 10 - 11 năm 2013) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 55 Việc tìm hiều các văn bản, chế độ chính sách của Nhà nước về chi thường xuyên được các đơn vị cập nhật qua rất nhiều kênh thông tin khác nhau, tuy nhiên các văn bản được cấp trên gửi về vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 72,2% trong số các kênh thông tin cập nhật được thể hiện ở bảng 2.10. Qua đây cũng có thể nói rằng các đơn vị sử dụng ngân sách có chấp hành đúng chế độ hay không thì phần lớn vẫn phụ thuộc vào sự quan tâm của đơn vị chủ quản, của cơ quan quản lý cấp trên. Bảng 2.11 Đánh giá sự hướng dẫn của cán bộ Kho bạc về các thủ tục Số lượng (%) Tỷ lệ Giải thích cụ thể 50 55.6 Bình thường 37 41.1 Giải thích không rõ 2 2.2 Không nhiệt tình giải thích 1 1.1 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra tháng 10 - 11.năm 2013) Kết quả điều tra ở bảng 2.11 cho thấy phần lớn các đơn vị được hỏi trả lời các vướng mắc trong quá trình giao dịch tại Kho bạc được cán bộ Kho bạc giải thích cụ thể, chiếm tỷ lệ 55,5%; bên cạnh đó một số cán bộ Kho bạc giải thích cũng chưa thật sự thấu đáo hay chưa thật sự thỏa mãn được các yêu cầu của khách hàng đặt ra thậm chí cũng có người đánh giá là cán bộ Kho bạc không nhiệt tình giải thích, chiếm tỷ lệ 1,1%. Qua đó có thể thấy rằng bố trí cán bộ giao dịch thường xuyên với khách hàng cần phải biết chọn lọc, cán bộ phải có những hiểu biết cơ bản về nghiệp vụ và quan trọng đó chính là thái độ phục vụ khách hàng. Bảng 2.12. Đánh giá cán bộ Kho bạc giải quyết hồ sơ đúng thời hạn Số lượng (%) Tỷ lệ Luôn đúng thời hạn 29 32.2 Đôi lúc không đúng thời hạn 60 66.5 Luôn không đúng thời hạn 1 1.1 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra tháng 10 - 11 năm 2013) Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 56 Việc giải quyết hồ sơ đúng thời hạn có ý nghĩa rất quan trọng, nó là một trong những yếu tố cơ bản nhất để đánh giá được quá trình sắp xếp công việc, trình độ năng lực của người đảm nhiệm công việc đó. Kết quả điều tra ở bảng 2.12 cho thấy việc giải quyết hồ sơ đôi lúc không đúng thời hạn chiếm tỷ trọng lớn 66,5%. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét lại việc chậm trễ này là do nguyên nhân nào, xuất phát từ đơn vị hay là do cán bộ Kho bạc trong quá trình tiếp nhận hồ sơ còn để chậm trễ. Nếu do nguyên nhân từ cán bộ Kho bạc trong quá trình tác nghiệp gây phiền hà cho khách hàng thì cần phải có biện pháp xử lý phù hợp. Bảng 2.13 Đánh giá kiến thức chuyên môn của cán bộ Kho bạc Số lượng (%) Tỷ lệ Tốt 29 32.2 Khá 58 64.4 Trung bình 3 3.3 Chưa đáp ứng công việc 0 0 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra tháng 10 - 11 năm 2013) Qua các phiếu điều tra đánh giá kiến thức chuyên môn của cán bộ Kho bạc ở bảng 2.13 ta thấy phần lớn các đơn vị đều đánh giá cán bộ Kho bạc có kiến thức khá và tốt về nghiệp vụ chuyên môn, khá chiếm tỷ lệ 64,4% và tốt chiếm tỷ lệ 32,2% bên cạnh đó thì cũng còn một số đơn vị đánh giá những hiểu biết về chuyên môn của cán bộ Kho bạc chỉ ở mức trung bình chiếm tỷ lệ 3,3%. Bảng 2.14 Đánh giá việc minh bạch công tác tài chính thông qua việc kiểm soát chi Số lượng (%) Tỷ lệ Có 76 84.4 Bình thường 14 15.6 Không 0 0 Không biết 0 0 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra tháng 10 - 11 năm 2013) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 57 Từ bảng số 2.14 ta thấy đây là dấu hiệu rất đáng mừng, đa số các đơn vị được hỏi đều trả lời là việc kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước góp phần tích cực trong việc minh bạch công tác tài chính công, chiếm 84,4% số lượng được hỏi. Qua đó ta thấy những người làm công tác kiểm soát chi tại Kho bạc ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_kiem_soat_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc_tai_kho_bac_nha_nuoc_trieu_phong_9.pdf
Tài liệu liên quan